Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sieu am chan doan thai ngoai tu cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.3 KB, 6 trang )

SIÊU ÂM CHẨN ĐỐN THAI NGỒI TỬ CUNG
BS LĂNG THỊ HỮU HIỆP

I. ĐẠI CƯƠNG :
- 1638 – 1639 : Thai ngoài tử cung được nhận thấy là một nguyên nhân
gây tử vong ở phụ nữ đang tuổi sanh đẻ ở Mỹ.
- Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng.
- Có liên quan đến vơ sinh, tiền căn sẩy thai, có sẹo ở vịi trứng.
- 97% xảy ra ở vịi trứng.
- Chẩn đốn bỏ sót sẽ khơng xảy ra nếu được làm thường quy với những
test được đề xuất nhằm xác định sự hiện diện của thai ngoài tử cung nhất là siêu
âm.
II. ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ CAO :
* Triệu chứng lâm sàng :
Qua nghiên cứu ở 154 bệnh nhân, triệu chứng lâm sàng cổ điển thường gặp là :
- Đau (chiếm 97%).
- Xuất huyết tử cung bất thường (chiếm 86%)
- Trễ kinh (61%)
- Có khối u vùng chậu.
- Tuổi thai 7,5 tuần : là tuổi thai trung bình.
Từ ngày vơ kinh đến lúc phẫu thuật.
(Có trường hợp cá biệt là 17 tuần vơ kinh đã được báo cáo 1970).
* Người có nguy cơ cao : Tiền căn viêm nhiễm vùng chậu (như viêm vịi trứng
cấp, viêm vịi trứng mãn) và có phẫu thuật ở vòi trứng.

Trang 1


* Có đặt dụng cụ TC và có thai : Do có sự ngăn làm tổ của thai trong TC.
* Người vơ sinh, có bệnh lý vịi trứng : sau vi phẫu thuật VT hay IVF (invitro
fertilization) hoặc có nội soi đốt ống dẫn trứng.


Do đó nên nhớ tất cả phụ nữ trong tuổi sinh đẻ đều có nguy cơ có TNTC.
Cần làm siêu âm trong 3 tháng đầu thai kỳ để phát hiện sớm vị trí tuổi thai. Nếu
khơng thấy túi thai trong tử cung – thì cần làm thêm những test khác.
III. CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN :
1. Test thử thai (Pregnancy testing) :
- Radio immuno ossays để phát hiện BHCG.
(Radio immunologic test) > 1 – 2 UI/1.
- Hemaglutination – inhibition test : 1 000 – 2 000 UI/1 có # 0,5 test (-) ở
TNTC (theo Romero) có nồng độ HCG <10UI/1, bị lý giải là do phôi thai chết,
hay bị tái hấp thu.

2. Siêu âm (Sonography)
Là phương tiện giúp lâm sàng phân biệt thai trong TC (bình thường hay
bất thường), sẩy thai khó tránh và thai ngồi TC ...nhờ đó có hướng điều trị
thích hợp như : Chọc dò cùng đồ, nội soi ổ bụng, nong nạo NMTC qua nội soi
buồng TC  chẩn đốn chính xác.
Nội soi ổ bụng là một phương pháp duy nhất chính xác chẩn đốn thai
ngồi TC trước phẫu thuật (nhưng khơng phải 100% ở TNTC sớm)
- Triệu chứng trên siêu âm :
Khối u ở phần phụ được thấy ở ngoài TC, có dạng túi thai bờ rõ, niêm
mạc TC dày.
* Sự dày của NMTC do tác dụng hormon : ở có thai sớm giống như
đường dày ở TNTC. Nếu dùng siêu âm đầu dò ngã âm đạo sẽ phát hiện sớm

Trang 2


TNTC (yolk sac, + một lớp dung dịch trong NMTC bao phủ bởi echo dày.
Thường gặp khi thai # 4,5 tuần vô kinh (2,5 tuần sau giao hợp).
* Khi túi thai # 10 mm : yolk sac (+).

* Khi túi thai # 16 mm : phôi thai (+)
* Khi phôi thai # 5 mm : tim thai (+)
 Túi thai thực sự gồm : yolk sac, phôi thai, tim thai (+) cần phân biệt với túi
thai giả trong TNTC.
- Tỉ lệ chẩn đốn thai trong TC sớm bằng đầu dị ÂĐ trước đây là 72%
(bụng là 58%), ngày nay là 85% - 95%.

- Dấu DDS (Double decidual sac sign)
DVS : Superficial decidual vera

E

DVS

DVD : the outer is the deeper layer
Of decidual vera.

DVD
C

C : The margin of chorionie villi.
EC : The margin of chorionic villi.
EC : Endometrial cavity

- Túi thai giả :
+ 1 túi nước bờ không đều.
+ Không : DDS (-), yolk sac, embryo (-)
+ ĐK = 17 mm.
 Thai trong Tc (-) cần ∆(+) khi thấy khối thai (TNTC) nằm ngoài TC.
 Túi thai giả (+) chiếm # 8 – 33,3% trường hợp TNTC.

∆ TNTC (+) 100% : Túi thai ở phần phụ.

Trang 3


Túi thai + lượng dịch nhiều (trung bình) / ổ bụng.
∆ TNTC không rõ ràng khi : - Khối u và dịch (85%)
- Dịch ổ bụng (71%)
- Khối u (70%)
- Không u, không dịch (20%)

3. Siêu âm màu Doppler trong TNTC :
Giúp ∆ chính xác TNTC hơn trong những trừong hợp nghi ngờ TNTC, có
thể thực hiện bằng đầu dị bụng hay âm đạo, đây là một kỹ thuật mới.
Sóng siêu âm màu phát hiện những dòng chảy “xung quanh tế bào
ni”là nơi có giảm kháng trở trong phân tích sóng Doppler.
Sóng siêu âm màu chỉ cho ta thấy những vùng có động mạch chảy mạnh
đến túi thai nhiều hơn những nơi khác của cơ TC.
Do có giảm kháng trở thời kỳ tâm thu (Low diastolie resistance) những
vùng có màu sẽ xuất hiện liên tục hay gần như liên tục suốt trong lúc thăm
khám ở thời gian thực.
Ở những túi thai có bao quanh bởi tế bào ni trong thai trong TC hoặc
NTC đều được nhận biết bởi những vùng chảy có màu có giảm trở kháng trong
phân tích Doppler.
4. Giá trị của định lượng HCG :
Giúp tránh “bỏ sót” các trường hợp ∆ TNTC.
Có giá trị # 50%
Cần ∆ khác khi : thai bình thường hay bất thường trong TC, khi thai cịn
q nhỏ mà SA khơng thấy được.


Trang 4


- Sẩy thai.
- TNTC cịn q nhỏ + chưa có dịch ở xoang phúc mạc.
Giá trị : > 1000m IU/ml (khi SÂ không thấy) → 1800 IU/1 (khi SÂ thấy được)
- Nếu tăng nhều cần ∆ # bệnh lý tế bào nuôi (TT hay TT bán phần).

Trang 5


Trang 6



×