Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin đến phát triển tài chính ở châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.57 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________

HỒNG ANH

ẢNH HƯỞNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THƠNG TIN
ĐẾN PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________

HỒNG ANH

ẢNH HƯỞNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THƠNG TIN
ĐẾN PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở CHÂU Á
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi với sự hướng dẫn
của PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt. Những số liệu thống kê trong nghiên cứu này
được lấy từ nguồn đáng tin cậy và được trích dẫn rõ ràng. Nội dung và kết quả của
nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước
đó.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Anh


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC

................................................................................................................i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................vi
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1

1.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài .......................................................................... 4
1.6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 7

2.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 7
2.1.1. Phát triển tài chính (Financial development) ........................................................ 7
2.1.2. Cơ quan tham chiếu tín dụng (Information Sharing Officers) .............................. 9
2.1.3. Đo lường độ bao phủ của các cơ quan tham chiếu tín dụng ............................... 11
2.2. Tổng quan lý thuyết ............................................................................................ 12
2.2.1. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) ............................. 12
2.2.2. Giảm bất cân xứng thông tin của các cơ quan tham chiếu tín dụng ................... 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................................. 16
2.3.1. Ảnh hưởng của bất cân xứng thơng tin lên phát triển tài chính .......................... 16
2.3.2. Ảnh hưởng của lạm phát lên phát triển tài chính ................................................ 21
2.3.3. Ảnh hưởng của đầu tư lên phát triển tài chính .................................................... 22


ii

2.3.4. Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế lên phát triển tài chính ............................... 23
2.3.5. Ảnh hưởng của độ mở thương mại lên phát triển tài chính ................................ 23
2.3.6. Ảnh hưởng của viện trợ nước ngoài lên phát triển tài chính............................... 24
2.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 25

TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 26
CHƯƠNG 3.

MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................... 27

3.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................... 27
3.2. Phương pháp ước lượng...................................................................................... 27
3.3. Mô hình nghiên cứu............................................................................................. 30
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 34
CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ HỒI QUY ........................................................................ 35

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................................. 35
4.1.1. Thống kê mô tả .................................................................................................... 35
4.1.2. Ma trận tương quan ............................................................................................. 38
4.2. Phân tích hồi quy ................................................................................................. 40
4.2.1. Kiểm định một số giả định cơ bản của phương pháp ước lượng ........................ 40
4.2.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ................................................................... 45
4.2.3. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình hồi quy ....................................................... 51
4.3. Bình luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 51
4.3.1. Ảnh hưởng của bất cân xứng thơng tin lên phát triển tài chính .......................... 51
4.3.2. Vai trị của các cơ quan tham chiếu tín dụng trong việc thúc đẩy phát triển tài
chính ............................................................................................................................. 53
4.3.3. Mối quan hệ phi tuyến giữa độ bao phủ của cơ quan đăng kí tín dụng cơng và
phát triển tài chính .......................................................................................................... 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 58
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN ........................................................................................ 59


5.1. Kết luận ................................................................................................................ 59


iii

5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 60
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................... 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 64
PHỤ LỤC

............................................................................................................. 67

DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU......................................................................... 73


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ tắt

1

FDSD

Cơ sở dữ liệu về phát triển tài chính và cấu trúc


2

FEM

Fixed effects model (Mơ hình tác động cố định)

3

IMF

International Monetary Fund (Quỹ Tiền tệ Quốc tế)

4

OECD

5

PCB

Public Credit Registries (Cơ quan đăng kí tín dụng cơng)

6

PCR

Private Credit Bureaus (Văn phịng thơng tin tín dụng tư nhân)

7


REM

Random effects model (Mơ hình tác động ngẫu nhiên)

8

WBES

Khảo sát môi trường kinh doanh Ngân hàng Thế giới

9

WDI

10

World
Bank

Diễn giải

Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

chỉ số phát triển của World Bank
Ngân hàng Thế giới


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1 So sánh PCR và PCB..................................................................................... 10
Bảng 3-1 Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 30
Bảng 3-2 Tóm tắt các biến nghiên cứu ......................................................................... 32
Bảng 4-1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu............................................................. 35
Bảng 4-2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình (1) .......................... 38
Bảng 4-3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình (2) .......................... 39
Bảng 4-4 Hệ số VIF ...................................................................................................... 41
Bảng 4-5 Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian ...................................... 41
Bảng 4-6 Kết quả kiểm định Hausman Test ................................................................. 42
Bảng 4-7 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................................... 44
Bảng 4-8 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................... 44
Bảng 4-9 Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy (1 và 2) ................................................ 46
Bảng 4-10 Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy (3 và 4) .............................................. 48
Bảng 4-11 Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy (5 và 6) .............................................. 50


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 29


vii

ẢNH HƯỞNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN ĐẾN PHÁT TRIỂN TÀI
CHÍNH Ở CHÂU Á
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin đến phát triển
tài chính ở các quốc gia thuộc nhóm thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở

khu vực châu Á. Dựa trên nghiên cứu gốc của Asongu et al. (2016), độ bao phủ của các
cơ quan tham chiếu tín dụng được sử dụng làm thước đo cho vai trị giảm bất cân xứng
thơng tin, tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng và tỷ trọng tín dụng trên tiền
gửi của khu vực tài chính là hai thước đo cho phát triển tài chính. Dữ liệu nghiên cứu
được thu thập từ World Bank trong giai đoạn từ năm 2004 đến hết năm 2017, bao gồm
dữ liệu của 33 quốc gia, tương ứng với 463 quan sát, được tổ chức dưới dạng dữ liệu
bảng không cân. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba kết luận đáng chú ý như sau: (i) Thứ
nhất, hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng có tác động thúc đẩy phát triển tài
chính thơng qua việc giảm tình trạng bất cân xứng thơng tin và hai hệ quả của tình
trạng bất cân xứng thông tin. (ii) Thứ hai, cơ quan đăng kí tín dụng cơng có vai trị
mạnh mẽ hơn so với văn phịng thơng tin tín dụng tư nhân trong việc thúc đẩy phát
triển tài chính. (iii) Thứ ba, nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa
hoạt động của các cơ quan đăng kí tín dụng cơng và phát triển tài chính.
Từ khóa: Cơ quan tham chiếu tín dụng, phát triển tài chính, châu Á.


viii

INFORMATION ASYMMETRY AND FINANCIAL DEVELOPMENT IN ASIA
Abstract
This thesis examines the impact of information asymmetry on financial
development

in

low-income,

lower-middle-income,

and


upper-middle-income

countries in Asia. In particular, this study focuses on public credit registries (PCR) and
private credit bureaus (PCB) in increasing financial development in the Asia region.
Based on the study of Asongu et al. (2016), the coverage of PCR and PCB are used as
proxies for reducing information asymmetry whereas financial development is
measured in terms of bank credit on bank deposits and financial credit on financial
deposits. Research data were collected from the World Bank database for the period
2004-2017, including 33 Asia countries, corresponding to 463 observations, organized
in the form of unbalanced panel data. The results show the following conclusions: (i)
First, both PCR and PCB effect on increasing financial development by reducing
information asymmetry and two information asymmetry problems. (ii) Second, PCR
has a stronger role than PCB in increasing financial development. (iii) Third, there is a
non-linear relationship between the operation of information sharing offices and
financial development.
Keywords: Information sharing offices, financial development, Asia countries.


1

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lí do chọn đề tài
Doanh nghiệp đi vay thường bị hạn chế khả năng truy cập tài chính bởi sự
khơng sẵn có của thơng tin về uy tín tín dụng của họ, đặc biệt là tại các nền kinh tế
chậm phát triển do tình trạng bất cân xứng thơng tin (Asongu et al., 2016). Sự ra đời
của các cơ quan tham chiếu tín dụng giúp cải thiện thơng tin có sẵn về các công ty vay

(và cá nhân), trong nỗ lực giảm bớt các hạn chế tài chính này. Thơng tin do các cơ
quan tham chiếu tín dụng cung cấp - từ tổng số khoản vay hiện tại, lịch sử trả nợ, phá
sản trước đây, … - có thể cho phép người cho vay gia hạn tín dụng lớn hơn với lãi suất
ưu đãi hơn đối với người vay. Nhiều nghiên cứu đã minh họa làm thế nào thơng tin
tồn diện giúp người cho vay dự đoán tốt hơn rủi ro vỡ nợ của người vay. Kallberg và
Udell (2003) phát hiện ra rằng thông tin lịch sử được thu thập bởi cơ quan tham chiếu
tín dụng có sức mạnh dự đốn rủi ro vỡ nợ mạnh mẽ. Một nghiên cứu của Barron và
Staten (2003) cho thấy những người cho vay có thể giảm đáng kể tỷ lệ rủi ro vỡ nợ của
họ bằng cách đưa thơng tin người vay tồn diện hơn vào các mơ hình dự đốn rủi ro vỡ
nợ của họ. Một nghiên cứu tương tự - cụ thể ở Brazil và Argentina - đã tìm thấy tỷ lệ
rủi ro vỡ nợ tương tự giảm khi có nhiều thơng tin hơn về người vay (Powell, et al.
2004). Có thể thấy, các cơ quan tham chiếu tín dụng đang dần trở thành trung gian
cung cấp thơng tin tín dụng hữu ích cho các bên cho vay, qua đó góp phần tăng cường
khả năng truy cập tài chính, thúc đẩy phát triển tài chính. Nhiều nghiên cứu lý thuyết
đã chỉ ra tình trạng bất cân xứng thông tin đã và đang trở thành rào cản ảnh hưởng đến
phát triển tài chính của các châu lục nhưng vai trò của các cơ quan tham chiếu tín dụng
có thể là tích cực và/hoặc tiêu cực tùy thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài
chính cũng như cơ chế vận hành của các hình thức cơ quan tham chiếu tín dụng
(Asongu et al., 2016; Barth et al., 2009; Galindo & Miller, 2001; Love & Mylenko,
2003; Triki & Gajigo, 2012). Do đó, yêu cầu cấp thiết về việc nghiên cứu về những bất


2

cập trong thông tin ảnh hưởng như thế nào đến phát triển tài chính được đặt ra, đặc biệt
là đối với các thị trường tài chính dễ tổn thương.
Thị trường tài chính châu Á đang là tâm điểm đáng chú ý của cả thế giới dưới
bóng ma của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung kéo dài. Theo nhận định của
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF trong khuôn khổ Hội nghị thường niên Quỹ Tiền tệ Quốc tế và
Ngân hàng Thế giới năm 2018, tăng trưởng kinh tế Châu Á được dự báo ở mức 5,4%

trong năm 2019, giảm 0,2 phần trăm so với báo cáo đưa ra trước đó, thậm chí có thể
giảm đến 0,9 phần trăm trong vài năm tới. Mặc dù nhận định nền kinh tế Châu Á đạt
được nhiều thành công đáng chú ý trong năm thập kỷ qua, IMF cũng đánh giá rằng xu
hướng thị trường tại các nền kinh tế mới nổi có thể tồi tệ hơn. Nguyên nhân chính là do
tác động từ căng thẳng thị trường tài chính và thắt chặt tiền tệ ở một số nền kinh tế, đặc
biệt là từ cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. IMF cũng cho biết chiến
tranh thương mại không chỉ gây tổn thất cho chính tổng sản phẩm quốc nội của hai
quốc gia này mà còn ảnh hưởng đáng kể đến các nước xuất khẩu hàng sang Trung
Quốc thông qua các chuỗi giá trị toàn cầu. Nghiêm trọng hơn, căng thẳng thương mại
kéo dài thậm chí có thể làm tổn thương thị trường tài chính, ngăn cản đầu tư cũng như
thương mại của Châu Á và lan rộng mức ảnh hưởng cả toàn cầu. Dưới ảnh hưởng của
chiến tranh thương mại, thị trường tài chính Châu Á trở nên dễ tổn thương hơn bao giờ
hết. Do đó, áp lực của cuộc chiến tranh thương mại leo thang hiện nay đã đặt ra một
yêu cầu cấp thiết cần có một nghiên cứu về những bất cập trong thông tin ảnh hưởng
như thế nào đến phát triển của thị trường tài chính, từ đó tìm ra giải pháp cải thiện phù
hợp cho các nước ở Châu Á. Đây chính là động lực để tác giả hướng đến đề tài nghiên
cứu “Ảnh hưởng của bất cân xứng thơng tin đến phát triển tài chính ở Châu Á”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của bất cân xứng thơng
tin đến phát triển tài chính ở các quốc gia ở Châu Á. Trong đó, đề tài chọn nghiên cứu


3

trên nhóm nước có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao để nghiên cứu tổng
quan cho Châu Á vì đây là khu vực có thể tồn tại bất cân xứng thông tin cao.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
-


Phân tích ảnh hưởng của bất cân xứng thơng tin thơng qua vai trị của các cơ
quan đăng kí tín dụng cơng và văn phịng thơng tin tín dụng tư nhân đối với
phát triển tài chính ở các nước Châu Á.

-

Đưa ra các hàm ý chính sách liên quan nhằm thúc đẩy phát triển tài chính ở
các nước Châu Á.

Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đưa ra các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
-

Vai trị của các cơ quan tham chiếu tín dụng giúp làm giảm bất cân xứng
thông tin như thế nào?

-

Bất cân xứng thơng tin tác động đến phát triển tài chính như thế nào?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của vấn đề bất cân xứng thông tin
đến phát triển tài chính tại các nước Châu Á. Trong đó, vấn đề bất cân xứng thơng tin
được xác định thơng qua vai trị của các cơ quan đăng kí tín dụng cơng và văn phịng
thơng tin tín dụng tư nhân. Đồng thời, phát triển tài chính được xem xét ở khía cạnh độ
sâu tài chính vì có liên quan trực tiếp đến vấn đề bất cân xứng thông tin. Hai thước đo
đo của biến phụ thuộc phát triển tài chính được đo lường bằng tỷ trọng tín dụng trên
tiền gửi của ngân hàng (kí hiệu biến BcBd) và tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu
vực tài chính (kí hiệu biến FcFd).

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về thời gian là giai đoạn 2004-2017. Tương ứng
với năm bắt đầu 2004 là năm đầu tiên World Bank cơng bố chính thức các số liệu liên


4

quan đến hoạt động của các cơ quan đăng kí tín dụng cơng và văn phịng thơng tin tín
dụng tư nhân.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian là các nước thuộc nhóm nước
có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở khu vực Châu Á. Dựa trên phân
loại của World Bank tính cho năm 2017, có 33 quốc gia thuộc các nhóm phân loại trên.
Danh sách các quốc gia thuộc mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu sẽ được trình bày
cụ thể tại phần phụ lục của luận văn này.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, luận văn xây
dựng mơ hình thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của bất cân xứng thơng tin đến phát
triển tài chính cho các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Các phương pháp ước lượng mơ
hình hồi quy dành cho bảng khơng cân được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm
phương pháp bình phương tối thiểu (Pool OLS), phương pháp đánh giá tác động cố
định (Fixed Effects Model – FEM), phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên
(Random Effects Model – REM).
Ngoài ra, do sự tồn tại (có thể có) của vấn đề nội sinh tiềm tàng trong mơ hình
hồi quy theo các nghiên cứu trước đó của (Asongu và cộng sự, 2016; Ivashina, 2009;
Triki & Gajigo, 2012), luận văn sẽ giải quyết vấn đề nội sinh tiềm tàng này bằng cách
lấy độ trễ 1 kỳ của các biến giải thích trong mơ hình hồi quy khi thực hiện ước lượng
mơ hình hồi quy với phương pháp vừa chọn trong ba phương pháp ước lượng kể trên.


1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài
Các nghiên cứu trước đó cho thấy, hệ thống thơng tin tín dụng ngày càng phát
triển hồn chỉnh và đóng góp khơng nhỏ trong sự phát triển của hệ thống tài chính ở
mỗi quốc gia và khu vực. Các nghiên cứu dành cho các quốc gia ở Châu Phi và các
nước khu vực OECD đã được các tác giả (Asongu et al., 2016; Love & Mylenko, 2003;
Triki & Gajigo, 2012) thực hiện. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cho


5

các quốc gia thuộc nhóm nước có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở
khu vực Châu Á. Nhằm khai thác khoảng trống nghiên cứu trên đây, luận văn tiến hành
thực nghiệm cho các nước ở khu vực Châu Á, qua đó cho phép so sánh đối chiếu kết
quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đó ở các khu vực khác trên thế giới.

1.6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Cấu trúc của đề tài nghiên cứu được bố cục bao gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 1 trình bày về các vấn đề tổng quan của đề tài nghiên cứu, bao
gồm lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, tính mới và đóng góp của đề tài nghiên cứu và cấu trúc sơ bộ của đề
tài nghiên cứu.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nội dung chương 2 trình bày về các khái niệm liên quan được đề cập trong đề
tài nghiên cứu, các lý thuyết nền tảng xoay quanh đề tài nghiên cứu và tổng quan các
nghiên cứu liên quan từ trước đến nay.
Chương 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 3 trình bày về dữ liệu nghiên cứu, phương pháp ước lượng và
xây dựng các biến nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 4 trình bày kết quả hồi quy, bao gồm các kiểm định về các giả
định của mơ hình hồi quy, kết quả ước lượng mơ hình hồi quy và bình luận các kết quả
ước lượng này.
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nội dung chương 5 trình bày về kết luận chung của đề tài nghiên cứu, các hàm ý
chính sách được đề xuất từ kết quả nghiên cứu và hướng mở rộng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.


6

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy tình trạng bất cân xứng thơng tin đang trở
thành rào cản đến phát triển tài chính của châu lục (Asongu et al., 2016; Barth et al.,
2009; Galindo & Miller, 2001; Love & Mylenko, 2003; Triki & Gajigo, 2012). Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cho các quốc gia thuộc nhóm nước có thu
nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở khu vực Châu Á, lục địa đang trở nên
dễ tổn thương dưới áp lực của chiến tranh thương mại leo thang giữa Mỹ và Trung
Quốc. Đây là động lực thúc đẩy tác giả hướng đến luận văn với đề tài “Ảnh hưởng
của bất cân xứng thơng tin đến phát triển tài chính ở Châu Á”. Kế thừa nghiên cứu
của (Asongu et al., 2016), luận văn tiến hành thực nghiệm cho các quốc gia ở khu vực
Châu Á, thuộc nhóm nước có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao, qua đó
cho phép so sánh đối chiếu kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đó ở các khu
vực khác trên thế giới, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp cho các quốc gia ở Châu Á.


7

CHƯƠNG 2.


CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Phát triển tài chính (Financial development)
Theo World Bank, khu vực tài chính được định nghĩa là một tập hợp trong đó
bao gồm các thành tố là các tổ chức hoạt động trên thị trường, công cụ của thị trường,
khung pháp lý ràng buộc và các quy định về việc thực hiện các giao dịch qua phương
thức mở rộng tín dụng. Về cơ bản, sự phát triển của ngành tài chính là về việc khắc
phục các chi phí phát sinh trong hệ thống tài chính. Q trình giảm chi phí để có được
thơng tin, thực thi hợp đồng và thực hiện các giao dịch dẫn đến sự xuất hiện của hợp
đồng tài chính, thị trường và trung gian. Các loại và sự kết hợp khác nhau của thông
tin, thực thi và chi phí giao dịch kết hợp với các hệ thống pháp lý, quy định và thuế
khác nhau đã thúc đẩy các hợp đồng tài chính, thị trường và trung gian khác nhau giữa
các quốc gia và trong suốt lịch sử. Năm chức năng chính của một hệ thống tài chính là:
(i) tạo ra thông tin về các khoản đầu tư tiềm năng và phân bổ vốn; (ii) giám sát các
khoản đầu tư và thực hiện quản trị doanh nghiệp sau khi cung cấp tài chính; (iii) tạo
điều kiện cho giao dịch, đa dạng hóa và quản lý rủi ro; (iv) huy động và tích lũy tiền
tiết kiệm; và (v) nới lỏng việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Do đó, sự phát triển của
ngành tài chính xảy ra khi các cơng cụ tài chính, thị trường và trung gian giảm bớt tác
động của thông tin, thực thi và chi phí giao dịch và do đó thực hiện cơng việc tương
ứng tốt hơn trong việc cung cấp các chức năng chính của ngành tài chính trong nền
kinh tế.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phát triển của khu vực tài chính đóng một vai trị
rất lớn trong phát triển kinh tế. Nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thơng qua tích lũy vốn
và tiến bộ công nghệ bằng cách tăng tỷ lệ tiết kiệm, huy động và tập hợp tiết kiệm, sản
xuất thông tin về đầu tư, tạo điều kiện và khuyến khích dịng vốn nước ngồi, cũng như
tối ưu hóa việc phân bổ vốn.


8


Các quốc gia có hệ thống tài chính phát triển tốt hơn có xu hướng tăng trưởng
nhanh hơn trong thời gian dài và nhiều bằng chứng cho thấy hiệu ứng này là mối quan
hệ nhân quả: phát triển tài chính không chỉ đơn giản là kết quả của tăng trưởng kinh tế;
bản thân nó đóng góp cho sự tăng trưởng này. Ngồi ra, phát triển tài chính giúp giảm
nghèo và bất bình đẳng bằng cách mở rộng khả năng tiếp cận tài chính cho các nhóm
nghèo và dễ bị tổn thương, tạo điều kiện quản lý rủi ro bằng cách giảm tính dễ bị tổn
thương của họ, và tăng đầu tư và năng suất dẫn đến thu nhập cao hơn.
Phát triển khu vực tài chính có thể giúp tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SME) bằng cách cung cấp cho họ quyền truy cập vào tài chính. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng nhiều lao động và tạo ra nhiều việc làm hơn so với
các doanh nghiệp lớn. Họ đóng một vai trị lớn trong phát triển kinh tế đặc biệt là ở các
nền kinh tế mới nổi. Phát triển khu vực tài chính khơng chỉ là có các trung gian tài
chính và cơ sở hạ tầng. Nó địi hỏi phải có chính sách mạnh mẽ để điều chỉnh và giám
sát tất cả các thực thể quan trọng. Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu nhấn mạnh
những hậu quả tai hại của các chính sách tài chính yếu kém. Cuộc khủng hoảng tài
chính đã minh họa những hậu quả tai hại tiềm tàng của các chính sách của khu vực tài
chính yếu đối với sự phát triển tài chính và tác động của chúng đối với kết quả kinh tế.
Tài chính quan trọng cho sự phát triển - cả khi nó hoạt động tốt và khi nó gặp trục trặc.
Cuộc khủng hoảng đã thách thức tư duy thơng thường trong các chính sách của khu
vực tài chính và đã dẫn đến nhiều cuộc tranh luận về cách tốt nhất để đạt được sự phát
triển bền vững.
Một thước đo tốt về phát triển tài chính là rất quan trọng để đánh giá sự phát
triển của khu vực tài chính và hiểu được tác động của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế, rất khó để đo lường sự phát triển
tài chính vì đây là một khái niệm rộng lớn và có nhiều khía cạnh. Cơng việc thực
nghiệm được thực hiện cho đến nay thường dựa trên các chỉ số định lượng tiêu chuẩn
có sẵn trong một chuỗi thời gian dài cho một loạt các quốc gia. Chẳng hạn, tỷ lệ tài sản



9

của các tổ chức tài chính trên GDP, tỷ lệ nợ phải trả trên GDP và tỷ lệ tiền gửi trên
GDP.
Tuy nhiên, vì khu vực tài chính của một quốc gia bao gồm nhiều tổ chức tài
chính, thị trường và sản phẩm, các biện pháp này là ước tính sơ bộ và khơng nắm bắt
được tất cả các khía cạnh của phát triển tài chính. Cơ sở dữ liệu phát triển tài chính
tồn cầu của Ngân hàng Thế giới đã phát triển một khung gồm 4x2 khái niệm toàn diện
nhưng tương đối đơn giản để đo lường sự phát triển tài chính trên tồn thế giới. Khung
này xác định bốn bộ biến proxy đặc trưng cho một hệ thống tài chính hoạt động tốt: độ
sâu tài chính, quyền truy cập, hiệu quả và tính ổn định. Bốn khía cạnh này sau đó được
đo lường cho hai thành phần chính trong lĩnh vực tài chính, đó là các tổ chức tài chính
và thị trường tài chính.
2.1.2. Cơ quan tham chiếu tín dụng (Information Sharing Officers)
Nghiên cứu của (Asongu et al., 2016) sử dụng thuật ngữ cơ quan tham chiếu tín
dụng là các tổ chức thu thập thông tin liên quan đến nghĩa vụ của cá nhân và người vay
thương mại từ nhiều nguồn: nguồn công khai và điều tra trực tiếp (đối với doanh
nghiệp), ngân hàng và cơng ty thẻ tín dụng (cho cá nhân) và người cho vay bán lẻ. Các
thơng tin thu thập sau đó được tổng hợp sau khi kiểm tra chéo cho một báo cáo toàn
diện. Sau khi báo cáo được thiết lập, nó có thể được sử dụng bởi các chủ nợ trong
tương lai. Dữ liệu từ các báo cáo về lịch sử tín dụng thường là thơng tin có tính chất
tiêu cực và tích cực, đáng chú ý là (i) thơng tin tích cực (bao gồm chi tiết về tất cả số
tiền mở và đóng cũng như về hành vi trả nợ) và (ii) thông tin tiêu cực.
Các cơ quan tham chiếu tín dụng rất cần thiết cho việc cung cấp tín dụng cần
thiết cho sự thịnh vượng của nền kinh tế vì chúng cho phép giảm thiểu sự bất cân xứng
thông tin nhằm hạn chế khả năng của người cho vay đánh giá toàn diện hồ sơ rủi ro của
người vay. Một mặt, dữ liệu từ lịch sử tín dụng cho phép giải quyết vấn đề lựa chọn bất
lợi từ các chủ nợ vì chúng tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ nợ có uy tín, đặc biệt là
trong các tình huống cần thông tin đầy đủ. Mặt khác, các cơ quan tham chiếu tín dụng



10

giảm rủi ro đạo đức bằng cách giải quyết các mối lo ngại xung quanh hành vi không
hấp dẫn của người vay về việc trả nợ, nhờ đó, tăng cường tỷ lệ trả nợ và trả nợ. Việc
tăng cho vay tiếp theo là rất quan trọng đối với các ngành có những hạn chế tài chính
đáng kể như doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Hai loại tổ chức chính của cơ quan tham chiếu tín dụng để thu thập và chia sẻ
thơng tin về các giao dịch tín dụng là văn phịng thơng tin tín dụng tư nhân (PCB) và
cơ quan đăng ký tín dụng cơng (PCR). PCB thường được tạo ra bởi khu vực tư nhân,
trong khi PCR phần lớn là các tổ chức công. Sự phân biệt này rất quan trọng. PCB có
khả năng được tạo ra do nhu cầu trên thị trường về thơng tin tín dụng đáng tin cậy về
người vay. Do đó, sự hiện diện của PCB trong một nền kinh tế là để đáp ứng nhu cầu
của những người cho vay khi lợi ích từ việc chia sẻ dữ liệu giao dịch tín dụng vượt q
lợi ích khi chỉ dựa vào tiền th thơng tin cụ thể cho một người cho vay (Pagano và
Jappelli 1993). Mặt khác, PCR thường là các tổ chức công được tạo ra với mục tiêu
chính là giám sát lĩnh vực ngân hàng (Powell et al. 2004. Trong khi những người cho
vay có thể sử dụng thơng tin được thu thập bởi PCR để đánh giá tốt hơn về giá trị tín
dụng của người vay, thì đây là sản phẩm hơn là động lực chính cho sự sáng tạo của họ.
Một điểm khác biệt chính giữa hai tổ chức là sự tham gia của các ngân hàng trong việc
chia sẻ thông tin với PCR là bắt buộc (Jappelli và Pagano 2002). Mặt khác, phạm vi
bảo hiểm được cung cấp bởi PCB có thể tồn diện hơn so với PCR vì mặc dù sau này
chỉ tập trung vào các tổ chức tài chính được giám sát, trước đây có thể bao gồm thơng
tin về các giao dịch tín dụng của các tổ chức đa dạng như nhà bán lẻ và tiện ích (Miller
2003). Cũng đáng để chỉ ra rằng thiết kế và quy định của từng PCB và PCR riêng lẻ ở
các nước có thể rất khác nhau, điều này có thể ảnh hưởng đến mức độ mà các tổ chức
này đóng vai trị là nhà mơi giới thơng tin trong thị trường tín dụng. Nhìn chung, sự
khác biệt cơ bản giữa PCR và PCB được tóm lược thơng qua bảng sau đây.
Bảng 2-1 So sánh PCR và PCB



11

Tiêu chí

PCR

Mục đích

Giám sát ngân hàng
Chủ yếu là doanh nghiệp
lớn.

Độ bao phủ

Giới hạn về lịch sử và
loại dữ liệu được cung
cấp.

Sở hữu

Mục tiêu

Chính phủ hoặc Ngân
hàng trung ương

PCB
Chia sẻ thơng tin tín dụng để giúp người
cho vay đưa ra quyết định đúng
Tập đoàn lớn, doanh nghiệp nhỏ và các cá

nhân.
Dữ liệu được cung cấp với lịch sử lâu hơn
và phong phú hơn.
Chính phủ/ngân hàng trung ương, người
cho vay, hiệp hội cho vay, bên thứ ba độc
lập

Khơng vì lợi nhuận

Chủ yếu vì lợi nhuận

Đơn vị sử

Ngân hàng và tổ chức tài

Ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân

dụng dịch vụ

chính phi ngân hàng

hàng, PCR, thuế, tịa án

Hạn chế cho các nhà

Mơ hình mở cho tất cả các loại hình cho

cung cấp thông tin

vay


hoạt động

Truy cập

Nguồn: Triki & Gajigo, 2014
2.1.3. Đo lường độ bao phủ của các cơ quan tham chiếu tín dụng
Theo World Bank, cơ quan đăng ký tín dụng cơng được định nghĩa là cơ sở dữ
liệu được quản lý bởi khu vực công, thường là bởi ngân hàng trung ương, thu thập
thơng tin về uy tín của người vay và tạo điều kiện trao đổi thơng tin tín dụng giữa các
ngân hàng và tổ chức tài chính. Ngược lại, các văn phịng thơng tin tín dụng tư nhân
được thiết lập để đáp ứng với các cơ hội thương mại và điều kiện thị trường. Mặc dù
họ là các thực thể tư nhân và hoạt động trong lĩnh vực thương mại tư nhân, các văn
phịng thơng tin tín dụng tư nhân được quy định bởi luật pháp cho phép chia sẻ dữ liệu


12

giữa ngân hàng và người vay. Các quy định về quyền riêng tư, bảo mật ngân hàng và
bảo vệ dữ liệu quy định loại thơng tin có thể được chia sẻ giữa các ngân hàng và văn
phịng thơng tin tín dụng tư nhân. Các quy định về quyền truy cập vào thơng tin tín
dụng chỉ định dữ liệu nào có thể có sẵn cho các ngân hàng và người vay. Một số nền
kinh tế, chẳng hạn như Jordan, Kazakhstan, Kenya, Uganda và Các tiểu vương quốc Ả
Rập thống nhất, thậm chí ủy thác theo luật rằng dữ liệu được chia sẻ với văn phịng
thơng tin tín dụng tư nhân. Các nền kinh tế như Ecuador và Morocco đã thành lập một
cơ quan đăng ký tín dụng cơng trong ngân hàng trung ương với mục tiêu rõ ràng là xây
dựng cơ sở dữ liệu thơng tin tín dụng mà sau này có thể được chuyển sang văn phịng
thơng tin tín dụng tư nhân. Trên toàn cầu, độ bao phủ của các cơ quan đăng ký tín dụng
cơng và văn phịng thơng tin tín dụng tư nhân đã tăng từ mức trung bình 21% dân số
trưởng thành năm 2005 lên 38% vào năm 2011. Theo số liệu cập nhất từ World Bank,

độ bao phủ của các cơ quan đăng kí tín dụng cơng tính trung bình trên tồn thế giới vào
năm 2017 vào khoảng 14% dân số trưởng thành, trong khi số liệu này dành cho các văn
phịng thơng tin tín dụng tư nhân vào khoảng 31% dân số trưởng thành.

2.2. Tổng quan lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information)
Lý thuyết bất cân xứng thông tin nêu lên tình trạng mà trong đó mức độ thơng
tin phản ánh khơng chính xác, đầy đủ về thị trường và diễn biến của thị trường. Tức là
trong một giao dịch, một bên có đầy đủ thơng tin quan trọng trong khi bên kia khơng
có hoặc có nhưng khơng đầy đủ. George Akerlof (1970) là người đầu tiên giới thiệu về
lý thuyết bất cân xứng thông tin. G. A. Akelof đưa ra giả định rằng xác suất để mua
được xe tốt trên thị trường xe cũ là q và xác suất mua được xe xấu là (1-q). Khi đó mức
giá mua trung bình là P= P 1 q + P 2 (1-q), với P 1 là giá xe tốt và P 2 là giá xe xấu. Theo
ông, một phương pháp giảm bớt tình trạng bất cân xứng thơng tin là thơng qua các tổ
chức trung gian trên thị trường. Tổ chức trung gian này có thể giới thiệu rõ hơn thơng
tin sản phẩm với người mua. Điều này sẽ làm cho các bên cân bằng hơn về thông tin.


13

Nghiên cứu tiếp theo của Michael Spence (1973) tiếp tục phát triển lý thuyết bất cân
xứng thông tin thông qua phát tín hiệu với nghiên cứu trên thị trường lao động.
M.Spence xem lao động là một quyết định đầu tư khơng đúng đắn. Tính khơng chắc
chắn ở đây là việc thuê lao động mà người chủ không biết được khả năng đóng góp,
khả năng tạo ra năng suất của người lao động là bao nhiêu. Một trong những cách giúp
chủ thuê được lao động có năng lực là xem qua chất lượng bằng cấp, kinh nghiệm….
của người lao động. Đó gọi là những tín hiệu được phát ra từ người lao động. Như vậy,
việc phát tín hiệu này đã làm giảm thông tin bất cân xứng giữa những người lao động
và ơng chủ. Cịn Joseph Stilitz (1975) phát triển lý thuyết bất cân xứng thông tin qua cơ
chế sàng lọc. Theo ơng, bất cứ hàng hóa nào cũng có đặc điểm khác nhau. Với người

lao động cũng vậy, nên không thể trả lương theo một mức cân bằng. Do đó, việc phân
nhóm lao động để trả lương là việc làm cần thiết để khuyến khích những người có khả
năng nâng cao trình độ và mang lại hiệu quả cao cho xã hội.
Tình trạng bất cân xứng thơng tin xảy ra trong mọi lĩnh vực, từ kinh tế cho đến
chính trị và đời sống xã hội. Hai hệ quả phổ biến của tình trạng bất cân xứng thơng tin
là vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Lựa chọn bất lợi là tình huống mà trong
đó, một bên giao dịch do thiếu thông tin hoặc bị che đậy thông tin dẫn đến việc đưa ra
quyết định sai lầm. Đây là rủi ro xảy ra trước khi giao dịch được tiến hành. Rủi ro đạo
đức là tình huống mà trong đó, một bên giao dịch thực hiện hành động làm tổn hại đến
lợi ích của bên cịn lại nhằm mục đích tư lợi. Khác với lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo đức
thường xảy ra sau khi giao dịch được tiến hành.
Trong hoạt động tín dụng, tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra giữa hai bên
trong giao dịch tín dụng là bên cho vay và bên đi vay. Trong giao dịch này, hoạt động
vay mượn giữa bên cho vay và bên đi vay được lập thành hợp đồng tín dụng. Cũng
giống như q trình giao dịch và thực thi các hợp đồng khác, nếu một bên trong hợp
đồng tín dụng có nhiều thơng tin hơn so với bên cịn lại, họ có thể có những hành vi
gây tổn hại đến lợi ích của bên cịn lại. Đây chính là tình trạng bất cân xứng thơng tin


14

xảy ra trong hoạt động tín dụng. Hai hệ quả phổ biến của tình trạng này là lựa chọn bất
lợi và rủi ro đạo đức. Trong khi lựa chọn bất lợi xảy ra trước khi ký kết hợp đồng tín
dụng do bên có nhiều thơng tin gây tổn hại cho bên ít thơng tin hơn thì tâm lý ỷ lại xảy
ra sau khi kí kết hợp đồng tín dụng. Cụ thể, bên cho vay thường là bên có ít thơng tin
về dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn so với bên đi vay. Do đó,
để đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng, bên cho vay phải đưa ra giải pháp xử lý
tình trạng thông tin bất cân xứng để hạn chế hệ quả lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức
nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để bên đi vay có hành
vi đúng đắn nhằm đảm việc trả nợ gốc và lãi vay. Trong một nền kinh tế, hầu như

không một bên cho vay cá biệt nào có đủ khả năng tự mình giải quyết được tình trạng
bất cân xứng thơng tin mà cần phải có một cơ sở hạ tầng tài chính và những điều kiện
cần thiết cho nền kinh tế đó nhằm tránh xảy ra những vấn đề về hệ thống ảnh hưởng
tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Điều này ám chỉ đến sự phát triển của khu vực tài
chính.
2.2.2. Giảm bất cân xứng thông tin của các cơ quan tham chiếu tín dụng
Mối liên hệ giữa các cơ quan tham chiếu tín dụng và truy cập tài chính có thể
được hiểu theo hai cách tiếp cận, đó là lựa chọn bất lợi từ người cho vay và rủi ro đạo
đức từ người vay. Các cơ quan tham chiếu tín dụng tận dụng những người cho vay với
thông tin và lịch sử tín dụng đối với người vay cho phép họ giảm lãi suất cao được thúc
đẩy bởi lựa chọn bất lợi. Khi người vay đã được cho vay, họ trở nên chịu trách nhiệm
về rủi ro đạo đức khi họ có thể tránh được việc trả các nghĩa vụ tài chính của mình đối
với ngân hàng bằng cách che giấu các hoạt động kinh tế mà khoản vay được cấp. Do
đó, vai trị của các cơ quan tham chiếu tín dụng là kỷ luật người vay về hậu quả tiêu
cực của việc không tuân thủ. Nhiều lần, các cơ quan tham chiếu tín dụng giáo dục
người vay về những bất tiện của việc vỡ nợ và những nguy cơ tìm nơi ẩn náu trong khu
vực tài chính phi chính thức như một sự thay thế bền vững cho khu vực tài chính chính
thức (Tchamyou & Asongu, 2016).


×