Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN MINH TRUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LỊNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRẦN MINH TRUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành

: Quản lý Công

Mã số



: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CƠNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
*
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Minh Trung


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký tự, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
1.5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................. 8
2.1. Các khái niệm .................................................................................................. 8
2.1.1. Khái niệm đầu tư ...................................................................................... 8
2.1.2. Khái niệm môi trường đầu tư ................................................................... 8
2.1.3. Khái niệm sự hài lòng .............................................................................. 9
2.2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 10
2.2.1. Lý thuyết về đầu tư ................................................................................. 10
2.2.2. Mơ hình ngoại tác ................................................................................... 11
2.2.3. Lý thuyết về marketing địa phương ....................................................... 11
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan ............................................... 12
2.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 15
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 18
3.1. Nghiên cứu khám phá định tính ..................................................................... 18
3.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 24


3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 25
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 26
3.2.3. Quy trình phân tích dữ liệu..................................................................... 26
3.2.4. Mơ hình nghiên cứu................................................................................ 28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI TỈNH
BẾN TRE .................................................................................................................. 30
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................... 30
4.1.1. Về loại hình doanh nghiệp...................................................................... 31
4.1.2. Về ngành nghề kinh doanh ..................................................................... 32
4.1.3. Về thời gian kinh doanh ......................................................................... 32
4.1.4. Về quy mơ doanh nghiệp (tính theo số lượng lao động) ....................... 33
4.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối
với môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre ................................................................. 33
4.2.1. Nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng đầu tư” ................................................... 34
4.2.2. Nhóm nhân tố “Chế độ chính sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh” ...... 37
4.2.3. Nhóm nhân tố “Mơi trường sống và làm việc” ...................................... 42
4.2.4. Nhóm nhân tố “Sự hài lịng của nhà đầu tư” .......................................... 45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 55
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 55
5.2. Đề xuất các hàm ý chính sách ........................................................................ 58
5.2.1. Hàm ý chính sách về cải thiện, nâng cao môi trường sống .................... 58
5.2.2. Hàm ý chính sách về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo kỹ
năng cho người lao động .................................................................................. 59
5.2.3. Hàm ý chính sách về hồn thiện hệ thống hạ tầng cơ bản ..................... 61
5.2.4. Hàm ý chính sách về mặt bằng, cho thuê đất ......................................... 63
5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Tên tiếng Anh

BOT

Build – Operate – Transfer

BTO

Build – Transfer – Operate

BT

Build – Transfer

EFA

Exploratory Factor Analysis

FDI

Foreign Direct Investment

ĐT.
GDP
ODA

PCI

Tên tiếng Việt
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh –

Chuyển giao
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao –
Kinh doanh
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
Phương pháp phân tích nhân tố khám
phá
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đường tỉnh

Gross Domestic Product
Official Development
Assistance
Provincial Competitiveness
Index

Tổng sản phẩm quốc gia
Viện trợ phát triển chính thức
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Public Private Partnership

Hợp tác công - tư

USD

United States Dollar

Đồng đơ la Mỹ


Vietnam Chamber of

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp

Commerce and Industry

Việt Nam

Vietnam Competitiveness

Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh

Initiative

Việt Nam

World Bank

Ngân hàng Thế giới

VCCI

VNCI
WB


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thang đo Cơ sở hạ tầng đầu tư ................................................................. 21

Bảng 3.2. Thang đo Chế độ chính sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh .................... 22
Bảng 3.3. Thang đo Môi trường sống và làm việc.................................................... 23
Bảng 3.4. Thang đo Sự hài lòng của nhà đầu tư ....................................................... 24
Bảng 4.1. Thông tin chung về mẫu khảo sát ............................................................. 31
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 1 của nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng đầu
tư” .............................................................................................................................. 34
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 2 của nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng đầu
tư” .............................................................................................................................. 35
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng
đầu tư” ....................................................................................................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 1 của nhóm nhân tố “Chế độ chính sách,
dịch vụ đầu tư và kinh doanh” .................................................................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 2 của nhóm nhân tố “Chế độ chính sách,
dịch vụ đầu tư và kinh doanh” .................................................................................. 39
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của nhóm nhân tố “Chế độ chính
sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh” ......................................................................... 40
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 1 của nhóm nhân tố “Môi trường sống và
làm việc” ................................................................................................................... 42
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 2 của nhóm nhân tố “Mơi trường sống và
làm việc” ................................................................................................................... 43
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của nhóm nhân tố “Mơi trường
sống và làm việc” ...................................................................................................... 44
Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố “Sự hài lịng của nhà đầu
tư” .............................................................................................................................. 46
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của nhóm nhân tố “Sự hài lịng của
nhà đầu tư” ................................................................................................................ 46


Bảng 4.13. Ký hiệu và cách tính các biến trong mơ hình hồi quy ............................ 48
Bảng 4.14. Kết quả tóm lược mơ hình ...................................................................... 49

Bảng 4.15. Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) ............................................... 49
Bảng 4.16. Kết quả hồi quy đa biến .......................................................................... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 6
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất...................................................................... 17
Hình 4.1. Loại hình doanh nghiệp theo mẫu khảo sát............................................... 32
Hình 4.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu khảo sát ................. 32
Hình 4.3. Thời gian kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu khảo sát ..................... 33
Hình 4.4. Số lượng lao động của doanh nghiệp theo mẫu khảo sát .......................... 33
Hình 4.5. Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối với
môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre............................................................................ 47


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Bến Tre là một trong 13 tỉnh thành phố của vùng đồng bằng sông Cửu Long,
thuộc khu vực tam giác châu hệ thống sông Tiền, hợp thành bởi 3 cù lao (cù lao An
Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh) trên 04 nhánh sông lớn (sông Tiền, sông Ba Lai,
sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên). Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới
chung là sơng Tiền. Phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, có ranh
giới chung là sơng Cổ Chiên. Phía Đơng giáp biển Đơng với đường bờ biển kéo dài
trên 65 km. Trung tâm tỉnh lỵ là Thành phố Bến Tre, cách Thành phố Hồ Chí Minh
86 km và cách Thành phố Cần Thơ 120 km. Tuy nằm không xa trung tâm vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam là Thành phố Hồ Chí Minh (86 km) nhưng do vị trí nằm

cuối tuyến giao lưu kinh tế từ vùng trọng điểm kinh tế phía Nam đến biển Đông và
lệch khỏi trục Quốc lộ 1A từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh vùng đồng bằng
sơng Cửu Long, đồng thời do điều kiện địa thế cù lao bị sơng rạch chia cắt, ít thuận
lợi cho giao thơng bộ, nên mức độ giao lưu kinh tế và thu hút đầu tư của Bến Tre
tương đối thấp so với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Những năm
gần đây, cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông và cầu Cổ Chiên vừa hoàn thành là cửa
ngõ kết nối Bến Tre với Khu kinh tế động lực giàu tiềm năng ở phía Nam với tiềm
năng kinh tế biển và kinh tế vườn đa dạng, phong phú, có nguồn tài nguyên, nguyên
liệu đầu vào cho ngành chế biến nông - thủy sản và nguồn nhân lực trẻ, năng động.
Với lợi thế này, Bến Tre là một tỉnh có tiềm năng thu hút đầu tư rất lớn.
Trong những năm qua môi trường đầu tư kinh doanh của Bến Tre được cải
tiến theo hướng thơng thống, hiệu quả và được đánh giá cao. Tỉnh luôn chú trọng
đến cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành
bộ máy hành chính các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, đúng pháp luật, góp phần tăng trưởng kinh
tế. Đặc biệt là tỉnh dành nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc


2

thu hút đầu tư đã góp đẩy nhanh q trình hình thành và phát triển các khu cơng
nghiệp, cụm cơng nghiệp của tỉnh; thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh chuyển dịch cơ cấu
theo hướng tiến bộ, nhất là thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và xuất khẩu.
Một trong những cơng cụ đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành
của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát
triển doanh nghiệp là Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đó là kết quả hợp
tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI). Trong đánh giá điều hành
kinh tế địa phương thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Bến Tre có
5 năm được xếp vào nhóm tốt và rất tốt (các năm 2007, 2008, 2009, 2010 và 2013),

3 năm được xếp vào nhóm khá (các năm 2011, 2012, 2014) với các chỉ số thành
phần về gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, chi phí thời gian và chi phí khơng
chính thức,… được xếp thứ hạng cao. Các quy trình, thủ tục đầu tư được cải cách
theo hướng đơn giản hóa thủ tục, có đầu mối tiếp nhận, xử lý và trả kết quả cho nhà
đầu tư và tập trung hỗ trợ xuyên suốt cho doanh nghiệp trước, trong và sau cấp giấy
chứng nhận đầu tư. Xin xem Phụ lục 1. Bảng tổng hợp xếp hạng và điểm của các
chỉ số thành phần cấu thành PCI tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
Tuy nhiên, với xuất phát điểm là một tỉnh nghèo, hạ tầng cơ bản còn thiếu
thốn, nguồn nhân lực có trình độ khơng cao nên việc phát triển kinh tế - xã hội của
Bến Tre trong những năm qua còn nhiều hạn chế, thu hút đầu tư chưa nhiều, chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bến Tre, tính đến cuối năm 2015, Bến Tre đã thu hút được hơn 18.048
tỷ đồng vốn đầu tư trong và ngoài nước kể cả cấp mới và tăng vốn trong giai đoạn
2011-2015, đây được xem là giai đoạn thu hút đầu tư tốt nhất của Tỉnh từ trước đến
nay. Giai đoạn 2011 – 2015 là giai đoạn thu hút đầu tư FDI tốt nhất của tỉnh Bến
Tre với tổng vốn FDI cấp mới và tăng thêm là 439,42 triệu USD, tăng 129,6% so
với giai đọan 2006–2010 (giai đoạn 2006 – 2010, cả tỉnh đã thu hút đầu tư FDI đạt
191,388 triệu USD với 26 dự án). Trong đó, cấp mới 32 dự án FDI với tổng vốn đầu


3

tư 391,982 triệu USD. Tính đến cuối năm 2015, Bến Tre có 48 dự án FDI cịn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký vốn đầu tư 581,06 triệu USD. Trung bình, mỗi dự án có
vốn đăng ký khoảng 12,1 triệu USD. Doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp
FDI trong giai đoạn này ước đạt 11.611,6 triệu USD, giải quyết việc làm cho 25.255
lao động. Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến từ 18 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Nhìn chung, các dự án FDI trong giai đoạn này khá đa dạng về lĩnh
vực và ngành nghề hoạt động như gia công giày, may mặc, các ngành công nghiệp

phụ trợ điện ôtô… nhiều nhất vẫn là các dự án thuộc thế mạnh, ngành chủ lực của
Tỉnh như sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa và nuôi trồng thủy sản. Về vốn
đầu tư trong nước cũng đạt kết quả rất tốt, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bến Tre đã
thu hút thêm 1.334 doanh nghiệp đăng ký hoạt động với số vốn 5.045,2 tỷ đồng,
nâng tổng số doanh nghiệp đến cuối năm 2015 là 2.912 doanh nghiệp với tổng vốn
điều lệ trên 13.867 tỷ đồng, tăng hơn gấp 3 lần so với cùng kỳ 2006 - 2010. Tính
đến cuối năm 2015, có 82 dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư
với tổng vốn đăng ký mới và bổ sung là 9.292,86 tỷ đồng; tồn tỉnh có 121 dự án
đầu tư trong nước còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 11.389,04 tỷ đồng, giải quyết
việc làm cho hơn 19.500 lao động. Trong đó, có 23 dự án đầu tư trong nước đầu tư
vào các khu công nghiệp, với tổng số vốn đăng ký là 3.896,931 tỷ đồng. Các dự án
trong nước đầu tư chủ yếu là đầu tư vào các lĩnh vực như sản xuất, chế biến các sản
phẩm từ dừa, thức ăn thủy sản; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; nuôi trồng thủy sản;
nhà máy nước sạch; may mặc xuất khẩu; thương mại, nhà hàng, khách sạn; xử lý
rác thải; đóng mới và sửa chữa tàu cá; dự án phục vụ ngành nông nghiệp,... Các dự
án trong nước đã góp phần giải quyết việc làm cho hơn 35.000 lao động địa
phương.
Theo đánh giá của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, số lượng doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới trong thời gian qua cịn ít, quy mô doanh nghiệp nhỏ;
số doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động còn nhiều, hoạt động của doanh
nghiệp còn khó khăn, sức cạnh tranh cịn thấp và chưa thật sự vững chắc; thị trường
tiêu thụ vẫn cịn khó khăn; nhiều doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư đổi mới công


4

nghệ, thiết bị. Đa số các dự án đầu tư vào Tỉnh có quy mơ nhỏ, chưa thu hút được
các dự án mang tính động lực, ứng dụng cơng nghệ cao góp phần phát triển kinh tế
và thu hút nhiều lao động có trình độ chun mơn cao. Về mặt chủ quan của Tỉnh,
hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chưa đáp ứng ngay nhu cầu của nhà đầu tư; thiếu

quỹ đất sạch cho nhà đầu tư. Chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu làm ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Do đó, cần phải có những giải pháp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
tỉnh Bến Tre và đây cũng chính là thách thức và là mối quan tâm hàng đầu của lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Để thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh Bến Tre, cần xem xét sự hài lòng của nhà đầu
tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre để có những đánh giá sát thực các
nhân tố tác động và đề xuất những giải pháp phù hợp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời đề xuất được những giải pháp có
tính khoa học và thực tiễn để thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian
tới, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu
tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi
trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhà đầu tư đối với mơi
trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhà đầu
tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm góp phần nâng cao sự hài lịng của
nhà đầu tư, từ đó tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh Bến Tre.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu


5

Các vấn đề về thu hút đầu tư, sự hài lịng của nhà đầu tư đối với mơi trường

đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng và các yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của các nhà đầu tư đối với mơi trường đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bến Tre. Các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được tiến hành khảo sát
thực tế tại khoảng 300 doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre bằng
bảng câu hỏi điều tra khảo sát. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan
quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các đề tài đã thực
hiện; sách, báo, tạp chí, tài liệu, hội thảo, internet... Các thông tin này được tổng
hợp và phân tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2011 - 2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện thơng qua hai bước chính: (1) nghiên cứu khám
phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính, (2) nghiên cứu chính thức bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng.
Đề tài sử dụng nghiên cứu định tính thơng qua thảo luận với một số doanh
nghiệp đang đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Bến Tre. Mục đích của nghiên cứu này là để
khám phá thái độ, quan điểm, tìm ra nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng
của nhà đầu tư nhằm thiết lập bảng hỏi theo thang đo cho nghiên cứu định lượng
tiếp theo. Nghiên cứu định tính cịn được dùng thảo luận với lãnh đạo các cơ quan
quản lý nhằm tìm hiểu các chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh Bến Tre.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn các
doanh nghiệp đang đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Bến Tre thông qua bảng câu hỏi được
thiết kế dựa trên kết quả bước nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu nhằm mục đích đo
lường các nhóm nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của nhà
đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Trong đó, phương pháp phân tích nhân tố khám
phá (EFA: Exploratory Factor Analysis) để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và
nhận diện các nhân tố theo đánh giá của doanh nghiệp, nhà đầu tư là phù hợp;



6

phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng có ý nghĩa và vai trị của từng nhân tố trong mơ hình.
Phần mềm SPSS 20 được sử dụng để phân tích các dữ liệu thu thập được
trong nghiên cứu định lượng này.
Ngồi ra, phương pháp thống kê mơ tả được dùng để mô tả đặc trưng của tập
dữ liệu khảo sát.
Quy trình thực hiện nghiên cứu được minh họa bằng Hình 1.1.
Vấn đề nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về đầu tư
Mơ hình ngoại tác
Lý thuyết về marketing địa phương

Nghiên cứu định tính
Các nhân tố tạo nên sự hài lòng của nhà đầu tư

Nghiên cứu định lượng
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng
của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Hình 1.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
1.5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 5 chương và các phần tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội
dung chính của từng chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
của đề tài, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.



7

Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: trình bày cách tiếp cận, mơ hình nghiên
cứu, khung phân tích, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật thu thập, xử lý và phân
tích số liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: trình bày đặc điểm địa bàn nghiên cứu và
đánh giá thực trạng thực mơi trường đầu tư, tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bến Tre. Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư mà nhà đầu
tư quan tâm. Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhà
đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: từ kết quả nghiên cứu đề xuất các gợi ý
chính sách – giải pháp nên được quan tâm nhằm góp phần nâng cao sự hài lịng của
nhà đầu tư, từ đó tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh Bến Tre. Rút ra những hạn chế
của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


8

Chương 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), đầu tư là hành động “bỏ vốn vào
một doanh nghiệp, một cơng trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp
phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị mới,

hoặc thực hiện sự hiện đại hóa, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát
triển phúc lợi công cộng”.
Theo định nghĩa tại Khoản 5, Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2014 “đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông
qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Dưới góc độ kinh tế, đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại nhằm đem lại những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
sử dụng để đạt được các kết quả đó. Mọi hoạt động đầu tư đều nhằm mang lại
những lợi ích xác định. Những lợi ích đạt được của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư khơng chỉ
là lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã
hội. Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để phát triển và xây dựng kinh tế, là chìa
khóa của sự tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, mục đích của đầu tư ln là giá trị lớn hơn trong tương lai. Bất cứ
khoản đầu tư nào cũng chỉ được bỏ ra khi nhà đầu tư kỳ vọng sẽ thu hồi đủ vốn và
có lãi trong tương lai. Vì vậy, mỗi nước, mỗi một địa phương phải tạo những điều
kiện để nhà đầu tư đạt được giá trị kỳ vọng mới có thể thu hút được vốn đầu tư vào
nước mình, địa phương mình.
2.1.2. Khái niệm môi trường đầu tư


9

Môi trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn
có rất nhiều tranh luận về khái niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và
xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích, phạm vi, đối tượng
nghiên cứu.
Theo Vijverberg (2005), khái niệm môi trường đầu tư được hiểu là bao gồm
tất cả các điều kiện về kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt

động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm rất nhiều
nhân tố tác động tới đầu tư đối với các doanh nghiệp, nhất là các vấn đề liên quan
đến chính sách như tài chính, thuế, tín dụng, thương mại, thị trường lao động, cơ sở
hạ tầng, chính sách phát triển các khu cơng nghiệp, các vấn đề liên quan đến thu
mua và tiêu thụ, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác. Với khái niệm này, môi trường
đầu tư được hiểu khá rộng.
Một cách hiểu khác về mơi trường đầu tư đó là tổng hợp các yếu tố: điều
kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị - xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực
thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
Như vậy, mơi trường đầu tư là tổng hịa các yếu tố có ảnh hưởng đến việc
đầu tư của các nhà đầu tư ở quốc gia hay địa phương nhận đầu tư. Nó bao gồm các
yếu tố: chính trị, chính sách, pháp luật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát
triển kinh tế, đặc điểm văn hóa – xã hội, nguồn lao động và mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các
nhà đầu tư.
2.1.3. Khái niệm sự hài lịng
Có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu về sự hài lòng. Theo
Bachelet (1995), sự hài lòng của khách hàng chính là một phản ứng mang tính cảm
xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay một dịch
vụ.
Sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc
ước lượng sự khác nhau giữa mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự


10

thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi dùng
nó (Tse và Wilton, 1988).
Theo Kotler và Keller (2006) thì sự hài lòng là mức độ trạng thái của một

người, bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm và những kỳ vọng
của người đó.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu xem xét sự hài lòng là cảm giác thoải mái
khi khách hàng được đáp ứng như kỳ vọng của họ về sản phẩm, dịch vụ. Sự hài
lòng của khách hàng chính là cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch
vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng có
quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra
trước và sau đó quyết định đến sự hài lịng của khách hàng.
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), trên quan điểm
marketing địa phương thì nhà đầu tư đóng vai trị khách hàng và địa phương đóng
vai trị nhà cung cấp dịch vụ đầu tư. “Một địa phương thành công khi cộng đồng
(người dân và doanh nghiệp) cảm thấy hài lòng với cộng đồng của họ, và kỳ vọng
của nhà đầu tư kinh doanh cũng như khách du lịch được thỏa mãn”. Vì vậy các địa
phương cần có chiến lược thích hợp để cải thiện địa phương mình. Điều này cũng
có nghĩa là các địa phương (nhà cung cấp) nâng cao chất lượng dịch vụ để nâng cao
sự hài lòng của nhà đầu tư (khách hàng).
2.2. Cơ sở lý thuyết
Cho đến nay, các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết ra
nhiều lý thuyết về đầu tư, dịch chuyển đầu tư quốc tế và các vấn đề có liên quan
như: lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của doanh nghiệp của Dunning
(1977); mơ hình ngoại tác của Romer và Lucas (2007); lý thuyết về marketing địa
phương.
2.2.1. Lý thuyết về đầu tư
Theo Dunning (1977), một doanh nghiệp chỉ thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài (FDI) khi hội đủ 03 điều kiện: (1) doanh nghiệp phải sở hữu một số lợi
thế so với doanh nghiệp khác như: quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng


11


tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vơ hình đặc thù của doanh
nghiệp; (2) nội vi hóa: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có
lợi hơn là bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê; và (3) sản xuất tại nước tiếp
nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. Lợi thế địa
điểm có thể có được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, rào cản
thương mại, chính sách khuyến khích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa
điểm có thể tạo ra cho doanh nghiệp khi hoạt động tại đó.
2.2.2. Mơ hình ngoại tác
Mơ hình ngoại tác của Romer và Lucas (2007) cho thấy có 10 nhân tố tác
động đến hành vi đầu tư là: (1) sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi suất; (3) mức độ
phát triển của hệ thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng về nguồn nhân lực;
(6) các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7)
tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) mức
độ ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (9)
các quy định về thủ tục và (10) mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị
trường, luật lệ, thủ tục, các tiến bộ công nghệ.
2.2.3. Lý thuyết về marketing địa phương
Về mặt marketing, có thể xem một địa phương hay một quốc gia là một
thương hiệu và gọi là “thương hiệu địa phương” để phân biệt với thương hiệu sản
phẩm hay dịch vụ của các đơn vị kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại thì
marketing không phải là chức năng riêng của bộ phận marketing mà là của mọi
thành viên. Vì vậy, cơng việc marketing của một địa phương là nhiệm vụ của mọi
thành viên trong địa phương đó. Marketing địa phương là một sự phối hợp các
nguồn lực của địa phương nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của địa
phương (nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch,…) và để đạt được mục tiêu của địa
phương là phát triển kinh tế cũng như gia tăng chất lượng cuộc sống cho mọi thành
viên trong địa phương.
Lý thuyết về marketing địa phương đã chỉ ra rằng những yếu tố tác động vào
sự hài lòng của nhà đầu tư có thể chia thành 03 nhóm chính, đó là (1) cơ sở hạ tầng



12

đầu tư; (2) chế độ chính sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh và (3) môi trường làm
việc và sinh sống. Đó là những điều kiện, dịch vụ có chất lượng mà một địa phương
có thể cung cấp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, hoạt động cho nhà đầu tư. Nhà đầu
tư thỏa mãn với một địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa phương đó.
Hiệu quả có thể được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo mục tiêu doanh
nghiệp, thường là khi doanh nghiệp đạt được tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận.
Một nhà đầu tư đạt được mục tiêu, họ sẽ có xu hướng tiếp tục q trình đầu tư của
họ cũng như giới thiệu cho các công ty khác đầu tư tại địa phương. Qua nghiên cứu
cho thấy môi trường đầu tư ở Việt Nam nói chung cịn nhiều mặt cần được cải
thiện, tập trung vào ba điểm chính: (1) cơ sở hạ tầng cịn yếu kém, chi phí đầu vào
cao, trình độ lao động chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, (2) tình trạng quan
liêu, chưa minh bạch, hay thay đổi chính sách và thiếu tính nhất qn giữa các cấp
chính quyền, (3) mơi trường sống và làm việc ô nhiễm, hạn chế về đào tạo kỹ năng
trong hệ thống giáo dục (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
2.3. Tổng quan về các nghiên cứu trước có liên quan
Các địa phương, quốc gia ln tìm cách để kêu gọi đầu tư, gia tăng đầu tư
trong và ngồi nước vào quốc gia, địa phương mình để tạo ra nhiều công ăn việc
làm, gia tăng ngành nghề, đổi mới công nghệ, tạo thu nhập cho người lao động, tăng
thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Vì vậy, các địa phương có
nhiều cách thức, biện pháp khác nhau để thu hút đầu tư và thuờng xuyên đánh giá
sự hài lòng của nhà đầu tư tại địa phương mình. Từ đó, các địa phương xây dựng
các chiến lược, kế hoạch cải thiện và phát triển tồn diện để nâng cao tính hấp dẫn
của địa phương mình. Như đã phân tích, có nhiều nhân tố của địa phương có ảnh
hưởng quyết định đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư như: cơ sở hạ tầng, lao động,
chính sách ưu đãi, mơi trường sống, v.v.
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về mơi trường đầu tư, thu hút đầu tư, đánh giá
sự hài lòng của nhà đầu tư với những góc nhìn và tiếp cận khác nhau và cũng đã thu

được nhiều kết quả nhất định. Trong các nghiên cứu kể trên, có một số nghiên cứu
gần với đề tài, đáng chú ý là các nghiên cứu sau:


13

Nghiên cứu của Don (2007) đã nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố
ảnh hưởng đến dòng chảy FDI ở Sri Lanka thông qua khảo sát 168 doanh nghiệp
FDI cho 5 nhóm nhân tố (chính trị, quy định nhà nước, luật pháp; văn hóa, xã hội;
vị trí địa lý; kinh tế, thị trường; tài chính). Kết quả nghiên cứu đã rút trích ra 12 tiểu
nhóm nhân tố (chính trị, văn hóa, luật pháp, tài chính, sản xuất, thị trường, xã hội, vị
trí địa lý, quy định nhà nước, cơ sở hạ tầng, môi trường, kinh tế) với 27 biến quan
sát quan trọng có ảnh hưởng đến dịng chảy FDI và các nhóm nhân tố này có những
quan hệ với nhau. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những nhân tố cần phải cải thiện để gia
tăng dòng chảy FDI vào Sri Lanka trong tương lai đó là: cải thiện yếu tố văn hóa xã
hội và cơ sở hạ tầng như: giao thông đường bộ, cảng biển, hàng không, điện, thông
tin liên lạc. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận diện được các nhân tố ảnh
hưởng, mà chưa chỉ ra được mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI như thế nào.
Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược lựa chọn vị trí và hình
thức đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại thị trường mới nổi (trường
hợp điển hình là Việt Nam), nghiên cứu của Meyer và Nguyen (2005) đã sử dụng
mơ hình hồi quy Negative Binomial và Logit để kiểm tra phân bố không gian tại các
địa phương cho cả FDI đăng ký mới năm 2000 và FDI tích lũy đến năm 2000. Kết
quả thống kê cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến sự sẵn có các khu
cơng nghiệp và các chính sách thân thiện của chính quyền địa phương. Hơn nữa,
các địa phương có dân số lớn hơn, cơ sở hạ tầng giao thông tốt hơn, tốc độ tăng
trưởng GDP cao hơn và hệ thống giáo dục hiện đại có thể thu hút FDI nhiều hơn.
Trong nghiên cứu của mình, Kinda (2010) sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều
tra doanh nghiệp ở 77 nước đang phát triển được thực hiện bởi Ngân hàng Thế giới

(WB) trong giai đoạn 2000 - 2006 để kiểm tra hạn chế của môi trường đầu tư ảnh
hưởng đến thu hút FDI như thế nào. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu kém về
cơ sở vật chất hạ tầng, tài chính và các vấn đề về thể chế của các nước có thể hạn
chế đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).


14

Nghiên cứu của Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) đã tiến hành điều
tra 120 doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nhằm thu
thập và phân tích số liệu. Dựa vào mơ hình phân tích khám phá và phân tích hồi quy
bội, nhóm tác giả đã nhận diện các yếu tố, đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi với 8 nhóm nhân tố và 26 biến quan
sát. Kết quả vận dụng thực tiễn vào Đà Nẵng cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng
đến sự hài lịng của nhà đầu tư nước ngồi bao gồm: (1) Nhóm nhân tố cơ sở hạ
tầng; (2) Nhóm nhân tố về cơng tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương;
(3) Nhóm nhân tố về sự hình thành và phát triển của cụm ngành; (4) Nhóm nhân tố
về chất lượng nguồn nhân lực; và (5) Nhóm nhân tố về vị trí địa lý và tài nguyên
thiên nhiên. Trong đó, nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng có tác động mạnh nhất, tiếp theo
lần lượt là nhóm nhân tố cơng tác quản lý và hỗ trợ chính quyền địa phương, nhóm
nhân tố về sự hình thành và phát triển cụm ngành, nhóm yếu tố về chất lượng nguồn
nhân lực và nhóm yếu tố về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Trên cơ sở đó, để
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác giả đã đề xuất một số gợi ý chính
sách như: hồn thiện cơ sở hạ tầng, hồn thiện cơng tác quản lý và hỗ trợ của chính
quyền địa phương, hình thành các cụm ngành tại địa phương, phát triển nguồn nhân
lực.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ninh Thuận và Bùi Văn Trịnh (2012) nhằm
đánh giá về thực trạng môi trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp vào các khu
cơng nghiệp Cần Thơ; tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào khu công nghiệp và đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư vào khu công

nghiệp Cần Thơ. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phỏng vấn 47 doanh nghiệp
đang hoạt động trong khu công nghiệp và 49 doanh nghiệp đang hoạt động ngồi
khu cơng nghiệp, sử dụng mơ hình phân tích nhân tố và sử dụng kiểm định Bartlett
để kiểm định giả thuyết. Kết quả nghiên cứu tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp gồm vị trí khu cơng nghiệp; địa điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; nguồn nguyên liệu sản xuất; chính sách thu hút đầu
tư.


15

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) đã vận dụng lý thuyết
tiếp thị địa phương và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi
quy để nhận dạng, ước lượng các yếu tố về môi trường kinh doanh của địa phương
và tác động của chúng vào sự hài lòng của nhà đầu tư, doanh nghiệp; và phương
pháp phân tích vị trí đa hướng để xác định vị trí cạnh tranh của Tiền Giang trong
khu vực. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phỏng vấn 402 doanh nghiệp đang
đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
doanh nghiệp quan tâm vào ba nhóm thuộc tính chính là cơ sở hạ tầng đầu tư; chế
độ chính sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh; môi trường sống và làm việc. Kết quả
phân tích vị trí đa hướng xác định vị trí địa phương so với địa phương cạnh tranh,
Tiền Giang được đánh giá cao nhất ở thuộc tính mơi trường sinh sống, tiếp theo là
sự hỗ trợ của chính quyền, cuối cùng là kỹ năng lao động và chính sách ưu đãi đầu
tư.
2.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Trong việc thu hút đầu tư vào địa phương thì nhà đầu tư đóng vai khách hàng
và chính quyền địa phương đóng vai nhà cung cấp dịch vụ. Một địa phương có thể
thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn nếu họ thỏa mãn được nhà đầu tư bằng chính
những điều kiện, dịch vụ có chất lượng mà họ cung cấp. Nhà đầu tư thỏa mãn với
một địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa phương đó. Hiệu quả có thể

được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo mục tiêu doanh nghiệp, thường là
khi doanh nghiệp đạt được tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Một nhà đầu tư
đạt được mục tiêu, họ sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của họ cũng như giới
thiệu cho các công ty khác đầu tư tại địa phương. Có thể đánh giá được chất lượng
dịch vụ đầu tư thông qua sự cảm nhận của khách hàng đầu tư và thơng qua thực tế
dịng vốn đầu tư đổ vào địa phương. Trong đó, các yếu tố quan trọng là tạo ra sự
khác biệt của dịch vụ đầu tư, thỏa mãn được khách hàng đầu tư và tạo dựng được
thương hiệu địa phương.
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề tài ủng hộ quan điểm
của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) trong việc xác định 3 nhóm


16

thuộc tính địa phương (các nhân tố) tác động vào sự hài lòng của doanh nghiệp, các
địa phương cần phải đầu tư nâng cao để cải thiện khả năng thu hút đầu tư vào địa
phương mình, bao gồm: (1) Nhóm các thuộc tính về cơ sở hạ tầng đầu tư được đo
lường bằng 12 biến quan sát. Đây là nhóm nhân tố nhằm duy trì và phát triển một
cơ sở hạ tầng cơ bản tương thích với mơi trường thiên nhiên, đáp ứng các yêu cầu
cơ bản của nhà đầu tư (điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải…); (2)
Nhóm các thuộc tính về chế độ, chính sách, dịch vụ đầu tư và kinh doanh được đo
lường bằng 16 biến quan sát. Đây là nhóm nhân tố nhằm cung cấp những dịch vụ cơ
bản có chất lượng đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của nhà đầu tư (sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương, các dịch vụ hành chính cơng, ngân hàng, thuế, các thơng
tin cần thiết cho quá trình đầu tư và kinh doanh); (3) Nhóm các thuộc tính về mơi
trường sống và làm việc được đo lường bằng 14 biến quan sát. Đây là nhóm nhân tố
nhằm tạo ra mơi trường sinh sống và làm việc có chất lượng cao, đảm bảo sự hài
lịng của nhà đầu tư (môi trường, hệ thống trường học, đào tạo kỹ năng chuyên
môn, y tế, vui chơi giải trí, chi phí sinh hoạt).
Sự hài lịng của doanh nghiệp được đo lường bằng 6 biến quan sát.

Trong nghiên cứu này cũng xem xét vai trị kiểm sốt của một số đặc trưng
(biến đặc trưng) của doanh nghiệp. Cụ thể các biến đặc trưng là: (1) loại hình doanh
nghiệp; (2) ngành nghề kinh doanh; (3) thời gian đầu tư kinh doanh; (4) quy mô
doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp của tỉnh Tiền
Giang quan tâm rất nhiều đến sự hỗ trợ của chính quyền, chính sách ưu đãi đầu tư,
kỹ năng của người lao động và môi trường sống. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn chưa
thật sự hài lịng về các nhân tố này. Vì vậy, nếu có biện pháp nâng cao chất lượng
của các nhân tố này thì mức độ hài lịng của nhà đầu tư sẽ tăng lên.
Ngoài ra, các nhân tố về hạ tầng cơ bản như điện, nước, thông tin liên lạc,
mặt bằng, giao thơng vận tải thuộc nhóm các nhân tố (thuộc tính) cơ bản và cần
thiết cho việc đầu tư kinh doanh. Trong bối cảnh nghiên cứu, các nhân tố này được
các nhà đầu tư chấp nhận và cho điểm khá cao.


×