Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________

HUỲNH MINH THUẬN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH MINH THUẬN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Mã Số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRIỆU HỒNG CẨM

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và
nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ
Triệu Hồng Cẩm là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu
trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Minh Thuận


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1
1.1

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.4

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.5

Tính mới của đề tài ........................................................................................5

1.6

Kết cấu đề tài .................................................................................................5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................6
2.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ: .................................................................6
2.2

Lược khảo các công trình nghiên cứu trước có liên quan .............................7

2.3

Cơ sở thực tiễn về tình hình phát triển của các doanh nghiệp logistics ......11


2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP. Hồ Chí Minh.....................................15
2.5

Đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.........................17

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................26
3.1

Quy trình nghiên cứu ...................................................................................26

3.2

Thiết kế nghiên cứu định tính ......................................................................26

3.3

Thiết kế nghiên cứu định lượng...................................................................32

3.3.1

Thiết kế mẫu: ........................................................................................32


3.3.2

Phương pháp chọn mẫu: .......................................................................33

3.3.3


Kỹ thuật phân tích định lượng: .............................................................33

Tóm tắt chương 3: ..................................................................................................34
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................35
4.1

Mơ tả mẫu khảo sát ......................................................................................35

4.2

Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ................................................................36

4.2.1 Phân tích Cronbach’s alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ....................36
4.2.2 Phân tích Cronbach’s alpha thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...................................................................39
4.3

Phân tích khám phá EFA .............................................................................40

4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ....................40
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...................................................................44
4.4

Mơ hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố.............................................45

4.5


Phân tích hồi qui tuyến tính bội ...................................................................46

4.5.1

Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc. .............................................46

4.5.2

Phân tích tương quan ............................................................................47

4.5.3

Hồi qui tuyến tính bội. ..........................................................................48

4.5.4

Kiểm tra các giả định hồi qui ................................................................49

4.5.5

Kiểm định độ phù hợp mơ hình và hiện tượng đa cộng tuyến. ............51

4.5.6

Phương trình hồi qui tuyến tính bội ......................................................52

4.5.7

Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................53


4.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính trong đánh giá phát triển bền
vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................57


Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................59
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................60
5.1

Kết luận........................................................................................................60

5.2

Hàm ý quản trị .............................................................................................61

5.2.1

Yếu tố nguồn nhân lực ..........................................................................61

5.2.2

Yếu tố khách hàng ................................................................................63

5.2.3

Xu hướng thị trường và hiệp định ........................................................64

5.2.4

Chuỗi cung ứng .....................................................................................65


5.2.5

Tiềm lực tài chính .................................................................................66

5.2.6

Chủ sở hữu ............................................................................................67

5.2.7

Chất lượng dịch vụ................................................................................68

5.2.8

Chính sách điều tiết của Nhà nước .......................................................69

5.2.9

Phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ..
...............................................................................................................70

5.3

Hạn chế của đề tài ........................................................................................71


Danh mục hình và biểu đồ
Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................263
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng ...............................................................26
Hình 4.1 Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................46


Biểu đồ 4-1 Phân tán của phần dư ............................................................................50
Biểu đồ 4-2 Biểu đồ phân tán của phần dư chuẩn hóa ..............................................51


Danh mục bảng
Bảng 4-1 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ......................................................35
Bảng 4-2 Thống kê mẫu nghiên cứu .........................................................................36
Bảng 4-3 Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo .......................................................38
Bảng 4-4 Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ..........................................................................40
Bảng 4-5 Ma trận xoay nhân tố lần thứ hai ...............................................................42
Bảng 4-6 Kết quả phân tích yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu. ..........................................................................................44
Bảng 4-7 Ma trận tương quan giữa các nhân tố ........................................................48
Bảng 4-8 Kết quả phân tích hồi qui bội ....................................................................49
Bảng 4-9 Tóm tắt mơ hình ........................................................................................51
Bảng 4-10 ANOVA...................................................................................................52
Bảng 4-11 Kết quả kiểm định các giả thuyết. ...........................................................56
Bảng 4-12 So sánh trung bình về lĩnh vực hoạt động ...............................................57
Bảng 4-12 So sánh trung bình về nguồn nhân lực ....................................................57


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Từ khi thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế Việt Nam đã
phát triển vượt bậc về mọi mặt, tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong nhiều năm
liên tiếp đã đưa Việt Nam vào nhóm những nước có nền kinh tế đầy tiềm năng để

phát triển, chính trị ổn định, dung lượng thị trường lớn, thu nhập người dân tăng lên
tạo nên mảnh đất màu mỡ cho các tập đồn cơng nghiệp lớn từ nước ngồi đầu tư,
thâm nhập thị trường làm cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng nhộn
nhịp. Vì vậy, các doanh nghiệp logistics ra đời ngày càng nhiều với đủ mọi thành
phần kinh tế tham gia từ doanh nghiệp Nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân, công ty
cổ phần, công ty liên doanh và cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các
doanh nghiệp logistics, số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đa số, họ hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa với số vốn và nguồn nhân
lực khiêm tốn, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, doanh nghiệp phải tìm chỗ đứng
vững trên thị trường thông qua con đường phát triển bền vững.
1.1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới bằng việc
tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương,
điển hình như TPP, Việt Nam – EU, Việt Nam – Nhật Bản, Việt Nam – Hàn
Quốc… các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên, từ đó nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa cũng tăng theo. Xu hướng chung là các doanh nghiệp cần
tâp trung vào lĩnh vực hoạt động chính của mình nhằm tiết kiệm chi phí và tăng tính
chun nghiệp nên họ cần có được chuỗi cung ứng hiệu quả.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics có vai trị ngày càng
tích cực trong nền kinh tế, họ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp từ đầu vào của nguyên vật liệu đến đầu ra của sản phẩm kể cả
bảo hành, bảo trì, thu nhập chính của họ là cung cấp các cơng nghệ cũng như giải
pháp tích hợp trong lĩnh vực logistics.


2

Lĩnh vực logistics tại Việt Nam do các doanh nghiệp nước ngồi chi phối, họ
có giải pháp cơng nghệ, có đội tàu viễn dương hùng mạnh. Đa phần, các doanh
nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vừa yếu về vốn, vừa thiếu công nghệ,

họ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biển, khai thuê hải quan, giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải nội địa, kinh doanh kho bãi và khai thác cảng. Do
qui mô nhỏ và vừa nên các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
thường ở trạng thái bị động, quyền chủ động thuộc về các hãng tàu, thuộc về các
doanh nghiệp logistics có vốn đầu tư nước ngồi; do thiếu vốn và công nghệ nên họ
thường bị lệ thuộc vào các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn có nguồn vốn
dồi dào, họ đầu tư cho lĩnh vực hậu cần để tự khai thác hoặc cho các doanh nghiệp
nhỏ thuê lại.
Cam kết mở cửa lĩnh vực dịch vụ làm cho thị trường logistics cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam thua trên sân nhà, quy mô
ngày càng thu hẹp và sẽ trở thành người ngồi cuộc trong chính ngơi nhà của mình
là rất lớn, chính vì thế, cần tìm ra mơ hình phát triển bền vững phù hợp để hỗ trợ
các doanh nghiệp.
Theo Wikipedia mở, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, căn cứ theo
tiêu chí phân loại, chiếm đa số (trên 95%) nên đóng góp của họ vào tổng sản lượng
và tạo việc làm là rất đáng kể, làm cho nền kinh tế năng động hơn, tạo nên nền công
nghiệp dịch vụ phụ trợ quan trọng và đóng góp vào GDP quốc gia. Cho nên, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định sẽ góp phần ổn định nền kinh tế, tạo
việc làm, gia tăng thu nhập.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
chiếm phần lớn là doanh nghiệp có qui mơ nhỏ và vừa, phát triển bền vững sẽ hỗ trợ,
tăng tính cạnh tranh cho dịch vụ logistics, tạo ra việc làm. Họ hoạt động ổn định
làm gia tăng niềm tin của khách hàng, các nhà đầu tư, sẽ góp phần hỗ trợ tốt hơn
cho mơi trường đầu tư tại Việt Nam.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vừa và nhỏ trên địa bàn


3


thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm tìm ra các yếu tố
mơi trường nào tác động đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, dựa trên các
số liệu điều tra thực tế và được kiểm định qua mơ hình bằng các số liệu cụ thể.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố mơi trường bên trong và bên ngồi tác động đến sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qui mơ vừa và nhỏ.
- Đánh giá độ tin cậy và kiểm định sự phù hợp của các yếu tố mơi trường để từ đó
xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ.
- Từ kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các hàm ý quản trị nhằm làm tư liệu để Chủ sở
hữu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
tham khảo, có thêm định hướng để xây dựng doanh nghiệp theo hướng phát triển
bền vững.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển bền vững
doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đối tượng khảo sát là nhân viên của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiếp cận theo phương pháp suy diễn, là quá trình suy luận bắt đầu
từ các lý thuyết khoa học có sẵn để hình thành các giả thuyết, sử dụng các quan sát
(các phương pháp thu thập dữ liệu) để kiểm định các giả thuyết đưa ra. Lập luận suy
diễn bắt đầu từ tổng quát cho đến cụ thể hơn. Chúng ta có thể bắt đầu bằng suy nghĩ
một lý thuyết liên quan đến chủ đề quan tâm. Sau đó tiến hành thu hẹp lại thành giả
thuyết cụ thể hơn mà có thể kiểm định được. Tiếp tục thu hẹp các giả thuyết hơn
nữa khi thu thập các quan sát để kiểm định các giả thuyết. Cuối cùng chúng ta có



4

thể khẳng định chấp nhận hoặc từ chối các giả thuyết của các lý thuyết ban đầu
(Đinh Phi Hổ, 2014, trang 5).
1.4.2 Phương pháp thu thập thông tin:
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ ý kiến các vị Giám đốc doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để xây dựng mơ hình và thang
đo; dữ liệu dùng để phân tích được thu thập thông qua phát bảng câu hỏi khảo sát
theo phương pháp thuận tiện.
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập thơng qua các tạp chí, các cơng trình nghiên cứu và
các trang web.
1.4.3 Qui trình nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: dựa trên các nghiên cứu có liên quan đã được cơng bố, từ
đó tìm ra mơ hình nghiên cứu phù hợp. Từ mơ hình, tiến hành trao đổi, phỏng vấn
Giám đốc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu nhằm thiết lập và
xây dựng thang đo phù hợp với vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu định lượng: dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố nào tác động đến phát triển bền
vững doanh nghiệp bằng cách phát bảng câu hỏi khảo sát theo phương pháp thuận
tiện, tác giả đến những nơi có đơng nhân viên giao nhận hàng hóa và khai thuê hải
quan như cảng Cát Lái, kho hàng sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Chi cục hải quan
quản lý hàng đầu tư, Chi cục hải quan quản lý hàng gia công, để phát bảng câu hỏi
trực tiếp và thu bảng đã được trả lời câu hỏi về.
1.4. 4 Công cụ xử lý thơng tin
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0:
- Phân tích mơ tả để làm rõ các thuộc tính của đối tượng khảo sát.
- Kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua kiểm định Bartlett và KMO, phân tích
phương sai trích để xác định mức độ đại diện của thang đo.

- Phân tích hồi quy tuyến tính thơng qua các hệ số hồi quy, tương quan và phần dư
để xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng trong mơ hình.


5

- Kiểm định sự khác biệt giữa hai trung bình t-test để phân tích tác động của các
biến định tính đến biến phụ thuộc.
1.5 Tính mới của đề tài
Vấn đề phát triển bền vững đã được nhắc đến từ lâu và được quan tâm rộng
rãi trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển
doanh nghiệp giao nhận vận tải, logistics, phát triển bền vững doanh nghiệp thủy
sản nhưng chưa đề cập đến lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, do đó
cần tìm phải tìm hiểu các yếu tố mơi trường đặc thù nào ảnh hưởng, tác động đến
phát triển bền vững của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, để từ đó xây
dựng nên mơ hình phát triển bền vững và làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu có cái nhìn tổng quan về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến
doanh nghiệp, từ đó định hướng xây dựng doanh nghiệp ngày càng bền vững hơn.
1.6 Kết cấu đề tài
- Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2 Cơ sở lý luận – Mơ hình nghiên cứu
- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4 Phân tích kết quả nghiên cứu
- Chương 5 Kết luận và hàm ý quản trị


6


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ đưa ra các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu như
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và phát
triển bền vững và nguồn nhân lực. Tiếp đến sẽ tìm hiểu về mơ hình nghiên cứu đề
xuất và cơ sở xác lập các yếu tố môi trường cũng như thực trạng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho hoạt động của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
2.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững của doanh nghiệp giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu quy mơ vừa và nhỏ:
- Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Quy mơ Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao động

Khu vực

Tổng

Số lao động


nguồn vốn
I.

Tổng nguồn

Số lao

vốn

động

Nông, 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

lâm nghiệp xuống

trở xuống

và thủy sản
II.

người

đến đồng

200 người

đến người đến

100 tỷ đồng


300 người

Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

nghiệp

và xuống

trở xuống

xây dựng

người

đến đồng

200 người

đến người đến

100 tỷ đồng

300 người

III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
mại và dịch xuống
vụ

trở xuống


người
50 người

đến đồng đến 50 người đến
tỷ đồng

100 người


7

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009, điều 3)
-

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều cơng việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics
được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lơ-gi-stíc (Luật thương mại 2005,
điều 233). Để thống nhất cách gọi tên về “Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu” và giới hạn phạm vi nghiên cứu thì Dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu là thành phần của dịch vụ logistics, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này gồm các công việc: khai thuê hải quan; giao nhận hàng
hóa tại cảng, sân bay; vận tải nội địa, doanh nghiệp có thể thực hiện từng
cơng đoạn riêng lẻ, cũng có thể thực hiện tất cả ba công đoạn trên.

-

Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu

hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của thế hệ tương lai”, theo khái niệm tại báo cáo Brundtland của Ủy ban môi
trường và phát triển thế giới, 1987

-

“Phát triển bền vững là khả năng doanh nghiệp giải quyết mối quan hệ bởi
các yếu tố môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tác động đến phát
triển bền vững doanh nghiệp.”, theo Phan Văn Đàn, 2016

-

“Nguồn nhân lực” hay nguồn lực con người bao gồm tất cả nhân viên có
kinh nghiệm, thơng minh, có kiến thức, có kỹ năng hay năng lực. Để nguồn
lực có giá trị thì phải hiếm, khó sao chép và không dễ thay thế, theo Fred R.
David, Quản trị chiến lược khái luận và các tình huống, 2015, trang 110).

2.2 Lược khảo các cơng trình nghiên cứu trước có liên quan
(1) Phan Văn Đàn (2016), Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu: “phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản là
lĩnh vực sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong
hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất – khai


8

thác lợi thế của nghề nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, tạo sự phát triển
đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và
cả khu vực đồng bằng sơng Cửu Long.”
Đây là mơ hình được sử dụng cho đề tài nghiên cứu, tuy nhiên, do sự khác

biệt trong lĩnh vực nghiên cứu giữa lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, nên cần điều chỉnh
lại một vài yếu tố cũng như biến quan sát cho phù hợp. Mô hình này gồm có 9 yếu
tố mơi trường tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu bao
gồm: Khách hàng, Xu hướng thị trường, Thiếu nhu cầu các bên liên quan, Chính
sách hỗ trợ Nhà nước, An sinh xã hội là 5 yếu tố môi trường bên ngoài và Lực
lượng lao động, Chủ sở hữu/ Người quản lý, Chất lượng sản phẩm, Phịng chống ơ
nhiễm mơi trường là 4 yếu tố môi trường bên trong.
(2) Phạm Thị Mỹ Lệ (2012), Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát
triển của ngành logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: có ba yếu tố vĩ mơ
bao gồm: cơng nghệ, kinh tế và chính sách luật.
Bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp phải vận dụng và tận dụng cơng nghệ để
phục vụ cơng việc của mình, cơng nghệ phát triển như vũ bão về mọi mặt, hàng
ngày hàng giờ, nếu doanh nghiệp không áp dụng công nghệ thì sẽ tự tụt hậu, tự đào
thải, cho nên yếu tố công nghệ hiện nay được xem là yếu tố đầu vào tự nhiên (phải
tơn trọng bản quyền). Có thể thấy, đây chỉ là các yếu tố bên ngoài, mang tầm vĩ mô,
chưa bao quát được hết vấn đề cần thiết để phát triển doanh nghiệp, trong đó khách
hàng và nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng trong thành công và phát triển
doanh nghiệp.
(3) Đặng Nguyễn Tất Thành (2014), Các tiêu chí cốt lõi ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics tại TP Hồ Chí Minh: khách hàng
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics dựa vào 6 yếu tố: tin cậy – cung cấp dịch vụ
chính xác và đúng cam kết, đảm bảo – trình độ chun mơn của nhân viên và
thương hiệu của doanh nghiệp, hữu hình – trang thiết bị cũng như vị trí của cơng ty,
đồng cảm – thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng, trong đó
cốt lõi là yếu tố con người, đáp ứng – sự mong muốn và sẵn sàng phục vụ; phản hồi


9

nhanh chóng, cập nhật chi phí liên tục và đa dạng dịch vụ và giá cả - giá cả dịch vụ

phải phù hợp với chất lượng dịch vụ và phải cạnh tranh.
(4) Nguyễn Thị Vân Anh (2015), Nghiên cứu về kỳ vọng của khách hàng đối
với dịch vụ logistics của các công ty giao nhận vận tải trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh: kỳ vọng của khách hàng đối với dịch vụ logistic gồm 6 yếu tố: khả năng đáp
ứng – là năng lực phục vụ thông qua chuyên môn của nhân viên và sự sẵn sàng dịch
vụ, sự đảm bảo – tạo ra sự tin tưởng và tín nhiệm đối với khách hàng, giá cả - giá cả
cạnh tranh là yếu tố then chốt mang tính quyết định, thơng tin – thông tin giá cả và
các thủ tục, quy định, chính sách mới cần được cập nhật liên tục, quan hệ khách
hàng – quan tâm, thấu hiểu từng cá nhân khách hàng và yếu tố hữu hình – là cơ sở
rõ ràng cho sự nhận xét và đánh giá của khách hàng.
Cả hai nghiên cứu (3) và (4) liên quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh
nghiệp cần quan tâm để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, từ đó giúp khách hàng
lựa chọn dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dịch vụ đôi khi giá cả
chưa phải là yếu tố chính để quyết định lựa chọn dịch vụ, giá phải cạnh tranh nhưng
với môi trường chưa ổn định như hiện nay thì chưa đủ cơ sở để tính tốn được giá
cạnh tranh nên thay vì cạnh tranh về giá hãy cùng nhau cạnh tranh nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng kỳ vọng của khách hàng thì khi đó khách hàng sẽ đồng ý chi
trả mức giá hợp lý nhất. Tác giả vẫn sử dụng năm thành phần chất lượng dịch vụ
của mơ hình SERVQUAL.
(5) Nguyễn Thị Kim Ngân (2014), Các nhân tố tác động đến dòng thương
mại Việt Nam và các nước tham gia đàm phán hiệp định TPP: dịch chuyển xuất
nhập khẩu trong các nước tham gia TPP theo hướng tích cực; có bốn giải pháp được
tác giả đưa ra, bao gồm: tỷ giá hối đối linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu
dựa trên các sản phẩm chủ lực có chất lượng và thương hiệu, hỗ trợ giải quyết kiến
nghị của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh.


10


Các giải pháp nêu trên chưa đề cập đến lĩnh vực dịch vụ trong khi dịch vụ là
một phần quan trọng của các hiệp định thế hệ mới, ví dụ, trong hiệp định TPP, có
hẳn một chương (chương mười) nói về thương mại dịch vụ.
(6) Nguyễn Thị Tuyết Ngọc (2013), Các thành phần của quản lý tri thức tác
động đến sự hài lịng cơng việc: Nghiên cứu nhân viên ngành logistics tại TP.HCM:
ổn định nhân sự, giữ chân người tài giỏi thì việc nâng cao sự hài lịng trong cơng
việc là việc làm cần thiết, từ đó nhân viên sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài với cơng ty.
Có bốn thành phần trong quản lý tri thức để tạo sự hài lịng trong cơng việc, đó là sự
sáng tạo tri thức, sự sử dụng tri thức, sự chia sẻ tri thức và sự tích lũy tri thức.
Theo quan điểm cá nhân tác giả thì sự hài lịng trong cơng việc chỉ là một bộ
phận quyết định sự lựa chọn gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp, ngồi ra
cần phải đảm bảo phúc lợi, an sinh xã hội và văn hóa doanh nghiệp cũng góp phần
khơng nhỏ trong giữ chân và đa dạng người tài.
(7) Nguyễn Thị Ái Vân (2011), Một số giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh: tăng cường huy động vốn từ
ngân hàng, kênh cho thuê tài chính, quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ đầu tư mạo hiểm;
nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc huy động vốn như nâng
cao trình độ quản lý kinh doanh, lập dự án vay vốn, cơng khai tài chính có kiểm
tốn, nghiêm chỉnh trong việc trả lãi và gốc vay, tuyên truyền mở rộng cho thuê tài
chính, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu mạnh để tăng uy tín trong huy động
vốn, liên kết, hợp tác lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề và các giải
pháp hỗ trợ từ Nhà nước trong lĩnh vực tài chính.
(8) Nguyễn Thị Ánh Hường (2010), Nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam: năng lực tài chính doanh nghiệp bao gồm khả năng
mở rộng nguồn vốn, huy động vốn, sinh lợi tăng, phòng ngừa và quản lý rủi ro và
quản lý tài chính. Để nâng cao năng lực tài chính, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần
phải tái cấu trúc nguồn vốn hợp lý: lựa chọn và đa dạng hóa kênh huy động vốn,
kinh doanh hiệu quả, lành mạnh hóa tài chính, gia tăng tích lũy, gia tăng giá trị
doanh nghiệp và nâng cao năng lực tài chính; tìm kiếm nguồn tài trợ thông qua tăng



11

nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao huy động vốn tín dụng từ ngân hàng, các cơng ty
cho th tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm; xem trọng cơng tác kiểm toán độc lập;
quản trị rủi ro trong biến động tỷ giá, lãi suất, giá cả,…; xây dựng hệ thống kế toán
quản trị.
Cả hai nghiên cứu (7) và (8) là những gợi ý hữu ích cho lãnh đạo doanh
nghiệp trong việc nâng cao năng lực tài chính của mình.
2.3 Cơ sở thực tiễn về tình hình phát triển của các doanh nghiệp logistics
Việt Nam tuy là một nước nhỏ nhưng lại tham gia vào nhiều khu vực kinh tế
lớn trong một cố gắng đưa đất nước phát triển nhanh hơn. Đó là Cộng đồng
ASEAN (AEC) chiếm 4,3% GDP và 8,6% dân số thế giới, bắt đầu vận hành vào
cuối năm nay (2015); Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xun Thái Bình
Dương (TPP) gồm 12 nước trong đó có Mỹ, chiếm 40% GDP và 11,4% dân số thế
giới, có thể được khởi động vào năm sau (2016); Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực (RCEP) gồm 10 nước, chiếm 38% GDP và 48% dân số thế giới, trong
đó có hai nền kinh tế lớn Trung Quốc và Nhật Bản đang trong giai đoạn đàm phán.
Thực trạng
Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA), hiện
có khoảng trên 1.300 doanh nghiệp dịch vụ logistics đang hoạt động, trong đó 20%
là cơng ty nhà nước, 70% là công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân
là 10%. Tham gia thị trường logistics còn có 25 tập đồn giao nhận hàng đầu thế
giới kinh doanh dưới nhiều hình thức.
Số lượng lao động bình quân tại doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ khoảng
30 - 40 người và các doanh nghiệp lớn có từ 100 lao động trở lên. Trong đó, chỉ
khoảng 5 – 7% số lao động là có đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, số còn lại xuất
phát từ nhiều nguồn và 85% doanh nghiệp tự đào tạo nguồn nhân lực.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, khơng ít doanh nghiệp nhiều ngành nghề
thua lỗ hoặc ngưng hoạt động thì có đến 80% doanh nghiệp logistics kinh doanh đạt

và vượt kế hoạch, 70% doanh nghiệp làm ăn có lãi, theo khảo sát của VLA, cho
thấy đây là ngành có nhiều tiềm năng phát triển.


12

Doanh nghiệp logistics Việt Nam dù còn khá non trẻ nhưng phát triển nhanh,
đi từ các hoạt động truyền thống như vận chuyển, kho bãi… và đang phát triển các
dịch vụ tích hợp, có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, hiện doanh nghiệp
Việt Nam chỉ đang chiếm thị phần nhỏ.
Cũng theo khảo sát của VLA, có tới gần 70% doanh nghiệp logistics Việt
Nam khơng có tài sản và chỉ 16% đầu tư trang thiết bị, phương tiện vận tải; 4% đầu
tư vào kho bãi, cảng… còn lại phải th ngồi.
Ơng Đào Xn Quang - Chủ tịch VLA cho rằng, ngành logistics đã bước đầu
phát triển, các dịch vụ có giá trị gia tăng, song năng lực khơng đồng đều, còn thiếu
chuyên nghiệp, dịch vụ đơn giản rời rạc, hoạt động còn phân tán, thiếu kết nối.
Hiện nay một số tập đồn sản xuất ngành cơng nghiệp chế biến của nước ta
đều tổ chức những công ty con làm dịch vụ logistics mang tính chun nghiệp
khơng kém các doanh nghiệp logistics độc lập.
Là một ngành kinh tế quan trọng và đang tăng trưởng khá nhanh, nhưng cho
đến nay logistics Việt Nam vẫn chưa xây dựng được một chiến lược dài hạn. Cơ sở
hạ tầng còn yếu kém dẫn đến chi phí logistics Việt Nam cịn cao. Hệ thống vận tải
đường biển, đường sông, hàng không, đường bộ, đường sắt còn nhiều bất cập, dẫn
đến tốc độ lưu chuyển hàng hóa chậm chạp, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động
của ngành này.
Những hạn chế
Với bờ biển dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam, ở trung tâm khu
vực châu Á – Thái Bình Dương và nằm trên tuyến hàng hải quốc tế, Việt Nam là
quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển dịch vụ
logistics. Thế nhưng vì sao sau bao nhiêu năm phát triển, ngành logistic Việt Nam

vẫn không mấy khởi sắc?
Theo đánh giá của Tập đồn Frost & Sullivan, chi phí logistics tại Việt Nam
gần như gấp đôi, gấp ba so với các nước công nghiệp khác, xuất phát từ việc thiếu
thốn về hạ tầng và yếu kém về năng lực vận tải.


13

Việc giảm chi phí logistics sẽ góp phần tích cực tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa một quốc gia. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các doanh nghiệp logistics
Việt Nam chưa thực sự tìm được tiếng nói chung với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, chưa tạo ra sự gắn bó đầy đủ, thúc đẩy phát triển chung cho cộng đồng doanh
nghiệp Việt.
Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước đang
phải chịu các loại phí cao, giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng trưởng trung bình hai con số
hằng năm, nhưng chi phí logistics chiếm tới 20 – 25% GDP cả nước, dẫn đến sự
lãng phí nhiều nguồn lực. Trong khi đó, chi phí này ở các nước phát triển chỉ
khoảng 10 – 13% và các nước đang phát triển cũng chỉ ở mức 15 – 20%…
Các dịch vụ trong ngành logistics (từ vận chuyển, kho bãi, giao nhận, thủ tục
hải quan, bảo hiểm…) ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cạnh tranh hàng hóa của
doanh nghiệp, là chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá cả hợp lý và thời gian giao
hàng nhanh.
Ông Đỗ Xuân Quang - Chủ tịch Hiệp hội Logistics Việt Nam thừa nhận, dù
có hơn 1.300 doanh nghiệp trong nước hoạt động về logistics, nhưng các hoạt động
chủ yếu dừng lại ở giao nhận (đại lý vận tải trong và ngoài nước), vận tải, các dịch
vụ kho bãi, cảng biển xếp dỡ, kho phân phối… Năng lực giữa các doanh nghiệp
không đồng đều, thiếu chuyên nghiệp, hoạt động logistics còn phân tán, thiếu kết
nối nên chưa thuyết phục được chủ hàng nâng cao thuê ngoài dịch vụ logistics.

Kết quả là “chiếc bánh ngon” logistics, với quy mô lên tới khoảng 40 tỷ
USD, đang chủ yếu thuộc về doanh nghiệp nước ngoài. Hiện số lượng doanh nghiệp
ngoại hoạt động trong ngành logistics Việt Nam chỉ có khoảng 25 đơn vị, nhưng
chiếm tới hơn 75% thị phần của chiếc bánh này.
Hướng về tương lai
Trong bối cảnh nước ta hội nhập quốc tế ngày càng rộng thì ngành logistics
đang đóng vai trò rất quan trọng. Sắp tới, với các cam kết mà Việt Nam đã ký trong


14

các hiệp định thương mại tự do, nội dung mở cửa thị trường trong cả ngành logistics
sẽ càng tạo cơ hội cho doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động. Chẳng hạn, dịch vụ
xếp dỡ hàng hóa sẽ phải cho liên doanh lên tới 49% hoặc các dịch vụ khác như lưu
kho bãi… cũng mở cửa cho doanh nghiệp ngoại nhằm thúc đẩy ngành logistics phát
triển. Đây sẽ đồng thời là thách thức cho doanh nghiệp trong nước.
Làm sao trong 5 - 10 năm tới có doanh nghiệp logistics Việt Nam mang
thương hiệu tồn cầu? Liệu ước mơ này có thành hiện được khơng, bởi nếu khơng
có những con chim đầu đàn chúng ta không thể cạnh tranh được với nước ngồi.
Ước tính, tổng số 140 doanh nghiệp hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ
Logistics Việt Nam có khoảng 4.000 nhân viên chuyên nghiệp và 5.000 nhân viên
bán chuyên nghiệp, nhưng chỉ đáp ứng 40% nhu cầu, trong khi dự báo ba năm tới
các doanh nghiệp logistics cần thêm 18.000 lao động.
Để tận dụng những cơ hội từ tự do hóa dịch vụ logistics theo cam kết của
Việt Nam trong các hiệp định khu vực, Nhà nước và các doanh nghiệp cần nhìn
nhận đúng thực trạng phát triển của ngành thời gian qua để từ đó xác định hướng
phát triển thị trường logistics một cách bền vững.
Xét ở góc độ nào đó thì Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
vận tải với đường bờ biển dài, nằm ở vị trí chiến lược trung tâm của khu vực Đông
Nam Á.

Tuy nhiên, tốc độ cập nhật ngành logistics Việt Nam còn chậm so với một số
nước. Xét về mặt bằng chung trong khu vực, Việt Nam có thể tự hào là khơng thua
kém gì Indonesia, Philippines, thậm chí nhỉnh hơn. Nhưng chúng ta đang thua Thái
Lan, đặc biệt là Singapore - quốc gia có tốc độ cập nhật logistics rất nhanh.
Thị trường logistics không đơn giản là bài toán được – mất. Việc phân chia
thị phần cũng là tất yếu bởi nó là sự kết nối tồn cầu. Chi phí vận tải chiếm tỷ lệ rất
lớn trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với vận tải quốc tế.
Do vậy, thị phần cần đặt trong bối cảnh là thị phần nào đáng phải có.
Có một thực tế phải thừa nhận là có nhiều lĩnh vực hiện nay doanh nghiệp
Việt chưa bước vào được. Chẳng hạn như lĩnh vực hàng khơng mới có hai hãng lớn


15

là Vietnam Airlines và Vietjet Air, trong khi thế giới đã có hàng trăm hãng hàng
khơng. Đối với vận tải biển, chúng ta cũng gần như bị tê liệt khi khơng có hãng vận
tải quốc gia nào…
Thời gian qua, Bộ Giao thông Vận tải phối hợp với Ngân hàng Thế giới đã
nghiên cứu nhiều đề án, dự án hỗ trợ thể chế nhằm nâng cao hiệu quả vận tải đa
phương thức và logistics. Theo Bộ Giao thông Vận tải, dịch vụ logistics chỉ thực sự
phát triển khi Việt Nam có nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc, coi cảng biển là đầu
mối tập trung, kết nối tất cả các phương thức vận tải đường sắt, đường bộ, đường
sông, đường biển, đường hàng không và đường ống.
Như vậy, bức tranh thị trường phản ánh hiện nay là trung thực và cân đối với
năng lực cũng như vốn đầu tư mà doanh nghiệp Việt đã bỏ ra. Để giành lại phần lớn
trong “chiếc bánh ngon” logistics, doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường đầu tư,
đồng thời cần có những chính sách hỗ trợ kịp thời từ phía Chính phủ. (Hồng Hải,
Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần).
2.4 Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP. Hồ Chí Minh

Thành phố (TP) Hồ Chí Minh là một trong hai đô thị loại đặc biệt tại Việt
Nam, là đầu tàu kinh tế, chiếm 20,5% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), là một trong
những trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước, là đầu mối giao thông
quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường
không và đường sông.
Hệ thống giao thơng đường bộ dài hơn 120.000 km. Tình trang ùn tắc giao
thông thường xuyên xảy ra do mật độ dân số đơng. Các doanh nghiệp đã chủ động
dự phịng thời gian lưu thơng hợp lý để tránh tình trạng kẹt xe, khơng đáp ứng được
tiến độ giao nhận hàng hóa.
Hệ thống cảng biển, cảng sông nhiều nhất Việt Nam, là đầu mối xuất nhập
khẩu cho cả khu vực miền Nam, do các doanh nghiệp Nhà nước và các liên doanh
với doanh nghiệp nước ngoài điều hành. Các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào sự cung ứng cũng như chất lượng dịch vụ của nhà


16

khai thác cảng do doanh nghiệp chỉ mua lại dịch vụ của họ. Hệ thống cảng biển
đang được quy hoạch, di dời ra xa trung tâm thành phố, một mặt giảm ùn tắc giao
thơng, mở rộng diện tích, mặt khác cũng tạo ra khó khăn đáng kể do phải di chuyển
với quãng đường dài cho các doanh nghiệp dịch vụ. Cảng Cát Lái đang ùn tắc
nghiêm trọng do hệ thống giao thông kết nối không đồng bộ, không theo kịp sự phát
triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Cảng hàng không lớn nhất Việt Nam với sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
nhưng chủ yếu khai thác vận tải hành khách, riêng hàng hóa chỉ có hai kho hàng là
TCS và SCSC chuyên khai thác giao trả hàng nhập khẩu cũng như tiếp nhận hàng
hóa hồn chỉnh để xuất khẩu.
Hệ thống vận tải đường sắt không hỗ trợ được nhiều cho doanh nghiệp giao
nhận hàng hóa, chỉ tính riêng khoản vận tải hành khách thì vận tải đường sắt đã
không đáp ứng nổi nhu cầu đi lại của hành khách.

Hệ thống kho bãi đa số tập trung tại các cảng biển và cảng hàng không, một
số đặt tại các khu công nghiệp, do các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp
nước ngoài chi phối. Chất lượng phục vụ cũng như chất lượng khai thác chưa cao,
chưa đồng bộ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho khách hàng. Các doanh nghiệp đang tăng
cường đầu tư vào phát triển hệ thống kho bãi nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Dịch vụ chủ yếu của hệ thống kho bãi là lưu kho, bốc xếp mà chưa tạo ra được giá
trị gia tăng cho khách hàng.
Hệ thống máy móc, thiết bị chuyên dùng và công nghệ thông tin đã và đang
được đầu tư, nâng cấp hướng sự chuyên nghiệp, hiện đại, nhưng do đầu tư tốn kém
nên chỉ được các doanh nghiệp mạnh về tài chính đầu tư đồng bộ, cịn lại chỉ được
đầu tư một phần, phục vụ cho công việc nội bộ, chưa kết nối được trong toàn hệ
thống quản trị vận hành và chuỗi cung ứng.
Mặc dù đã được Nhà nước đầu tư nhiều cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng nhưng do
tiềm lực quốc gia còn hạn chế nên việc đầu tư chỉ đáp ứng được những nhu cầu cơ
bản của hoạt động logistics nói chung và đáp ứng được khá nhiều cho doanh nghiệp
giao nhận vận tải nói riêng. Để tăng sức cạnh tranh và phát triển bền vững, các


17

doanh nghiệp cần tích lũy, huy động vốn để tự chủ trong đầu tư, nâng cấp chất
lượng dịch vụ của mình để có thể trụ vững và từng bước cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngồi.
2.5 Đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Từ các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển doanh và phát triển
bền vững doanh nghiệp, Phan Văn Đàn (2016) đưa ra mơ hình chín yếu tố mơi
trường tác động đến sự phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu
gồm Khách hàng, Xu hướng thị trường, Thiếu nhu cầu các bên liên quan, Chính
sách hỗ trợ Nhà nước, An sinh xã hội, Lực lượng lao động, Chủ sở hữu/ Người quản
lý, Chất lượng sản phẩm và Phòng chống ô nhiễm môi trường. Phan Văn Đàn

nghiên cứu và đưa ra mơ hình phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, đây là các
doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sản phẩm thủy sản hữu hình nên nó có
những nét đặc trưng riêng so với lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu mà tác giả đang tìm hiểu nên cần có sự điều chỉnh các yếu tố cho phù hợp.
Trong luận văn này, tác giả kế thừa các bảy yếu tố mơi trường nhưng có điều chỉnh
tên gọi yếu tố cho phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu và đề xuất hai yếu tố môi trường
mới là Các hiệp định song phương và đa phương và Tiềm lực tài chính để tạo nên
cơ sở xác lập các yếu tố mơi trường cho mơ hình nghiên cứu đề xuất của mình.
(1)

Khách hàng:

Trong bất cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế, yếu tố khách hàng ln đóng vai
trị quyết định, có khách hàng mới có nhu cầu để sản xuất, có khách hàng mới có
yêu cầu dịch vụ. Trong lĩnh vực dịch vụ, yếu tố sản xuất và tiêu thụ dịch vụ xảy ra
đồng thời (Bùi Thanh Tráng và Nguyễn Đơng Phong, 2014), chính khách hàng mới
là yếu tố quyết định lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ, dựa trên kỳ vọng của khách
hàng về những giá trị mà dịch vụ mang lại. Do đó, bất cứ doanh nghiệp nào cũng ra
sức cung cấp dịch vụ tốt nhất nhằm thu hút khách hàng chuyển từ dịch vụ của đối
thủ cạnh tranh sang sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Bản thân doanh
nghiệp cần hiểu rõ các áp lực thu hút khách hàng, áp lực giữ chân khách hàng nhằm
ổn định doanh thu, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo nền tảng vững chắc


×