Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
  

NGUYỄN VĂN LUYỆN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NI CON
HỒN TỒN BẰNG SỮA MẸ TRONG SÁU THÁNG
ĐẦU CỦA BÀ MẸ MANG THAI TẠI TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
  

NGUYỄN VĂN LUYỆN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NI CON
HỒN TỒN BẰNG SỮA MẸ TRONG SÁU THÁNG
ĐẦU CỦA BÀ MẸ MANG THAI TẠI TP. HCM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THỊ THANH


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Các yếu tố tác động đến ý định
ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại
TP. HCM” tôi đã vận dụng kiến thức đã học và với sự nghiên cứu, thu thập
các tài liệu liên quan, đồng thời được sự góp ý, hướng dẫn của PGS. TS. Bùi
Thị Thanh để hoàn thành luận văn này.
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực.

TP. HCM, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Luyện


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1
Giới thiệu .....................................................................................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ...................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU................. 7
Giới thiệu .....................................................................................................................7
2.1. Ý định hành vi (Behavioural Intention – BI) .......................................................7
2.2. Các lý thuyết về ý định hành vi ............................................................................7
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) ...................8
2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) ..............9
2.2.3. Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory –
BSET) ....................................................................................................................11
2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan .....................................................................14
2.3.1. Nghiên cứu của Mutuli và Walingo (2014) về ý định nuôi con bằng sữa mẹ
của bà mẹ sau khi sinh con tại Kenya ....................................................................14
2.3.2. Nghiên cứu của Nguyen, Q.T. và cộng sự (2013) về ý định ni con hồn
tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM ...........16


2.3.3. Nghiên cứu của Hussein (2012) về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu tại Indonesia ..........................................................................17
2.3.4. Nghiên cứu của Aquilina (2011) về mối quan hệ giữa cho con bú tự hiệu
quả và thời gian nuôi con bằng sữa mẹ tại New York, Hoa Kỳ ............................20
2.4. Mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM ...............................23
2.4.1. Khái niệm sữa mẹ ........................................................................................23
2.4.2. Lợi ích của việc ni con bằng sữa mẹ .......................................................23
2.4.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................24
2.4.3.1. Thái độ ...................................................................................................26
2.4.3.2. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) .......................................26
2.4.3.3. Nhận thức kiểm soát hành vi .................................................................27

2.4.3.4. Cho con bú tự hiệu quả ..........................................................................27
2.4.3.5. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ...........................................................27
2.4.3.6. Giá trị cảm nhận.....................................................................................28
2.4.3.7. Ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ...............28
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 30
Giới thiệu ...................................................................................................................30
3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................30
3.2. Nghiên cứu định tính ..........................................................................................31
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ......................................................................31
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................32
3.3. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................39
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu .............................................................................39
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ....................................40
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................41
3.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............41
3.3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..............42


3.3.3.3. Phân tích tương quan và hồi quy bội (Multiple Linear Regression –
MLR) .....................................................................................................................44
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng
ANOVA .................................................................................................................45
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................46
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 47
Giới thiệu ...................................................................................................................47
4.1. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................47
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................50
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................................51

4.3.1. Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu ...........................................................................51
4.3.2. Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ý định ni con hồn tồn bằng sữa
mẹ trong sáu tháng đầu ..........................................................................................54
4.4. Phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regession) .................................55
4.4.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ......................................................55
4.4.2. Xây dựng mơ hình hồi quy ..........................................................................56
4.4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ..............................................57
4.4.2.2. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mơ hình ...........................58
4.4.2.3. Dị tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ......59
4.5. Kiểm định sự khác biệt về ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân của bà mẹ
...................................................................................................................................63
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ............................................................63
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo tình trạng hơn nhân ........................................64
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn .............................................65
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp ...................................................66
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập hộ gia đình ......................................67


Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................68
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ..... 70
Giới thiệu ...................................................................................................................70
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .............................................................................70
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................72
5.2.1. Cho con bú tự hiệu quả ................................................................................72
5.2.2. Thái độ .........................................................................................................73
5.2.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) .............................................73
5.2.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ .................................................................74
5.2.5. Nhận thức kiểm soát hành vi .......................................................................74

5.3. Một số kiến nghị cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP. HCM ..75
5.3.1. Cho con bú tự hiệu quả ................................................................................75
5.3.2. Thái độ .........................................................................................................76
5.3.3. Chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) .............................................77
5.3.4. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ .................................................................78
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nội dung thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3: Mô tả mẫu khảo sát
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi quy bội
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định ANOVA


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AAP: Học viện nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics)
AB: Thái độ hướng tới hành vi (Attitude toward behavior)
ABM: Học viện y học nuôi con bằng sữa mẹ (Academy of Breastfeeding Medicine)
ANOVA: Phân tích phương sai (ANalysis Of VAriance)
BK: Kiến thức ni con bằng sữa mẹ (Breastfeeding Knowledge)
BI: Ý định hành vi (Behavioural Intention)
BSE: Cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy)
BSES: Mức độ cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Scale)
BSET: Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory)
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
ELM: Mơ hình khả năng xây dựng (Elaboration Likelihood Model)
KMO: Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin

MLR: Hồi quy bội (Multiple Linear Regression)
SCT: Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory)
Sig: Mức ý nghĩa (Significant level)
SN: Chuẩn chủ quan (Subjective norm)
SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the Social
Sciences)
PBC: Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control)
PCA: Phương pháp trích nhân tố (Principal Component Analysis)
PTTH: Phổ thơng trung học
PT: Thuyết triển vọng (Prospect Theory)
PV: Giá trị cảm nhận (Perceived Value)
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TPB: Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour)
TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
TVE: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
VIF: Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
WHO: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây ..................22
Bảng 3.1: Thang đo thái độ .......................................................................................33
Bảng 3.2: Thang đo chuẩn chủ quan (hay Ảnh hưởng của xã hội) ...........................34
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi .....................................................35
Bảng 3.4: Thang đo cho con bú tự hiệu quả .............................................................36
Bảng 3.5: Thang đo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ...............................................37
Bảng 3.6: Thang đo ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu. .39
Bảng 4.1: Thống kê giai đoạn mang thai của bà mẹ .................................................47
Bảng 4.2: Thống kê số lần bà mẹ đang chuẩn bị sinh con ........................................48
Bảng 4.3: Thống kê mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của bà mẹ ..................49

Bảng 4.4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ...........................50
Bảng 4.5: KMO và kiểm định Bartlett ......................................................................51
Bảng 4.6: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ..................................52
Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập .............................................53
Bảng 4.8: KMO và kiểm định Bartlett ......................................................................54
Bảng 4.9: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ..................................55
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố .......................................................................................55
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .................................................56
Bảng 4.12: Tóm tắt mơ hình hồi quy ........................................................................57
Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVAa ...................................................................57
Bảng 4.14: Trọng số hồi quya ....................................................................................57
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức ......................59
Bảng 4.16: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ...............................................63
Bảng 4.17: Kết quả ANOVA ....................................................................................63
Bảng 4.18: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ...............................................64
Bảng 4.19: Kết quả ANOVA ....................................................................................64
Bảng 4.20: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ...............................................65
Bảng 4.21: Kết quả ANOVA ....................................................................................65


Bảng 4.22: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ...............................................66
Bảng 4.23: Kết quả ANOVA ....................................................................................66
Bảng 4.24: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất ...............................................67
Bảng 4.25: Kết quả ANOVA ....................................................................................67
Bảng 5.1: Kết quả giá trị trung bình và mức độ quan trọng của các biến độc lập ....75


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình thuyết hành động hợp lý (TRA) ...................................................8
Hình 2.2: Mơ hình thuyết hành vi hoạch định (TPB) ...............................................10

Hình 2.3: Mơ hình cho con bú tự hiệu quả (BSET) ..................................................13
Hình 2.4: Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định nuôi con bằng sữa mẹ tại Kenya
...................................................................................................................................15
Hình 2.5: Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại Tp. HCM............................................17
Hình 2.6: Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu tại Indonesia ..............................................................................19
Hình 2.7: Mơ hình mối quan hệ giữa tự hiệu quả và thời gian ni con bằng sữa mẹ
tại New York, Hoa Kỳ ..............................................................................................21
Hình 2.8: Mơ hình nghiên cứu đề xuất. ....................................................................29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................30
Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................60
Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram ............................................................................61
Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P plot ................................................................................61


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này có ba mục tiêu cơ bản là: (1) Xác định các yếu tố tác động
đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu; (2) Xác định mức
độ tác động của từng yếu tố đến ý định ni con hồn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu; (3) Đề xuất một số hàm ý để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức
khỏe tại TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định ni con
hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can
thiệp phù hợp.
Nghiên cứu này vận dụng 2 phương pháp chủ yếu là nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua kỹ thuật
thảo luận nhóm tập trung với một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ mang thai từ 28
tuần trở lên đang sinh sống tại TP. HCM có ý định ni con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu, nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần và
thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu

tháng đầu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
với một mẫu có kích thước n = 271 bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh
sống tại TP. HCM, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của
thang đo các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu. Dữ liệu sau khi thu thập được phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê
SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
sau khi điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại TP. HCM, đều đạt được
độ tin cậy và giá trị. Kết quả kiểm định cho thấy mơ hình nghiên cứu chính thức
phù hợp với dữ liệu khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mơ hình năm
yếu tố thu được từ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì có bốn yếu tố gồm: cho
con bú tự hiệu quả, thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức ni con bằng sữa mẹ là tác
động có ý nghĩa đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu
của bà mẹ mang thai tại TP. HCM và chưa có cơ sở để khẳng định yếu tố nhận thức


kiểm sốt hành vi tác động có ý nghĩa đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM. Mơ hình giải thích được
62,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM theo các biến định tính bằng
phương pháp kiểm định ANOVA cho thấy, với mẫu nghiên cứu n = 271 và độ tin
cậy 95% thì khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối với các đặc điểm độ tuổi của bà mẹ, trình độ
học vấn và thu nhập hộ gia đình; ngược lại, với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đối
với các đặc điểm tình trạng hơn nhân và nghề nghiệp của bà mẹ. Trong đó, nhóm bà
mẹ đã kết hơn có mức độ trung bình về ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu cao hơn các nhóm bà mẹ có tình trạng hơn nhân cịn lại; và

nhóm các bà mẹ là học sinh/ sinh viên có mức độ trung bình về ý định ni con
hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu thấp hơn các nhóm bà mẹ có nghề
nghiệp còn lại.
Kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại
TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can thiệp phù
hợp. Kết quả nghiên cứu cịn góp phần bổ sung vào hệ thống thang đo và mô hình
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu
Chương 1 trình bày lý do nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và
giới thiệu kết cấu của báo cáo nghiên cứu.

1.1. Lý do nghiên cứu
Theo Tổ chức Y Tế Thế giới (World Health Organization - WHO, 1991), sữa
mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nuôi con bằng sữa mẹ đã được
chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe trẻ sơ sinh, đồng thời mang lại lợi ích cho các
bà mẹ, gia đình và xã hội nói chung. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc
nuôi con bằng sữa mẹ góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
(WHO, 2000; Jones và cộng sự, 2003), nuôi con bằng sữa mẹ được chứng minh là
một biện pháp quan trọng giúp cải thiện sức khỏe của bà mẹ và trẻ em trong suốt
cuộc đời (Wolf, 2003). Hơn nữa, việc ni con hồn tồn bằng sữa mẹ từ khi trẻ
được sinh ra đến khi trẻ được sáu tháng tuổi là điều quan trọng đối với sức khỏe

cộng đồng và nền kinh tế, mang lại lợi ích sâu rộng trong giới hạn của môi trường,
kinh tế và xã hội vì nó giúp loại bỏ sự phụ thuộc vào các sản phẩm và thiết bị thay
thế sữa mẹ gây tốn kém. Nghiên cứu của Gartner và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng,
chi phí tiết kiệm được cho chăm sóc sức khỏe nhờ việc ni con bằng sữa mẹ ở Hoa
Kỳ là 3,6 tỷ USD mỗi năm.
Để đạt được lợi ích tối ưu, các khuyến cáo của nhiều tổ chức cho rằng tất cả
các trẻ sơ sinh nên được ni hồn tồn bằng sữa mẹ (Exclusive Breastfeeding –
EBF) trong sáu tháng đầu, với việc dần dần bổ sung thực phẩm và tiếp tục ni con
bằng sữa mẹ sau đó cho ít nhất một năm hoặc lâu hơn, miễn là cả mẹ và con mong
muốn (AAP, 2005; ABM, 2008; WHO, 2011). Tuy nhiên, để khuyến khích phụ nữ
ni con bằng sữa mẹ là một thách thức lớn cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Mặc dù nỗ lực tăng số lượng bà mẹ lựa chọn việc nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng tỉ lệ


2

bắt đầu và tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ ở nhiều quốc gia vẫn còn thấp hơn tối ưu,
chỉ có 35% trẻ nhỏ dưới năm tháng tuổi bú sữa mẹ hoàn toàn trên toàn thế giới
(WHO, 2010). Ngay cả những nước phát triển và đang phát triển ở Đông Nam Á, tỷ
lệ trẻ nhỏ được ni hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tiên sau khi sinh
vẫn cịn q thấp, ví dụ, tỷ lệ này ở Singapore là 0% (Foo và cộng sự, 2005), ở
Malaysia là 14,5% (Tan, 2011) và Thái Lan là 14,5% (Hangchaovanich và
Voramongkol, 2006).
Việt Nam bắt đầu thực hiện Chương trình ni con bằng sữa mẹ từ năm 1992
cho đến nay, chương trình đã được pháp luật và các chính sách khác hỗ trợ, bảo vệ
thơng qua Nghị định 21/2006/NĐ – CP. Ngồi ra, nuôi con bằng sữa mẹ là một
trong những giải pháp ưu tiên được lồng ghép trong các chủ trương, chính sách của
ngành y tế về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên, theo báo cáo của
Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2012), tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ cho
đến sáu tháng tuổi của Việt Nam năm 2010 là 19,6%. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều

so với tỷ lệ trung bình của thế giới. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên?
Những yếu tố nào tác động đến ý định nuôi con hồn tồn bằng sữa mẹ tại Việt
Nam nói chung và tại TP. HCM nói riêng?
Trên thế giới, các nghiên cứu đã nhiều lần phát hiện ra rằng bà mẹ có ý định
ni con hồn tồn bằng sữa mẹ là những người có hiểu biết cao về kiến thức cho
con bú (Swanson và cộng sự, 2006; Wen và cộng sự, 2009). Những nghiên cứu cho
rằng thái độ và giá trị cảm nhận của bà mẹ, vai trị của ơng bố và người thân có tác
động mạnh mẽ tới ý định ni con bằng sữa mẹ (Hussein, 2012; Mutuli và Walingo,
2014). Một nghiên cứu định tính được tiến hành ở Anh của Graffy và Taylor (2005)
mơ tả là các bà mẹ có cảm giác chưa thực sự sẵn sàng để nuôi con bằng sữa mẹ và
họ rất cần thông tin để nâng cao nhận thức vấn đề này; do đó, nghiên cứu của
Bolling (2007) đã phát hiện ra rằng phụ nữ có nhiều khả năng để bắt đầu nuôi con
và tiếp tục duy trì việc ni con bằng sữa mẹ khi nhận được khuyến khích tích cực
từ bạn bè hay mẹ của họ, hay được tư vấn từ nhân viên y tế (Raj và Plichta, 1998);
hoặc nghiên cứu của Swanson và Power (2004) tại Scotland, nước Anh cho thấy


3

nhân viên y tế kết hợp với người chồng, gia đình và bạn bè có vai trị tích cực đến
hành vi ni con bằng sữa mẹ. Bên cạnh đó, sự tự tin của chính bản thân bà mẹ có
ảnh hưởng tích cực đến ý định và thời gian ni con bằng sữa mẹ (McCarterSpaulding và Gore, 2009; Aquilina, 2011).
Tại TP. HCM, với sự xuất hiện của nền công nghiệp sản xuất thực phẩm thay
thế sữa mẹ, sự nhận thức và kiến thức về lợi ích của sữa mẹ, niềm tin về truyền
thống nuôi con bằng sữa mẹ dẫn đến thái độ và ý định hành vi sẽ thay đổi như thế
nào? Vai trò của nhân viên y tế, người thân và bạn bè có tác động tích cực đến ý
định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ của các bà mẹ hay khơng?
Theo kết quả báo cáo tồn văn điều tra ban đầu 11 tỉnh tại Việt Nam của dự
án Alive và Thrive (2012) cho thấy rằng, có những thiếu hụt rất lớn về kiến thức
của bà mẹ về việc ni con bằng sữa mẹ và việc ni con hồn tồn bằng sữa mẹ

trong sáu tháng đầu dường như khơng phải là một chuẩn mực xã hội ở Việt Nam
hiện nay. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu định tính của Lundberg và Tran (2012) về
thái độ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại TP. HCM cho thấy, các bà mẹ tin
rằng họ khơng có đủ sữa cho trẻ sơ sinh của họ và một số bà mẹ không đủ tự tin để
tham gia vào việc ni con hồn tồn bằng sữa mẹ; điều đó cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Nguyen, P.H. và cộng sự (2013) báo cáo rằng 90% bà mẹ Việt
Nam đánh giá quá cao khối lượng dạ dày của trẻ sơ sinh và đánh giá thấp sản lượng
sữa của họ khi sinh. Một số bà mẹ Việt Nam nghĩ rằng, việc nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ là cho con bú sữa mẹ và bổ sung thêm thực phẩm hoặc đồ uống khác
(Duong và cộng sự 2005). Tương tự như các quốc gia khác, nhận thức sai lầm phổ
biến ở bà mẹ Việt Nam là trẻ nhỏ sẽ phát triển khỏe mạnh khi trẻ được nuôi dưỡng
bằng cách kết hợp cả sữa mẹ và sữa bột công thức, sữa bột công thức cung cấp
vitamin và tốt như hoặc tốt hơn sữa mẹ. Do đó, những quan sát cho rằng một
chương trình can thiệp nên tạo ra các chuẩn mực mới cho việc nuôi con bằng sữa
mẹ trong toàn dân để các bà mẹ nhận thức và thực hành theo một chuẩn mực, cũng
cần cung cấp cho các bà mẹ những kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, các kỹ năng hỗ


4

trợ cho các thành viên khác trong gia đình và nhân viên y tế tuyến đầu (United
States Department of Health và Human Services, 2011).
Ngoài ra, một số nghiên cứu tại TP. HCM cũng cho thấy rằng, việc giáo dục
nuôi con bằng sữa mẹ trước khi sinh, hỗ trợ tập trung vào việc cải thiện sự tự tin và
khả năng kiểm sốt của bà mẹ cho con bú có thể làm tăng ý định nuôi con bằng sữa
mẹ (Mogensen và Westin, 2009; Nguyen, Q.T và cộng sự, 2013); hay sự tham gia
của người cha trong việc chăm sóc liên tục, cả tại các cơ sở chăm sóc y tế và tại các
hộ gia đình, có thể làm tăng tỷ lệ các bà mẹ áp dụng việc ni con hồn tồn bằng
sữa mẹ trong sáu tháng đầu (Tran và cộng sự, 2014).
Mặc dù hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều lý thuyết, mơ hình nghiên

cứu về việc ni con bằng sữa mẹ (Hussein, 2012; Mutuli và Walingo, 2014 ) và
thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (McCarter-Spaulding và Gore, 2009; Aquilina,
2011), nhưng dựa trên cơ sở dữ liệu được tìm kiếm bởi tác giả thì đến nay, tại Việt
Nam chỉ có một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu (Nguyen, Q.T. và cộng sự, 2013), các yếu tố tác
động đến thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (Mogensen và Westin, 2009). Từ đó cho
thấy, bên cạnh việc các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe chưa thật sự quan tâm
thì cũng chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn
tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn có thể hiểu rõ hơn về các yếu
tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, tác giả
thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM”, nhằm
cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại TP. HCM hoạch
định các chương trình can thiệp hiệu quả.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong sáu tháng đầu;


5

- Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu;
- Đề xuất một số hàm ý để giúp các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe tại
TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định ni con hồn tồn
bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình can thiệp phù
hợp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ và các yếu
tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Đối tượng khảo sát là các bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh
sống tại TP. HCM, có độ tuổi từ 18 đến 45. Các bà mẹ này có vai trị ra quyết định
trong việc lựa chọn hình thức ni con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Phạm vi nghiên cứu là các lý thuyết, các nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Nghiên cứu này chỉ giới hạn trong việc
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu của bà mẹ mang thai tại TP. HCM.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp chủ yếu: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung với một nhóm đối tượng gồm 11 bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên đang sinh
sống tại TP. HCM có ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu,
nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần và thang đo các yếu tố tác
động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu.
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực
tiếp từ các bà mẹ mang thai từ 28 tuần trở lên thông qua bảng câu hỏi và được thực
hiện tại TP. HCM, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của


6

thang đo các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu. Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ
liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0.
Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân
tố khám phá (EFA). Sau khi đánh giá, các thang đo tiếp tục được đưa vào phân tích
hồi quy bội, kỹ thuật ANOVA cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về ý

định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu theo đặc điểm cá nhân
của bà mẹ.
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết:
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào hệ thống thang đo và mơ hình
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu tại TP. HCM.
Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà quản trị trong lĩnh vực
sức khỏe tại TP. HCM hiểu rõ hơn các yếu tố và mức độ tác động đến ý định ni
con hồn tồn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu, từ đó hoạch định các chương trình
can thiệp phù hợp.
Thứ hai, kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin và những luận
cứ khoa học giúp cho các cơ sở y tế, các phịng truyền thơng của bệnh viện tại TP.
HCM hiểu được những mong đợi của bà mẹ, những thuận lợi hay khó khăn khi
hướng tới ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ, từ đó đề ra các phương pháp
truyền thơng khuyến khích các bà mẹ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ một cách
hiệu quả hơn.
Thứ ba, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
sáu tháng đầu.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Chương 2 nhằm giới thiệu cơ
sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở này, một mơ hình lý thuyết và các

giả thuyết được xây dựng. Chương này bao gồm hai phần chính: (1) cơ sở lý thuyết
về ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ; (2) mơ hình nghiên cứu và các giả
thuyết.
2.1. Ý định hành vi (Behavioural Intention – BI)
Theo lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Plan Behaviour – TPB) thì ý
định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi (Ajzen, 1991). Hay nói cách khác,
nghiên cứu về ý định ni con hồn tồn bằng sữa mẹ sẽ cho dự đốn tốt đối với
hành vi ni con hồn tồn bằng sữa mẹ.
Theo Ajzen (1991, trang 181), ý định được giả định là “bao gồm các yếu tố
động lực có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy mức
độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi”. Như một
quy tắc chung, mỗi cá nhân có ý định càng mạnh để tham gia vào một hành vi, thì
cá nhân đó càng có nhiều khả năng sẽ thực hiện thành cơng hành vi đó.
Ý định ni con hồn toàn bằng sữa mẹ là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà
mỗi bà mẹ sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi ni con hồn tồn bằng sữa mẹ (Hussein,
2012; Mutuli và Walingo, 2014).
2.2. Các lý thuyết về ý định hành vi
Ni con bằng sữa mẹ có thể được coi là hành vi tâm lý xã hội con người. Vì
vậy, có một nền tảng tâm lý và kiến thức về hành vi con người là điều cần thiết cho
các nhà quản trị trong lĩnh vực sức khỏe để đạt được mục tiêu chiến lược tốt hơn
khi xây dựng các chương trình khuyến khích thực hành ni con bằng sữa mẹ. Một
số lý thuyết đã được đề xuất để nghiên cứu ý định hành vi con người trong những
năm gần đây như: thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA),
thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB), thuyết cho con bú


8

tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory - BSET) là những lý thuyết được
sử dụng rộng rãi nhất.

2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh
vực nghiên cứu tâm lý xã hội (Sheppard và cộng sự, 1988). Mơ hình TRA cho thấy
hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Ý định của một cá nhân là
một chức năng của hai yếu tố quyết định cơ bản: một cá nhân trong trạng thái tự
nhiên (thái độ hướng tới hành vi) và phản ánh ảnh hưởng từ xã hội (chuẩn chủ
quan).
Niềm tin về lợi
ích của hành vi
Thái độ
Đánh giá về kết
quả thực hiện
Ý định hành vi
Niềm tin theo
chuẩn

Hành vi

Chuẩn chủ quan

Động cơ tn thủ

Hình 2.1: Mơ hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975).
Trong đó:
- Thái độ (Attitude toward behaviour - AB): là một yếu tố quyết định của ý
định hành vi. Nó được định nghĩa bởi “cá nhân đánh giá tích cực hay tiêu cực về
hành vi thực hiện mục tiêu” (Fishbein và Ajzen, 1975, trang 216). Dựa trên TRA,
thái độ là một chức năng của niềm tin. Niềm tin làm nền tảng cho thái độ của một

cá nhân đối với hành vi được gọi là niềm tin về hành vi (Fishbein, 1980).
- Chuẩn chủ quan (Subjective norm - SN): là “nhận thức của cá nhân về
những ảnh hưởng xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991,
trang 188). Chuẩn chủ quan được xác định bởi nhận thức của cá nhân về việc nhận


9

được những khuyến khích của người thân, bạn bè và xã hội để thực hiện hành vi.
Ảnh hưởng xã hội được đo bằng cách đánh giá của các nhóm xã hội khác nhau. Do
đó, niềm tin theo chuẩn tương tự như chuẩn chủ quan, ngoại trừ việc nó liên quan
đến các nhóm hoặc các cá nhân cụ thể, các nhóm hoặc các cá nhân này có mức độ
ảnh hưởng khác nhau đối với từng tình huống hành vi cụ thể (Ajzen và Fishbein,
1980).
Cơ sở giả định của TRA là cá nhân hành động có lý trí và cá nhân thường
xem xét những ảnh hưởng đến hành vi của họ trước khi họ quyết định thực hiện hay
không thực hiện một hành vi nhất định; nói cách khác, hành vi thường được lý giải
trước (Fishbein, 1980).
Sheppard và cộng sự (1988) đã đề xuất một số hạn chế trong TRA:
- Thứ nhất, khi hành vi của một cá nhân không phải là dưới sự kiểm sốt của
ý chí, TRA có thể khơng dự đốn chính xác hành vi của cá nhân đó. Nói cách khác,
nhiều trở ngại tiềm năng mà có thể ngăn chặn một ý chí của cá nhân xuất hiện,
chẳng hạn như thời gian, nguồn lực và sự sẵn có của sản phẩm.
- Thứ hai, khi tình huống liên quan đến một vấn đề lựa chọn, TRA tập trung
vào các yếu tố quyết định và thực hiện một hành vi đơn lẻ; tuy nhiên, cá nhân
thường xuyên phải đối mặt với một sự lựa chọn giữa các địa điểm, sản phẩm, nhãn
hiệu, mẫu mã, kích cỡ và màu sắc. TRA không xem xét khả năng lựa chọn trong số
các hành vi thay thế, đó là một trong những hạn chế.
- Thứ ba, khi những tình huống mà trong đó ý định của cá nhân được đánh
giá, nhưng họ lại không có tất cả các thơng tin cần thiết để hình thành một ý định

hoàn toàn tự tin.
2.2.2. Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB)
Thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour - TPB) được đề
xuất bởi Ajzen (1991) là một phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý
(Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen và Fishbein, 1980) bởi những hạn chế của mơ hình
ban đầu, khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của cá nhân mà họ không thể kiểm


10

soát được. Trong trường hợp này, các yếu tố về thái độ đối với hành vi thực hiện và
chuẩn chủ quan của người đó khơng đủ giải thích cho hành động của họ.
Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được Ajzen (1991) xây dựng đã hồn thiện
thêm mơ hình TRA bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, có
nguồn gốc từ khái niệm tự hiệu quả trong lý thuyết nhận thức xã hội (Social
Cognitive Theory – SCT) của Bandura (1977). Các nghiên cứu cho thấy rằng, hành
vi của cá nhân bị ảnh hưởng mạnh bởi sự tự tin của họ trong khả năng của mình để
thực hiện hành vi đó (Bandura và cộng sự, 1980); khái niệm tự hiệu quả được áp
dụng rộng rãi góp phần giải thích các mối quan hệ khác nhau giữa niềm tin, thái độ,
ý định và hành vi. TPB cho rằng thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm sốt hành vi cùng hình thành ý định hành vi và hành vi của một cá nhân.
Thái độ
Chuẩn chủ quan

Ý định hành vi

Hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.2: Mơ hình thuyết hành vi hoạch định (TPB)

Nguồn: Ajzen (1991), trang 182.
Trong đó, nhận thức kiểm sốt hành vi (Perceived behavioural control PBC), “với sự hiện diện hay vắng mặt của các nguồn lực và cơ hội cần thiết, nhận
thức của một cá nhân là thuận lợi hoặc khó khăn trong việc thực hiện các hành vi
cụ thể” (Ajzen, 1991, trang 188). Nhận thức kiểm soát hành vi được giả định là
phản ánh trên kinh nghiệm quá khứ và một phần từ các thông tin cũ thông qua trao
đổi thơng tin của gia đình, bạn bè và các yếu tố có thể kiểm sốt mức độ khó hay dễ
của việc thực hiện hành vi cụ thể (Ajzen, 1991).
Theo TPB, nhận thức kiểm soát hành vi cùng với ý định hành vi, có thể được
sử dụng trực tiếp để dự đoán việc thực hiện hành vi. Ajzen (1991) cho rằng, nhận
thức kiểm soát hành vi được xác định bởi tổng số các niềm tin kiểm sốt có thể thiết


11

lập. Niềm tin kiểm soát là niềm tin của một cá nhân về sự hiện diện của các yếu tố
về nguồn lực và cơ hội có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở hiệu suất của
hành vi. Do đó, cũng giống như niềm tin về lợi ích của hành vi được xem như xác
định thái độ đối với hành vi, niềm tin tiêu chuẩn được xem như xác định các chuẩn
chủ quan, niềm tin về nguồn lực và cơ hội được xem như cơ sở cho nhận thức kiểm
sốt hành vi (Ajzen, 1991).
Tóm lại, TPB phân biệt giữa ba loại: niềm tin – hành vi, tiêu chuẩn - kiểm
soát, và giữa các cấu trúc liên quan đến thái độ, chuẩn chủ quan, và nhận thức kiểm
soát hành vi. Về mặt lý thuyết, đánh giá cá nhân của một hành vi (thái độ), định
kiến xã hội của hành vi (chuẩn chủ quan) và sự tự tin đối với hành vi (nhận thức
kiểm soát hành vi) với những khái niệm khác nhau và có vai trị quan trọng trong
nghiên cứu ý định hành vi (Ajzen, 1991). Do đó, với yếu tố nhận thức kiểm sốt
hành vi được bổ sung, mơ hình TPB được xem như tối ưu hơn TRA trong việc dự
đốn và giải thích hành vi của cá nhân trong cùng một nội dung và hoàn cảnh
nghiên cứu.
2.2.3. Thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory –

BSET)
Tương tự với khái niệm nhận thức kiểm soát hành vi trong TPB của Ajzen
(1991), lý thuyết cho con bú tự hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Theory BSET) được đề xuất bởi Dennis (1999) cũng xuất phát từ khái niệm tự hiệu quả
trong lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory – SCT) của Bandura
(1977).
* Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory – SCT)
Bandura (1977) đã giải thích chi tiết hơn về hành vi con người so với các
nhà tâm lý học hành vi xã hội trước đó. Mơ hình SCT của Bandura (1977) là khái
niệm về những quyết định tương tác lẫn nhau và ảnh hưởng của nó đối với hành vi
trong mối quan hệ của ba yếu tố: hành vi, các yếu tố cá nhân (bao gồm cả nhận
thức) và môi trường. Mối quan hệ hai chiều của hành vi và môi trường là động lực
để phát triển hành vi cá nhân. Hành vi của một cá nhân sẽ điều chỉnh một số khía


12

cạnh của môi trường và đồng thời môi trường sẽ thay đổi hành vi của cá nhân đó.
Suy nghĩ và cảm xúc của một cá nhân tương tác với hành động của mình trên một
mức độ hành vi cá nhân. Cuối cùng, sự tương tác giữa các đặc điểm cá nhân (niềm
tin, năng lực nhận thức) và môi trường cho phép phát triển và thay đổi những đặc
điểm của môi trường. Khái niệm tự hiệu quả, một cấu trúc quan trọng của SCT, giải
thích cách thức con người thực hiện hành vi như thế nào.
Tự hiệu quả (Self-Efficacy): Bandura (1986) mô tả khái niệm tự hiệu quả
trong SCT như khả năng nhận thức của một cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ
hoặc hành vi cụ thể. Bandura (1986) cho rằng một kinh nghiệm có vai trị ảnh
hưởng đến năng lực của một cá nhân để đạt được một hành vi nhất định và theo dõi
kết quả. Kinh nghiệm bản thân giúp nâng cao nhận thức của cá nhân về khả năng
của mình. Quá trình tâm lý của cá nhân bắt đầu tạo ra và củng cố thêm sự mong đợi
của tự hiệu quả. Tự hiệu quả không chỉ ảnh hưởng khi bắt đầu một hành vi, mà quá
trình tâm lý còn hướng dẫn mức độ nỗ lực của cá nhân đặt vào một hành vi và duy

trì hành vi đó mặc dù cá nhân có những điều kiện khơng thuận lợi.
Theo Bandura (1986), tự hiệu quả bao gồm hai phần: (1) kết quả mong đợi,
niềm tin rằng một hành vi nhất định sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể cho dù có hay
khơng có một cảm nhận về khả năng thực hiện hành vi, và (2) sự mong đợi hiệu
quả, đánh giá khả năng của một cá nhân để thực hiện một hành vi nhất định.
* Thuyết cho con bú tự hiệu quả (BSET):
Dennis (1999) đã công nhận tự hiệu quả từ SCT là một khái niệm quan trọng
trong việc bà mẹ liên tục tự tin nuôi con bằng sữa mẹ. Căn cứ vào SCT của Bandura
(1977), Dennis (1999) đã phát triển lý thuyết cho con bú tự hiệu quả.
Cho con bú tự hiệu quả được định nghĩa là “sự tự tin của một bà mẹ rằng họ
có thể tổ chức và thực hiện các hành động cần thiết trong khả năng của mình để
ni con bằng sữa mẹ” (Dennis, 1999, trang 197). Đo lường mức độ cho con bú tự
hiệu quả (Breastfeeding Self-Efficacy Scale - BSES), được xác định bởi: (1) cho dù
một bà mẹ có chọn cho con bú hay không, (2) bà mẹ sẽ sử dụng bao nhiêu nỗ lực,
(3) cho dù bà mẹ có tự nâng cao hoặc tự loại bỏ những kiểu suy nghĩ, và (4) làm thế


×