Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

Vũ Đức Long

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

Vũ Đức Long

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Lê Thành Lân



Tp. Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hƣớng dẫn hỗ
trợ từ ngƣời hƣớng dẫn khoa học là TS. Lê Thành Lân. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa đƣợc bất kỳ ngƣời nào cơng bố trong
một cơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đó. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kì sai sót, gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc Hội
đồng cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm ….
Học viên

Vũ Đức Long


MỤC LỤC
--oOo-Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh lục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI ...........................................................................................................5
1.1. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về các nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng sinh lời của ngân hàng. .........................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ở nƣớc ngoài......................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam. .......................................................9
1.2. Tổng quan về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. ......9
1.2.1. Khái niệm về khả năng sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại. ...........................9
1.2.2. Xác định khả năng sinh lợi của ngân hàng.....................................................10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại......11
1.2.4. Cơ sở khoa học của mơ hình các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời. 17
Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ................................23
2.1. Giới thiệu các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và thực trạng về khả năng sinh
lời…...........................................................................................................................23
2.1.1. Thực trạng của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ...................................23
2.1.2. Thực trang về khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. .25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. .............................................................................26


2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu. ........................................................................................26
2.2.2. Các biến nghiên cứu. ......................................................................................30
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu. ......................................................................................31
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu.......................................................................31
2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ................................................................34
2.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu. ...................................................................................34
2.3.2. Phân tích tƣơng quan. .....................................................................................38
2.3.3. Phân tích hồi quy và các kiểm nghiệm...........................................................43

Kết luận chƣơng 2. ....................................................................................................56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................57
3.1. Định hƣớng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020. .................................57
3.2. Các giải pháp đối với ngân hàng thƣơng mại. ..................................................59
3.2.1. Tối ƣu hóa mức vốn chủ sở hữu. ....................................................................59
3.2.2. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay............................62
3.2.3. Nghiên cứu phát triển thêm các dịch vụ phi tín dụng, đồng thời rà sốt cắt
giảm các chi phí khơng cần thiết. ..............................................................................64
3.2.4. Giải pháp về nhân sự. .....................................................................................66
3.2.5. Nâng cao uy tín thƣơng hiệu. .........................................................................67
3.2.6. Chọn nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngồi.........................................................67
3.3. Các giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nƣớc. ............................................................68
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật. ......................................................................68
3.3.2. Minh bạch hóa hoạt động ngân hàng. ............................................................68
3.3.3. Đẩy mạnh việc sáp nhập các ngân hàng thƣơng mại cổ phần với nhau. .......69
Kết luận chƣơng 3. ....................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................73
Phụ lục .......................................................................................................................76


DANH LỤC CHỮ VIẾT TẮT
--oOo--

KÍ HIỆU

GIẢI THÍCH

CP


Chính phủ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài


VND

Việt Nam Đồng


DANH MỤC BẢNG
--oOo-Bảng 1.1: MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP – BIẾN PHỤ
THUỘC .....................................................................................................................21
Bảng 2.1: MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................25
Bảng 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU SO SÁNH QUY MÔ GIỮA DỮ LIỆU MẪU VÀ
TỔNG THỂ THỜI ĐIỂM 31/12/2013 ......................................................................27
Bảng 2.3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MƠ TẢ THỐNG KÊ .......................................34
Bảng 2.4: GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VÀ ĐỘ LỆCH CHUẨN GIỮA CÁC NHÓM
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................35
Bảng 2.5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN ...............................................39
Bảng 2.6: BẢNG TĨM TẮT HÀM HỒI QUY A1 ..................................................43
Bảng 2.7: KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ANOVA HÀM HỒI QUY A1 ...................43
Bảng 2.8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH CỦA HÀM HỒI
QUY A1 ....................................................................................................................44
Bảng 2.9: BẢNG TÓM TẮT HÀM HỒI QUY A2 ..................................................48
Bảng 2.10: KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ANOVA HÀM HỒI QUY A2 .................48
Bảng 2.11: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BREUSCH-PAGAN-GODFREY HÀM HỒI
QUY A2 ....................................................................................................................49
Bảng 2.12: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH CỦA HÀM HỒI
QUY A2 ....................................................................................................................49
Bảng 2.13: BẢNG TÓM TẮT HÀM HỒI QUY E...................................................52
Bảng 2.14: KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ANOVA HÀM HỒI QUY E ...................52
Bảng 2.15: : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BREUSCH-PAGAN-GODFREY CỦA HÀM
HỒI QUY E...............................................................................................................53

Bảng 2.16: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH CỦA HÀM HỒI
QUY E .......................................................................................................................53


DANH MỤC HÌNH VẼ
--oOo-Hình 2.1: TỶ LỆ ROA VÀ ROE CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2008 – 2012 ..................................................................................................28
Hình 2.2: DIỄN BIẾN CỦA CHỈ SỐ SỰ TẬP TRUNG NGÀNH NGÂN HÀNG
(HHI) GIAI ĐOẠN 2007 – 2013 ..............................................................................28
Hình 2.3: MƠ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................29


1

MỞ ĐẦU
--oOo-1. Lý do chọn đề tài.
Trong cơ chế thị trƣờng, hệ thống ngân hàng đƣợc xem nhƣ mạch máu của cả
nền kinh tế khi tập trung các chu chuyển tiền tệ. Hoạt động ngân hàng thông suốt,
lành mạnh là điều kiện để các nguồn lực tài chính đƣợc luân chuyển, phân bổ và sử
dụng hiệu quả, kích thích tăng trƣởng kinh tế bền vững. Tuy nhiên, khi thực hiện
chức năng lƣu thông tiền tệ, ngân hàng vẫn là một doanh nghiệp hoạt động vì lợi
nhuận. Lợi nhuận ln là thƣớc đo hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lợi nhuận
của ngân hàng có thể đƣợc đánh giá ở tầm vi mô và vĩ mô. Ở tầm vi mô, lợi nhuận
thể hiện kết quả kinh doanh trong môi trƣờng cạnh tranh quyết liệt hiện tại. Ở tầm
vĩ mô, hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định
của nền tài chính quốc gia. Các nhà nghiên cứu, nhà đầu tƣ, nhà quản trị và nhà lập
pháp rất quan tâm đến lợi nhuận cùng các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của
ngân hàng để đánh giá đúng thực trạng của hệ thống ngân hàng, từ đó đƣa ra đối
sách phù hợp.

Thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm phức tạp. Trƣớc
năm 2007, nền kinh tế phát triển nhanh và khá ổn định; sau đó, do ảnh hƣởng của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, Việt Nam bắt đầu gặp khó khăn, lạm phát cao,
ngân sách và cán cân thƣơng mại thâm hụt…, ngành ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng
theo. Trong giai đoạn 2001- 2006, hệ thống ngành ngân hàng phát triển mạnh mẽ
với mức tăng trƣởng tín dụng hằng năm từ 20% đến 30%; từ năm 2007 trở đi,
ngành ngân hàng đã bộc lộ nhiều điểm yếu nhƣ nợ xấu tăng cao, thanh khoản kém
....Từ năm 2011, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc đã có đề án tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng. Sau hai năm thực hiện đề án đã mang lại những kết quả ban đầu
nhƣ lãi suất giảm và ổn định, nợ xấu đƣợc kiểm sốt. Các biến động kinh tế đó đã
ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, cần tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng sinh lời của ngân hàng trong thời gian qua để bản thân các ngân hàng
cũng nhƣ các nhà chính sách lập ra bƣớc đi đúng đắn nhằm phát triển bền vững hệ


2
thống ngân hàng.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm đo lƣờng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu ROA và ROE và chỉ ra rằng hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng chịu ảnh hƣởng của các nhân tố nội tại (đƣợc thể hiện
thông qua các chỉ số tài chính) và các yếu tố kinh tế vĩ mô nhƣ tốc độ tăng trƣởng
tổng sản phẩm quốc nội hàng năm, lạm phát và lãi suất thực... Tại Việt Nam, các đề
tài thực nghiệm phân tích về hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hƣởng, thƣờng
sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp. Các nghiên cứu khác lại xem xét mối quan hệ
giữa cấu trúc tài chính hoặc quản trị tài sản lƣu động đối với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Một số khác nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên thị trƣờng chứng khoán.
Ở thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, có nhiều khóa luận phân tích về lợi nhuận
cùng các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Nhƣng, từ năm 2000 đến năm
2010, khi các ngân hàng đua nhau trƣng ra số lợi nhuận cao ngất, các cơng trình

khoa học nghiên cứu vấn đề này chuyển theo hƣớng phân tích định lƣợng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để làm Luận văn tốt
nghiệp Cao học Kinh tế. Thông qua phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, tác giả sử
dụng mơ hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2013.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng sinh lời của hệ thống các ngân hàng thƣơng mại. Trong đó, cả hai
khía cạnh tác động là các đặc điểm hoạt động nội tại của ngân hàng và môi trƣờng
kinh tế vĩ mô đều đƣợc xem xét.
Từ đó, đề tài đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là 18 ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
để tiện lấy số liệu.
Phạm vi nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013. Năm 2014 vừa
dứt, tác giả chƣa thu thập đƣợc số liệu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài đƣợc thực hiện với phƣơng pháp định tính kết hợp phƣơng pháp định
lƣợng.
5. Câu hỏi nghiên cứu.
 Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố tài chính nội tại nào ảnh hƣởng đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2013? Trong đó lĩnh vực tín dụng có phải có ảnh hƣởng lớn nhất?
 Câu hỏi nghiên cứu 2: Những chỉ số kinh tế vĩ mô nhƣ tốc độ tăng trƣởng

tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát và lãi suất thực có tác động đến khả năng sinh
lợi của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn trên? Trong đó, đặc
biệt là thế độc quyền ảnh hƣởng gì đến khả năng sinh lời của ngành?
6. Các đóng góp của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các thơng tin khoa học có giá trị cho
các nhà quản trị của ngân hàng để họ cân nhắc khi xây dựng chiến lƣợc quản trị
hiệu quả giúp ngân hàng đạt lợi nhuận cao hơn, bền chắc hơn, góp phần nâng cao
vị thế của ngân hàng trên thị trƣờng.
Đề tài góp phần hệ thống lại các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng
để thu hút đầu tƣ vào cổ phiếu ngân hàng.
Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hƣởng
đến lợi nhuận của ngân hàng giúp Chính phú, Ngân hàng Nhà nƣớc và Hiệp hội
Ngân hàng có cơ sở hoạch định các chính sách phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận văn đƣợc bố cục thành 03 chƣơng:
 Chƣơng 1: Tổng quan về khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng


4
mại.
 Chƣơng 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân
hàng thƣơng mại việt nam.
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại
việt nam.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI
1.1. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về các nhân tố ảnh
hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ở nƣớc ngoài.
1.1.1.1. John Goddard, Phil Molyneux và John Wilson (2004).
John Goddard, Phil Molyneux và John Wilson (2004) nghiên cứu lợi nhuận của
các ngân hàng Châu Âu vào những năm 1990. Các tác giả sử dụng biến phụ thuộc
để nghiên cứu là chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các biến độc lập của
mơ hình là quy mơ ngân hàng, tài sản ngồi bảng cân đối kế toán và vốn chủ sở
hữu. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 665 ngân hàng từ sáu nƣớc Châu Âu là Đan
Mạch, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Anh trong giai đoạn 1992–1998.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng không ảnh hƣởng đáng kể đến
lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đó
cho rằng hiệu quả quản lý chi phí hoạt động ảnh hƣởng lớn đến lợi nhuận ngân
hàng hơn là quy mô ngân hàng. Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt giữa các
quốc gia về mối quan hệ giữa các tài sản ngoài bảng cân đối kế toán trong danh mục
đầu tƣ và lợi nhuận của ngân hàng. Ví dụ, ở nƣớc Anh, các tài sản ngồi bảng cân
đối kế tốn có mối tƣơng quan thuận với lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, ở các
quốc gia khác, mối quan hệ này là tƣơng quan nghịch hoặc trung tính. Đồng thời,
các tác giả cũng đã tìm thấy mối tƣơng quan thuận giữa biến vốn chủ sở hữu và lợi
nhuận ngân hàng.
1.1.1.2. Panayiotis P. Athanasoglou, Sophocles N. Brissimis và Matthaios
D. Delis (2005).
Các tác giả này đã kiểm tra các yếu tố tài chính, chỉ số ngành và chỉ số kinh tế
vĩ mô tác động đến lợi nhuận của ngân hàng Hy Lạp trong giaiđoạn 1985–2001.
Các tác giả đã sử dụng biến lợi nhuận trên tài sản (ROA) đại diện cho lợi nhuận
của ngân hàng. Các biến độc lập đƣợc chia thành 3 nhóm: nhóm các chỉ số tài


6

chính của từng ngân hàng nhƣ vốn ngân hàng, rủi ro tín dụng, tăng trƣởng năng
suất, quản lý chi phí hoạt động và quy mơ ngân hàng; nhóm chỉ số ngành ngân
hàng gồm quyền sở hữu (ownership) và sự tập trung (concentration); nhóm các chỉ
số nền kinh tế vĩ mơ gồm chỉ số lạm phát và chỉ số chu kỳ sản lƣợng (cyclical
output).
Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn ngân hàng và tăng trƣởng năng suất có mối
tƣơng quan thuận với lợi nhuận của ngân hàng, mối tƣơng quan này có ý nghĩa
thống kê. Rủi ro tín dụng và quản lý chi phí hoạt động có tƣơng quan nghịch đối với
lợi nhuận. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy quy mơ ngân hàng khơng có ảnh
hƣởng lớn đến lợi nhuận ngân hàng. Nhóm chỉ số ngành cơng nghiệp nhƣ biến
quyền sở hữu và sự tập trung ảnh hƣởng không đáng kể đến lợi nhuận của ngân
hàng. Nhóm các chỉ số kinh tế vĩ mô gồm chỉ số lạm phát và chu kỳ sản lƣợng ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.
1.1.1.3. Panayiotis Athanasoglou, Matthaiois D. Delis và Christos K.
Staikouras (2006).
Các tác giả này nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng tại khu
vực Đông Nam Châu Âu giai đoạn 1998–2002. Họ đã sử dụng hai biến đại diện cho
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là ROA và ROE. Biến độc lập đại diện cho đặc
điểm nội tại của ngân hàng đƣợc sử dụng là tính thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn
chủ sở hữu, quản lý chi phí hoạt động, quy mơ ngân hàng, sở hữu của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài và thị phần. Các biến đại diện cho ngành là sự cải tiến hệ thống ngân
hàng (banking system reform) và sự tập trung (concentration). Các biến đại diện
cho yếu tố kinh tế vĩ mô là lạm phát và hoạt động kinh tế (economic activity).
Dữ liệu nghiên cứu là 522 ngân hàng ở khu vực Đông Nam Châu Âu từ 7 quốc
gia Albania, Bosnia–Herzegovina, Bulgaria, Croatia, Fyrom, Romania và SerbiaMontenegro trong giai đoạn 1998–2002. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận
của ngân hàng chịu tác động bởi yếu tố rủi ro tín dụng và quy mơ ngân hàng. Đối
với biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô, lạm phát đƣợc xác định có ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến lợi nhuận ngân hàng.



7
1.1.1.4. Pasiouras và Kosmidou (2007).
Họ nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại hoạt
động tại 15 quốc gia thuộc liên minh Châu Âu giai đoạn 1995 –2001. Họ sử dụng
chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản (ROA) làm biến đại diện cho lợi nhuận của ngân
hàng. Các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở
hữu, chi phí hoạt động, tính thanh khoản và quy mơ của ngân hàng. Các biến đại
diện cho yếu tố kinh tế vĩ mơ và cấu trúc tài chính bao gồm: lạm phát, tốc độ tăng
trƣởng tổng sản phẩm quốc dân thực tế hàng năm, sự tập trung, tỷ lệ tài sản của
ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc dân (total assets of the deposit money banks
divided by the GDP ratio), tỷ lệ vốn hóa thị trƣờng của tài sản trên tổng tài sản của
ngân hàng (stock market capitalization to total assets of the deposit money banks
ratio), tỷ lệ vốn hóa thị trƣờng trên GDP (the ratio stock market capitalization to
GDP).
Dữ liệu nghiên cứu là 584 ngân hàng thƣơng mại hoạt động trên 15 quốc gia
Châu Âu trong giai đoạn 1995–2001, bao gồm 4088 mẫu quan sát. Kết quả nghiên
cứu cho thấy lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hƣởng bởi các chỉ số tài chính ngân
hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mơ. Vốn ngân hàng và chi phí là các yếu tố ảnh hƣởng
chính đến ROA trong tất cả các trƣờng hợp. Đặc biệt là vốn ngân hàng đã có mối
tƣơng quan thuận với lợi nhuận của ngân hàng. Ngồi ra, các yếu tố kinh tế vĩ mơ
nhƣ tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế và lạm phát cũng tƣơng
quan thuận với lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.1.5. Kosmidou, Pasiouras và Tsaklanganos (2007).
Họ xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng Hy Lạp hoạt
động ở nƣớc ngoài giai đoạn 1995–2001. Họ sử dụng biến phụ thuộc là lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Các biến độc lập đại diện cho các đặc điểm nội tại của ngân
hàng là các chỉ số hoạt động của ngân hàng nhƣ cho khách hàng vay, tính thanh
khoản, vốn chủ sở hữu, quản lý chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng. Các biến
đại diện cho kinh tế vĩ mô cũng đƣợc sử dụng nhƣ vốn hóa thị trƣờng chứng khốn
và thị phần.



8
Dữ liệu đƣợc phân tích là 19 chi nhánh ngân hàng Hy Lạp hoạt động tại 11
quốc gia trong giai đoạn 1995-2001, gồm 92 mẫu quan sát. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quy mô ngân hàng tƣơng quan thuận với lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng các kết hợp của các biến có thể giải thích nhiều hơn đối với lợi
nhuận của các ngân hàng Hy Lạp hoạt động ở nƣớc ngoài.
1.1.1.6. Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Hafiz Zafar Ahmed
(2010).
Họ nghiên cứu các chỉ số tài chính và chỉ số kinh tế vĩ mơ tác động đến lợi
nhuận của ngân hàng thƣơng mại Pakistan giai đoạn 2006–2009. Họ sử dụng hai
biến phụ thuộc là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Họ sử dụng 6 biến độc lập là các chỉ số tài chính của các ngân hàng, nhƣ
quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, hiệu quả
quản lý tài sản, cấu trúc danh mục đầu tƣ (portfolio composition). Hai biến độc lập
đại diện cho các yếu tố kinh tế vĩ mô là tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội
và lạm phát.
Dữ liệu nghiên cứu là các ngân hàng thƣơng mại Pakistan giai đoạn 2006–
2009, bao gồm 88 mẫu quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy ROA và ROE tƣơng
quan thuận với hiệu quả quản lý tài sản và tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc
nội. Trong khi ROA tƣơng quan nghịch với vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và lạm
phát, ROE tƣơng quan nghịch với hiệu quả hoạt động.
1.1.1.7. Deger Alper và Adem Anbar (2011).
Họ nghiên cứu chỉ số tài chính của ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại Thỗ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002-2010.
Họ sử dụng hai biến phụ thuộc là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE). Ngoài 7 biến độc lập đại diện cho các đặc điểm nội tại của
ngân hàng là các chỉ số tài chính bao gồm quy mơ ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho
vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi của khách hàng và cấu trúc thu nhập–

chi phí. Các biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô đƣợc dùng nhƣ tốc độ tăng
trƣởng tổng sản phẩm quốc dân thực tế hàng năm, lạm phát và lãi suất thực.


9
Dữ liệu nghiên cứu là 10 ngân hàng giao dịch trên sàn chứng khoán Istambul
(ISE) trong giai đoạn 2002–2010, bao gồm 90 mẫu quan sát. Kết quả nghiên cứu
cho thấy ROA tƣơng quan thuận với quy mô ngân hàng và chỉ số thu nhập ngoài
lãi vay. ROA tƣơng quan nghịch với khoản cho vay khách hàng. ROE tƣơng quan
thuận với quy mô ngân hàng và tƣơng quan nghịch với lãi suất thực.
1.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Phạm Hữu Hồng Thái (2013).
Trong bài viết “Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
thƣơng mại” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 18 tháng 09/2013 (Phạm Hữu Hồng
Thái, trang 18 – 21); tác giả đã nghiên cứu tập trung vào ảnh hƣởng của nợ xấu đến
khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của 34 NHTM trong giai đoạn 2005 –
2012.
Dựa trên mơ hình tuyến tính của Akhtar (2011), nhằm xem xét mức độ tác động
của nợ xấu (nhƣ một phần của chất lƣợng tài sản) đến khả năng sinh lợi của các
NHTMCP (ROE), tác giá sử dụng các biến độc lập là quy mơ ngân hàng (Size), địn
bẫy tài chính của ngân hàng (DE), tỷ lệ nợ xấu (NPL), hiệu quả quản lý tài sản
(AM), hiệu quả chi phí hoạt động (OE). Tác giả đã thêm vào mơ hình 2 biến phụ
thuộc nữa là dự phòng rủi ro cho vay (LLR) (theo Heffernen, 2008) và chi phí dự
phịng rủi ro tính dụng (LLP) (theo Ponce, 2011). Kết quả nghiên cứu đã chứng
minh rằng nợ xấu có ảnh hƣởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tuy
tác giả chỉ nghiên cứu trên một biến phụ thuộc là ROE và không khảo sát đến các
biến kinh tế vĩ mô, nhƣng đã cho ra kết quả đáng tin cậy. Tác giá đã tập hợp dữ liệu
của 34 trong tổng số 37 NHTMCP, có thể đại diện cho tất cả các NHTMCP Việt
Nam.
1.2. Tổng quan về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2.1. Khái niệm về khả năng sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại.
Khả năng sinh lợi là thƣớc đo hiệu quả kinh doanh bằng tiền. Khái niệm khả
năng sinh lợi đƣợc áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế, khi sử dụng kết hợp các tài
nguyên vật chất, con ngƣời và tài chính có thể huy động đƣợc, nhằm tạo ra kết quả


10
cụ thể. Khả năng sinh lợi có thể đƣợc áp dụng cho một hay một tập hợp tài sản.
Học thuyết của Mác đã khái quát lên hai công thức cơ bản, phần nào minh họa
cho khả năng sinh lời trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Sản xuất và lƣu thơng
hàng hóa vận hành theo cơng thức H - T - H’ trong đó H’ = H + ΔH. Tƣ bản tài
chính lại vận hành theo cơng thức T - H - T’ trong đó T’ = T + ΔT. Khả năng sinh
lời đƣợc hiểu là các điều kiện khách quan và chủ quan giúp tạo nên thặng dƣ ΔH
hay ΔT > 0 trong các công thức trên. Thặng dƣ này đƣợc hiểu là lợi nhuận. ΔH hay
ΔT < 0 thể hiện hoạt động kinh doanh chƣa thành cơng.
Nhìn chung, lợi nhuận cần đáp ứng đƣợc hai địi hỏi cấp bách:
- Bảo toàn đƣợc vốn nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp.
- Trả đƣợc các khoản gốc và lãi vay theo đúng cam kết.
Lãi thu đƣợc trong niên độ có thể đƣợc trích chia cho cổ đơng hay sung vào vốn
dự trữ. Ngồi việc nộp thuế theo nghĩa vụ, lợi nhuận tạo ra phải cho phép tích luỹ
đủ tiền để đảm bảo tái sản xuất mở rộng, đảm bảo hoàn trả nợ vay, bổ sung vốn
kinh doanh và chia cổ tức cho các cổ đơng đã góp vốn đầu tƣ.
Trong doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các nguồn nhân,
tài, vật lực mà doanh nghiệp nắm giữ để tạo ra lợi nhuận, kết quả của quá trình kinh
doanh, là sự cụ thể hóa của khả năng sinh lời. Khả năng sinh lợi là điều kiện cần
thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ.
Ngoài ý nghĩa ban đầu là các điều kiện kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận
trong doanh nghiệp, ngày nay, khả năng sinh lợi còn đƣợc hiểu là tiềm năng về hiệu
quả kinh doanh, là mục tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp muốn hƣớng đến.

Ngân hàng thƣơng mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nhắm thu lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi của NHTM đƣợc quan tâm không chỉ vì nó thể hiện thành quả
kinh doanh của bản thân NH, mà cịn là tín hiệu thể hiện sức khỏe của cả nền kinh
tế vì hệ thống NH đảm bảo vai trị huyết mạch lƣu thơng trong nền kinh tế hàng
hóa.
1.2.2. Xác định khả năng sinh lợi của ngân hàng.


11
Trƣớc kia, về phƣơng diện kế toán, các nhà quản trị NH dùng cơng thức tính
sau:
Lợi nhuận hạch tốn = Thu nhập hạch tốn – Chi phí hạch tốn
Cách tính lợi nhuận của NH khác với cách tính tại các doanh nghiệp. Kế tốn tài
chính trong NH khơng hạch tốn để tính giá thành cho từng dịch vụ cung ứng.
Trong năm tài chính, các nguồn thu thơng thƣờng đƣợc tập họp vào mục “Thu
nghiệp vụ” cịn các khoản chi thơng thƣờng đƣợc tập họp vào mục “Chi nghiệp
nghiệp vụ”. Cuối năm, hiệu số giữa thu-chi nghiệp vụ cho ra lợi nhuận hạch toán
(lãi gộp) trong năm. Đem số liệu này ± lãi, lỗ đặc biệt phát sinh rồi trừ đi các khoản
khấu hao tài sản cố định cùng các khoản trích lập dự phịng rủi ro theo qui định sẽ
cho ra lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng của NH là con số tuyệt đối có giá trị rất lớn, hiện tại có thể lên
đến hàng ngàn tỷ đồng ở các NH lớn, gây khó khăn khi đối chiếu, so sánh giữa các
đơn vị do sự khác biệt về qui mô hoạt động. Để tiện đánh giá khả năng sinh lợi
trong kinh doanh NH, ngƣời ta thƣờng dùng hai tỷ số sinh lời chính là ROA và
ROE.
-

ROA (return on asset) đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, cho thấy

khả năng một đồng tài sản của ngân hàng tạo nên bao nhiêu lợi nhuận ròng.


-

ROE (return on equity) đo lƣờng khả năng vốn chủ sở hữu tạo ra lợi nhuận

cho ngân hàng, thể hiện lợi nhuận rịng tính trên một đồng vốn đầu tƣ vào ngân
hàng.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thƣơng
mại.
Mọi hoạt động của NHTM đều ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng
từ cách quản lý chi phí đến các chính sách về giá dịch vụ cung cấp, các quyết định


12
về cấu trúc tài sản cùng các nguồn vốn. Các yếu tố vĩ mô nhƣ lạm phát, tốc độ tăng
GDP… cũng tác động đến kinh doanh của ngân hàng.
Theo cách quản lý trƣớc kia, muốn tăng lợi nhuận cho NH phải tác động tăng
thu nghiệp vụ và tiết giảm chi nghiệp vụ. Lãi suất tiền gởi, tiền vay do thị trƣờng ấn
định nên NH ít có khả năng tác động đến; nhƣng, việc mở rộng dịch vụ cung ứng có
thể giúp huy động thêm nhiều nguồn vốn phi giá trong thanh tốn, giảm chi phí khả
biến và cố gắng tiết giảm các chi phí quản lý điều hành chung tăng thêm lợi nhuận
cho NH.
Việc mở rộng an toàn các hoạt động tín dụng và phi tín dụng giúp tăng thêm thu
nhập. Với khâu thẩm định chặt chẽ, NH hy vọng giảm thiểu rủi ro, ảnh hƣởng xấu
đến lợi nhuận ròng. Trong thời kỳ kinh tế hƣng thịnh, lạm phát đƣợc kiềm chế, NH
dễ mở rộng hoạt động hơn trong thời kỳ suy thoái khi lạm phát tăng cao. Các yếu tố
vừa kể chỉ phù hợp trong phân tích định tính, khó xác định các tỷ lệ tác động cho
phân tích định lƣợng.
Theo các nghiên cứu đƣợc lƣợc khảo ở phần trên, để đánh giá khả năng sinh lợi,

nhà phân tích thƣờng dùng các mơ hình đã đƣợc kiểm chứng về độ chính xác, trong
đó các yếu tố ảnh hƣởng đƣợc thể hiện bằng các chỉ số. Tác giả xin nêu các chỉ số
liên quan đến mơ hình phân tích đƣợc lựa chọn.
1.2.3.1. Các chỉ số nội tại của ngân hàng.
1/ Quy mô ngân hàng (Size): Trong hầu hết các nghiên cứu tài chính, tổng tài
sản là một chỉ tiêu đánh giá quy mô của NH (SIZE). Quy mô NH tƣơng quan thuận
với hiệu quả hoạt động của NH (Smirlock, 1985; Deger Alper và Adem Anbar,
2011). Ở đây, tác giả cũng mong đợi tƣơng quan thuận giữa quy mô và lợi nhuận
NH vì NH lớn thƣờng cho vay nhiều hơn nên thu lợi nhuận cao hơn.
Biến đại diện cho quy mô của NH đƣợc tính nhƣ sau:
2/ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CA): Vốn chủ sở hữu của NH đƣợc hình thành từ vốn
góp của cổ đơng và tích lũy từ lợi nhuận sau thuế. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả
năng tự tài trợ của NH, cho thấy mức độ đảm bảo tài chính giúp đánh giá khả năng


13
NH chịu đựng đƣợc các khoản lỗ và có thể đối phó với rủi ro có thể xảy ra. Naceur
và Goaied (2001), khi nghiên cứu ở Tunisia, đã chỉ ra rằng các NH kinh doanh tốt
đã tập trung cải tiến năng suất lao động và cố gắng tăng vốn cổ phần. Những NH
có vốn chủ sở hữu cao ít có nhu cầu vay vốn bên ngồi và có chi phí sử dụng vốn
thấp hơn nên có lợi nhuận cao hơn. NH có nhiều vốn chủ sở hữu có xác suất vỡ nợ
thấp hơn. Athanasoglou & al (2005); Athanasoglou & al (2006); Pasiouras và
Kosmidou (2007); Kosmidou & al (2007); Deger Alper và Adem Anbar (2011) đã
tìm thấy tƣơng quan thuận giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và lợi nhuận
NH. Vốn chủ sở hữu đƣợc mong đợi tƣơng quan thuận với hiệu quả hoạt động của
NH vì NH có cấu trúc vốn phù hợp ít bị rủi ro phá sản, giảm đƣợc chi phí sử dụng
vốn.
Biến đại diện cho vốn chủ sở hữu là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, ký
hiệu là CA (capital to asset ratio) và đƣợc tính nhƣ sau:


3/ Cho vay (LA): Chỉ số cho vay (LA) đại diện cho chất lƣợng của tài sản. LA
cho thấy thu nhập của NH thƣờng tƣơng quan thuận với hiệu quả hoạt động của
NH trừ khi NH có rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc (Rhoades và Rutz, 1982). Số dƣ
cho vay càng lớn thì lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, các khoản nợ xấu có thể gây
tổn thất cho NH nên NH có nhiều nợ xấu sẽ giảm lợi nhuận. Tƣơng quan thuận hay
nghịch giữa LA và lợi nhuận tùy thuộc vào chất lƣợng của khoản cho vay.
Athanasoglou & al. (2006); Deger Alper và Adem Anbar (2011) tìm thấy tƣơng
quan nghịch giữa dƣ nợ cho vay và lợi nhuận. Tác giả cũng mong đợi sẽ có tƣơng
quan nghịch giữa LA và lợi nhuận của NH. LA đƣợc tính nhƣ sau:

4/ Tiền gởi khách hàng (DP): là nguồn vốn huy động chính có chi phí hợp lý
của NH (Deger Alper và Adem Anbar, 2011). Tiền gửi của khách hàng tăng cao,
cho vay càng nhiều, NH thu lợi nhuận càng cao. DP càng lớn, NH càng có nhiều
vốn để đầu tƣ và cho vay để mang lại lợi nhuận cao. Tiền gửi của khách hàng đƣợc


14
mong đợi sẽ tƣơng quan thuận với lợi nhuận của NH. Công thức xác định:

5/ Cấu trúc thu nhập và chi phí (NIM và NM): Tác giả sử dụng các chỉ số tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên(NM). Lợi nhuận
từ cho vay cho biết lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay vốn.
Chỉ số này cũng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động chính của NH. Thu nhập ngoài
lãi vay bao gồm tất cả các khoản thu ngồi thu nhập lãi, đó là các khoản nhƣ phí
dịch vụ, hoa hồng, cổ tức, mua bán cổ phiếu và các nguồn khác. Và chi phí ngồi
lãi bao gồm tất cả các khoản chi phí ngồi chi trả lãi nhƣ tiền lƣơng, sửa chữa, bảo
trì thiết bị, khấu hao tài sản…là các chi phí hoạt động của ngân hàng. NM ở đa số
NH thƣờng bị âm.
Nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) ở Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn
2002-2010 xác định thu nhập ngoài lãi tƣơng quan thuận với lợi nhuận NH. Tác

giả kỳ vọng tƣơng quan thuận giữa lợi nhuận từ cho vay và thu nhập ngồi lãi vay
với ROA và ROE. Cơng thức:

6/ Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng (LLP): Là việc trích lập dự phịng trên từng
nhóm dƣ nợ cho vay của NH. Đây là dự phịng phát sinh thêm đƣợc tính vào chi phí
kinh doanh trong năm của NH. Phạm Hữu Hồng Thái (2013) cho rằng chi phí dự
phịng phân bổ một phần rủi ro tín dụng lên khả năng sinh lời của NH. Chi phí dự
phịng rủi ro cao làm giảm thấp khả năng sinh lời của NH. Công thức tính:

7/ Tỷ lệ nợ xấu (NPL): Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn có khả năng bị thất
thu, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ q hạn khơng đƣợc
Chính phủ cấp bù, thƣờng là những món nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không


15
địi đƣợc hoặc khơng đƣợc tái cơ cấu (bao gồm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5). NPL
đƣợc dùng để xem xét tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của NH, vì việc
khơng thu đƣợc nợ hay thu nợ không đúng hạn đều ảnh hƣớng đến kinh doanh của
NH. Cơng thức tính:

1.2.3.2. Các chỉ số đại diện cho kinh tế vĩ mô.
1/ Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hằng năm (RGDP): là một
công cụ đo lƣờng tổng thể hoạt động kinh tế đƣợc điều chỉnh theo lạm phát. RGDP
thƣờng đƣợc tính tốn dựa trên giá cả của một năm gốc. Nó sẽ tác động vào nhiều
yếu tố trong hoạt động NH nhƣ huy động vốn và cho vay. Các nghiên cứu trƣớc
đây cho thấy RGDP tƣơng quan thuận với hiệu quả hoạt động của NH (Deger
Alper và Adem Anbar, 2011). Tác giả cũng mong đợi tƣơng quan thuận giữa tốc độ
tăng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm với hiệu quả hoạt động của NH, vì
nhu cầu vay NH thƣờng tăng khi nền kinh tế tăng trƣởng. Công thức xác định
RGDP nhƣ sau:

2/ Tỷ lệ lạm phát hàng năm (INF): Đo lƣờng tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) của rổ hàng hóa dịch vụ. Lạm phát ảnh hƣởng đến giá trị thực của chi
phí và doanh thu. Lạm phát và lợi nhuận có thể tƣơng quan thuận hoặc nghịch phụ
thuộc vào khả năng dự đoán (Perry, 1992). Nếu dự đốn đƣợc mức lạm phát, NH
có thể điều chỉnh lãi suất để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí, ngƣợc lại, chi phí
có thể tăng nhanh hơn doanh thu. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy tƣơng quan
thuận giữa lạm phát và lợi nhuận của NH (Bourke, 1989; Molyneux & Thornton
1992; Kosmidou, 2006). Tác giả cũng mong đợi tƣơng quan thuận giữa tỷ lệ lạm
phát hàng năm và lợi nhuận của NH.
3/ Lãi suất thực (RI): thƣờng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NH. Lãi suất thực
bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát dự kiến. Lãi suất thực thƣờng đƣợc dùng
trong nghiên cứu vì khoản đầu tƣ chỉ tạo ra hiệu quả khi mang lại lợi nhuận thực.


16
Đối với NH, thu nhập từ cho vay thực tế phát sinh = thu nhập từ cho vay theo lãi
suất danh nghĩa - ảnh hƣởng của lạm phát. Đối với khách hàng gửi tiền, lãi tiền gửi
phát sinh cần đƣợc điều chỉnh theo lạm phát. Khi lãi suất thực cao, khuynh hƣớng
tiết kiệm sẽ tăng. Ngƣợc lại, khi lãi suất thực thấp, khuynh hƣớng đầu tƣ và tiêu
dùng sẽ tăng. Lãi suất thực tác động đến tiền gửi và cho vay.
Deger Alper và Adem Anbar (2011) nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002–
2010 xác định tƣơng quan nghịch giữa lãi suất thực và lợi nhuận NH. Nhƣng,
Samuelson (1945) khẳng định lợi nhuận NH tăng cùng với việc tăng lãi suất cho
thấy lãi suất thực tƣơng quan thuận hay nghịch theo từng thị trƣờng khác nhau. Tác
giả kỳ vọng lãi suất thực tƣơng quan thuận với lợi nhuận NH. Cơng thức tính nhƣ
sau:

4/ Sự tập trung (HHI): Biểu hiện cho sự cạnh tranh của một ngành cơng
nghiệp, nói lên mối liên hệ giữa số lƣợng doanh nghiệp và thị phần chia sẻ của họ
trong một thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ. Khi một số doanh nghiệp lớn nhất chiếm

hầu hết thị phần trong ngành đó, sự tập trung ngành là cao, sự cạnh tranh giảm, tính
độc quyền tăng và ngƣợc lại.
Sự tập trung đƣợc biểu thị thông qua chỉ số Herfindahl (Herfindahl - Hirschman
Index, hay HHI), là thƣớc đo kích thƣớc của các cơng ty liên quan đến ngành công
nghiệp, là một chỉ số thể hiện số lƣợng đối thủ cạnh tranh trong số đó. Đƣợc đặt tên
theo nhà kinh tế C. Herfindahl và Albert O. Hirschman, đó là một khái niệm kinh tế
đƣợc áp dụng rộng rãi trong luật cạnh tranh, chống độc quyền và quản lý công
nghệ. Chỉ số này đƣợc định nghĩa là tổng các bình phƣơng của thị phần của 50
doanh nghiệp lớn nhất (hoặc trên tất cả các doanh nghiệp nếu có ít hơn 50) trong
ngành cơng nghiệp, trong đó thị phần đƣợc thể hiện thành phân số. Kết quả tỷ lệ
thuận với thị phần trung bình trọng của doanh nghiệp. Chỉ số Herfindahl tăng
thƣờng chỉ việc giảm cạnh tranh và tăng sức mạnh thị trƣờng, trong khi giảm chỉ ra
điều ngƣợc lại. Công thức:


17


Trong đó:

- Si là thị phần của cơng ty i.
- N là số lƣợng cơng ty có trong thị trƣờng.

1.2.4. Cơ sở khoa học của mơ hình các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng
sinh lời.
Đối với các biến phản ánh yếu tố nội tại của NH, dựa trên các mơ hình chủ yếu
phân tích về khả năng sinh lời theo Trần Huy Hồng (2011, trang 299-304):
1.2.4.1. Mơ hình phân tích lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Các yếu tố cấu thành ROA gồm:


Trong đó:
-

Thu nhập lãi cận biên = Thu từ lãi – chi phí lãi / Tổng tài sản

-

Thu nhập ngoài lãi cận biên = Thu ngoài lãi – chi phí ngồi lãi / Tổng tài

-

Mức độ tác động của các giao dịch đặc biệt tới tài sản ròng = Các khoản thu

sản
chi đặc biệt / Tổng tài sản. Các khoản thu chi đặc biệt bao gồm dự phịng tổn thất
tín dụng, lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khốn và thu nhập (lỗ) thất thƣờng.
Mơ hình trên chỉ ra các yếu tố tổng tài sản, thu nhập lãi cận biên và thu nhập
ngồi lãi cận biên có tác động đến ROA của NH, cùng ý kiến với các nghiên cứu
của Deger Alper và Adem Anbar (2011).
Trong các khoản thu chi đặc biệt đối với các ngân hàng Việt Nam, khoản dự
phịng tổn thất tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, tác động đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Điều này cùng ý kiến với Phạm Hữu Hồng Thái (2013).
Dựa theo những nghiên cứu trƣớc, tác giả đƣa thêm hai yếu tố là dƣ nợ vay và
tiền gởi khách hàng (theo Deger Alper và Adem Anbar, 2011) thể hiện quy mô hoạt
động của ngân hàng và yếu tố nợ xấu (theo Phạm Hữu Hồng Thái, 2013) thể hiện
rủi ro trong hoạt động tín dụng.


×