Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại khu công nghiệp đức hòa III trên địa bàn huyện đức hòa, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------

VÕ THÁI THÔNG

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN SAU
KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐỨC HÒA III
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

VÕ THÁI THÔNG

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐỨC HÒA III TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

Chuyên ngành
Mã số

:
:


Quản lý công
60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tấn Khuyên,
người đã giành thời gian q báu để tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Xin cảm cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Dũng đã tận tình hỗ trợ tơi trong q trình
thực hiện đề tài. Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến quý
thầy cô Khoa Quản lý nhà nước, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, vì sự hỗ
trợ nhiệt tình, hướng dẫn chu đáo và sự khích lệ, động viên trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở Văn phịng UBND tỉnh Long An, Sở
Tài ngun và Mơi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng
UBND huyện Đức Hòa và Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa đã tạo điều
kiện và hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong việc thu thập các văn bản và số liệu có liên
quan đến đề tài.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau
khi bị thu hồi đất tại Khu cơng nghiệp Đức Hịa III trên địa bàn huyện Đức Hịa,
tỉnh Long An” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2016
Người thực hiện

Võ Thái Thông


TĨM TẮT
Tiến trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa không thể tránh khỏi việc thu hồi
đất. Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân. Đề tài sử
dụng khung sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh
(DIFD,2003) để đánh giá sự thay đổi thu nhập sau khi bị thu hồi đất tại Khu cơng
nghiệp Đức Hịa III trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long. Đề tài thu thập số liệu
sơ cấp từ điều tra trực tiếp 150 hộ gia đình từ các hộ bị thu hồi đất; sử dụng phương
pháp thống kê bảng về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và phương pháp kiểm
định thống kê (Chi)2 và mơ hình hồi quy Binary logit để đánh giá khả năng cải thiện
thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. Kết quả cho thấy có 2 yếu tố có ý
nghĩa thống kê và có tác động lớn đến khả năng cải thiện thu nhập của người dân bị
thu hồi đất là: sử dụng tiền đền bù để sản xuất kinh doanh và trình độ học vấn của
chủ hộ.
Từ khóa: Thu hồi đất, sinh kế bền vững, thay đổi thu nhập.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.5. Kết quả mong đợi ................................................................................................... 3
1.6. Bố cục của bài nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC......... 4
2.1. Cơ sở lý thuyết của mơ hình nghiên cứu ............................................................... 4
2.2. Khảo luận nghiên cứu liên quan............................................................................. 6
2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 6
2.2.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 7
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 13
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................................ 13
3.2. Mơ hình định lượng................................................................................................ 13
3.2.1. Mơ tả về mơ hình .......................................................................................... 13
3.2.2. Các kiểm định liên quan mơ hình hồi quy Logistic ........................................ 16


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 18
4.1. Tổng quan vùng nghiên cứu ................................................................................... 18
4.1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội............................................................... 18
4.1.2. Các khu cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đức Hòa ...................................... 24
4.1.3. Về tái định cư ....................................................................................................... 26


4.2. Thực trạng đời sống, việc làm của người dân trong vùng giải tỏa ........................ 27
4.2.1. Thuận lợi .................................................................................................... 27
4.2.2. Khó khăn .................................................................................................... 28
4.3. Mơ tả mẫu khảo sát ................................................................................................ 29
4.4. Kết quả kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập của người dân ................ 38

4.4.1. Kết quả mơ hình hồi quy Logit (Binary logistic) .......................................... 39
4.4.2. Kiểm định tính phù hợp của mơ hình ............................................................ 40
4.4.3. Nhận định kết quả nghiên cứu .................................................................... 44
4.5. Kết luận về khả năng cải thiện thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất............. 48

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 51
5.2. Hàm ý chính sách cho các bên liên quan ............................................................... 56


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa Tiếng Anh

Giải nghĩa Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á


DFID

Department for International
Development, U.K

Bộ phát triển quốc tế Vương
quốc Anh
Ủy ban nhân dân

UBND
WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

Sig

Observed significance level

Mức ý nghĩa quan sát

Statistical Package for the

Phần mềm thống kê cho khoa

Social Sciences

học xã hội


SPSS


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kỳ vọng ảnh hưởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập ............................. 12
Bảng 4.1: Tổng quan một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Đức Hòa .............................. 20
Bảng 4.2: Xu hướng thu nhập của người dân trên địa bàn ........................................... 22
Bảng 4.3: Thay đổi thu nhập của hộ bị thu hồi đất tại vùng nghiên cứu ...................... 29
Bảng 4.4: Một vài đặc điểm của mẫu khảo sát ............................................................. 31
Bảng 4.5: Kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập và quá trình đầu tư, lao động và
giới tính của chủ hộ ..................................................................................... 33
Bảng 4.6: Mô tả chung về các biến định lượng trong mẫu khảo sát ............................. 34
Bảng 4.7: Kiểm định sự khác biệt về thu nhập theo học vấn, tuổi, diện tích đất bị thu
hồi và số lao động trong hộ gia đình ........................................................... 36
Bảng 4.8: Bảng ma trận tương quan giữa các biến theo ước lượng mơ hình Logit ...... 38
Bảng 4.9: Bảng kết quả tổng hợp của mơ hình ............................................................. 39
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương pháp của
Standard & Poor’s........................................................................................ 40
Bảng 4.11: Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định Omnibus ................... 41
Bảng 4.12: Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định Hosmer và
Lemershow .................................................................................................. 42
Bảng 4.13: Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định Cox&Snelll và
Nagelkerke ................................................................................................. 43
Bảng 4.14: Khả năng dự đốn của mơ hình .................................................................. 43
Bảng 4.15: Kết luận kết quả mơ hình............................................................................ 44
Bảng 4.16: Tổng hợp các phương pháp kiểm định mối quan hệ tác động của các
biến đến biến khả năng cải thiện thu nhập của hộ gia đình ....................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững ............................................................................... 4
Hình 4.1: Thay đổi thu nhập thực của hộ bị thu hồi đất tại vùng nghiên cứu............... 30


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Long An là một tỉnh với xuất phát điểm chủ yếu là nông nghiệp, kinh tế - xã
hội phát triển chậm. Vì vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ở
những vùng có năng suất thấp để hình thành những khu, cụm cơng nghiệp thúc đẩy
q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao động ở địa phương; đồng
thời, thu hút nhiều lao động có việc làm, cải thiện đời sống, thúc đẩy người lao động
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
đại hóa là một tất yếu khách quan.
Là một trong 8 tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có
vị trí địa lý thuận lợi, là địa bàn nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền
Tây Nam Bộ. Đến nay, Long An đã và đang xây dựng 28 khu công nghiệp và 32
cụm cơng nghiệp với tổng diện tích đất thu hồi lên đến 13.584ha (UBND tỉnh Long
An, 2015). Việc phát triển công nghiệp những năm qua trên địa bàn tỉnh đã thu hút
gần 100.000 lao động làm việc ở các doanh nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động ở địa phương và đưa chương trình Giải quyết việc làm có
những bước chuyển động mới (Sở Lao động Thương binh và Xã hội, 2015).
Tuy nhiên, việc thu hồi đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống
của người dân có đất bị thu hồi. Trong số đó,hiện vẫn cịn nhiều hộ dân chưa tìm
thấy cơ hội, điều kiện thuận tiện để tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, cũng
như các mối quan hệ xã hội bị ảnh hưởng, đây là một bài tốn khó mà chính quyền
địa phương chưa có hướng giải quyết thỏa đáng.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đền bù giải phóng mặt bằng tại các khu

cụm công nghiệp, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay, sự thay đổi về cuộc
sống và thu nhập của người dân sau thu hồi đất chưa được chú ý đến một cách đầy
đủ, nhất là định lượng được các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của họ.
Việc nhận diện được một cách khoa học các tác động đến thay đổi thu nhập của


2

người dân bị thu hồi đất là thách thức của các nhà nghiên cứu và chính sách của
chính quyền địa phương. Nhằm góp phần làm sáng tỏ thu nhập của người dân sau
khi bị thu hồi đất và những nhân tố tác động đến sự thay đổi đó, qua đó đề xuất một
số giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, tôi
chọn đề tài nghiên cứu:"Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu
hồi đất tại Khu cơng nghiệp Đức Hịa III, trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá sự thay đổi thu nhập của
người dân sau khi bị thu hồi đất. Đề tài sẽ làm rõ tác động của việc xây dựng khu
công nghiệp tới thu nhập của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến thu nhập, từ đó có thể tìm ra các giải pháp
cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần cải thiện thu nhập, đời sống cho
người có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nâng cao thu nhập của
người dân có đất canh tác bị thu hồi.
- Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tăng thu nhập cho người dân.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời câu
hỏi việc thu hồi đất của người dân ảnh hưởng thế nào đến thu nhập hộ gia đình?

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình thu nhập của các hộ dân bị thu
hồi đất tại Khu cơng nghiệp Đức Hịa III thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý
khu kinh tế tỉnh Long An và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu
nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất.


3

1.5. Kết quả mong đợi
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả hy vọng đánh giá được thực trạng về
thu nhập sau khi bị thu hồi đất của người dân tại các khu công nghiệp, xác định
những nhân tố cơ bản tác động đến thu nhập và đề xuất những cải thiện thu nhập
cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
1.6. Bố cục của bài nghiên cứu
Cấu trúc nghiên cứu gồm 5 chương:
- Chương 1. Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2.Cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước: Trình bày tổng quan
về địa điểm nghiên cứu,tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi thu nhập theo
thời gian, ngành nghề, trích dẫn, ghi nhận các tài liệu, sách báo và các nghiên cứu
trước đó có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Nội dung chương này lần lượt trình
bày cơ sở lý thuyết, phân tích thống kê mơ tả và so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập, mơ hình hồi quy Binary logit.
-Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Tác giả sẽ trình bày và thảo luận các kết quả
phân tích từ số liệu sơ cấp đã khảo sát, ước tính hàm hồi quy và thực hiện phân tích,
bình luận các nhân tố liên quan ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình sau khi bị
thu hồi đất.
- Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách: Trình bày những kết luận và kiến
nghị rút ra được từ kết quả phân tích thực tế cùng với những thảo luận từ chương 4

theo các mục tiêu, giả thuyết nghiên cứu ban đầu và hàm ý chính sách.


4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Cơ sở lý thuyết của mơ hình nghiên cứu
Việc thu hồi đất và di chuyển chổ ở của người dân có thể gây ra thiếu thốn
nghiêm trọng và những ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã hội, môi trường nếu khơng có
chính sách phù hợp. Có nhiều sự thay đổi thu nhập do thay đổi điều kiện sống,
chẳng hạn như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995) cho rằng khi lấy đất
người dân cần chú ý đến sinh kế và thu nhập; những người chịu ảnh hưởng nên
được trợ giúp để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ
về mức ngang bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi và di chuyển.
Ngân hàng Thế giới (WB, 2004) cụ thể hơn bằng cách đưa ra sinh kế cho
người dân bị thu hồi đất như tạo công ăn việc làm, cung cấp tín dụng và các giải
pháp kinh tế khác. Luận văn dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của Cơ
quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DIFD,2003).
Nhóm chính sách
sinh kế

Nhóm dễ bị tổn thương
- Đời sống sinh kế người dân
- Người dân mất đất có thu nhập thay đổi
Nhóm tài
sinh kế
- Con người
- Tài chính
- Vật chất

- Xã hội
- Tự nhiên

sản

Nhóm chiến lược sinh kế
- Nghiên cứu các yếu tố tác
động sinh kế
- Phân tích mức độ ảnh
hưởng

Nhóm kết quả sinh
kế
- Cuộc sống ổn định
vật chất, tinh thần

Các yếu tố ảnh hưởng
- Trình độ học vấn
- Số lao động trong hộ
- Tuổi chủ hộ
- Tỉ lệ phụ thuộc
- Diện tích đất thu hồi
- Số lao động trong khu công nghiệp
- Khả năng đầu tư sản xuất trong kinh doanh
- Thu nhập khác
- Tôn giáo

Nguồn: Dựa vào khung sinh kế bền vững(DIFD, 2003)
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững



5

Tài sản sinh kế là việc kết hợp 05 loại tài sản gồm nguồn vốn con người
(Human capital), nguồn vốn tự nhiên (Natural capital), nguồn vốn tài chính
(Financial capital), nguồn vốn vật chất (Physical capital), nguồn vốn xã hội
(Social capital) để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống.
Nguồn vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc
và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến
lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế, được nâng cao thông qua
đầu tư trong giáo dục, huấn luyện các kỹ năng lao động để có thể đáp ứng với một
hoặc nhiều nghề nghiệp. Nguồn vốn tài chính những gì mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính
tương đương như tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức.
Nguồn vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế,
như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài ngun hoang dã, chất lượng
khơng khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải, và một số vật chất khác. Nguồn
vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để
hậu thuẫn sinh kế. Nguồn vốn xã hội làcác nguồn lực xã hội mà con người sử
dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Chúng được phát triển thông
qua các mạng lưới, hợp tác giữa các thành viên nhóm chính thức; các mối quan hệ
được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng
lẫn nhau.
Việc hiểu và đánh giá được thực trạng thay đổi 05 nguồn tài sản này sẽ là
cơ sở trong việc đánh giá xu hướng chuyển đổi việc làm của các hộ dân bị thu hồi
đất, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp và
hiệu quả hơn.
Khung sinh kế bền vững biểu diễn sự tác động qua lại giữa các nhóm sinh kế.
Trong mỗi nhóm sinh kế chứa đựng các yếu tố có vai trị ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp lên sự thay đổi cuộc sống của người dân. Căn cứ nhóm tài sản sinh kế,

nghiên cứu sẽ rút ra được những yếu tố nào có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu
nhập của người nông dân khi bị thu hồi đất chuyển sang cuộc sống mới.


6

Theo mơ hình sinh kế bền vững, nhóm chính sách sinh kế cho thấy sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp cho tiến trình cơng nghiệp
hóa và đơ thị hóa tác động lên nhóm bị tổn thương là người dân bị thu hồi đất.
Nghiên cứu đứng trên gốc độ chính quyền địa phương tìm ra các yếu tố từ nhóm tài
sản sinh kế bao gồm: Trình độ học vấn, số lao động trong hộ, độ tuổi lao động, tỉ lệ
phụ thuộc, diện tích thu hồi, số lao động có việc làm trong khu cơng nghiệp, khả
năng đầu tư sản xuất kinh doanh để có một kết quả sinh kế bền vững là nâng cao thu
nhập và ổn định cuộc sống người dân.
2.2 Khảo luận nghiên cứu liên quan
2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Chimhwo (2002) cho thấy, khả năng cải thiện thu nhập và
thoát nghèo của hộ gia đình nơng dân ở Nam Phi được thực hiện thơng qua khả
năng tích tụ ruộng đất và gia súc ở nơi cư trú mới sau quá trình mất đất. Tuy nhiên,
nhiều hộ gia đình vẫn rơi vào khả năng dễ bị tổn thương vì chưa đảm bảo được an
ninh sinh kế. Việc thiếu thiếu cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội khác của cộng
đồng cũng góp phần tạo nên sự dễ bị tổn thương từ các hộ dân.
Kelly (2003) đã thực hiện nghiên cứu tại một nghiên cứu tại Philippines về
việc hoạch định chính sách và thực hiện chính sách ở cấp độ địa phương tại vùng
ngoại ô thuộc thành phố Manila năm 1990 đã hỗ trợ việc thu hồi đất phục vụ đơ thị
hóa. Điều này dẫn đến những người nơng dân tá phải bị ảnh hưởng trong quá trình
chuyển đổi này vì họ khơng nắm quyền sở hữu đất để được đền bù, trong khi cuộc
sống phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp; đồng thời, những kỹ năng cuộc
sông mới, nguồn vốn xã hội để tìm kiếm việc làm thay thế trong một nền kinh tế
công nghiệp ở đô thị khơng đủ khiến cuộc sống dễ rơi vào tình trạng dễ bị tổn

thương.
Hanstad và cộng sự (2004) cho rằng quyền sở hữu đất đai có ý nghĩa về
nhiều mặt, đồng thời là nền tảng để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác
hay các sinh kế thay thế. Ví dụ, quyền sở hữu đất đai đảm bảo an ninh đối với tiếp


7

cận đất đai là một mục tiêu sinh kế. Đất còn là một tài sản tự nhiên giúp con người
đạt được các mục tiêu khác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực
(Filipe, 2005). Việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế sinh kế cho người
nơng dân; những người khơng có sự đảm bảo về quyền của mình đối với đất đai, khi
diễn ra thu hồi thường bị đền bù một cách không công bằng (DFID, 2007). Đồng
thời, nghiên cứu của Kathy Le Mons Walker cho biết, việc thu hồi đất nông nghiệp
của hơn 40 triệu nông dân Trung Quốc trong hơn 20 năm qua đã phá vỡ sinh kế và
các nền tảng sinh tồn truyền thống.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với
sinh kế nơng dân, vì thế khơng có đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia đình.
Xu hướng nhấn mạnh tầm quan trọng của loại vốn tự nhiên này cho thấy khung sinh
kế bền vững coi đất là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông
thôn.
2.2.2. Nghiên cứu trong nước
Trần Đức Viên và cộng sự (2001) đã thực hiện đánh giá sự phân cấp trong
quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường
hợp ở phía Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước
cần phân cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều
hơn vào sinh kế của người dân. Nghiên cứu này cũng cho thấy việc thu hồi quyền
sử dụng đất nông nghiệp của nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh
tế, xã hội, văn hóa và chính trị đối với một bộ phận nơng dân. Ứng phó với tình
huống mới, trong điều kiện chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và

tạo việc làm cịn có nhiều hạn chế, nhiều hộ gia đình nơng dân trong nghiên cứu đã
dựa vào tài sản tự nhiên của mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để
khơng chỉ tránh nghèo mà cịn chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù
quá trình chuyển đổi hàm chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế
trong các hộ gia đình.
Báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á cho rằng, Việt Nam là
một ví dụ điển hình về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo, có nhiều chứng cứ


8

cho thấy sự gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, trong khi đó thì rất ít nghiên cứu
xem xét về vấn đề vốn con người. Vốn con người được hiểu là trình độ giáo dục và
sức khỏe của mỗi cá nhân, hai yếu tố được thừa nhận một cách rộng rãi là loại tài
sản xuất của người nghèo và là kết quả của một quá trình đầu tư dài hạn. Bất bình
đẳng về thu nhập có thể được giải quyết trong một thời gian ngắn, nhưng bất bình
đẳng về vốn con người có thể để lại các hệ quả nghiêm trọng cho nhiều thế hệ. Đầu
tư vào vốn con người vì thế rất quan trọng trong việc phá vỡ vịng luẩn quẩn của đói
nghèo mà tác giả của báo cáo này cho rằng: người nghèo vì họ thiếu vốn con người,
đồng thời, vì thiếu vốn con người nên họ nghèo (Asian Development Bank, 2001).
Ít vốn con người làm cản trở con đường thốt nghèo của người nghèo vì họ ít có khả
năng đầu tư vào vốn con người. Người nghèo thường ít học hơn những người “có
học” và mối quan hệ giữa đói nghèo và trình độ văn hóa ngày càng thể hiện rõ rệt
hơn, nhất là trong nhóm phụ nữ. Vì thế, nếu khơng có các chương trình can thiệp thì
nhiều người nghèo vẫn sẽ nghèo cho dù có tăng trưởng kinh tế đang diễn ra quanh
họ (Asian Development Bank, 2001).
Đoàn Thị Cẩm Vân và cộng sự (2010)đã thực hiện nghiên cứu về vai trò của
các hoạt động phi nơng nghiệp đối với việc xóa đói giảm nghèo ở Trà Vinh. Đề tài
sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mơ hình Probit và OLS (Ordinary Least
Squared) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện các hoạt

độngphi nông nghiệp của nông hộ, đánh giá mức độ đóng góp của các hoạt động phi
nông nghiệp đối với tổng thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
các hoạt động phi nơng nghiệp thực sự đóng vai trị rất quan trọng trong việc gia
tăng thu nhập của nông hộ, thông qua đó cải thiện điều kiện về kinh tế và chất
lượng cuộc sống của nơng hộ. Ngồi ra, sinh con đơng có thể là một trong những
nguyên nhân làm giảm cả điều kiện kinh tế và chất lượng cuộc sống cũng như việc
làm của người nông dân nơi đây.
Đinh Phi Hổ và Huỳnh Xuân Vũ (2011) đã nghiên cứu sự thay đổi về thu
nhập của người dân sau bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp. Báo cáo đã xây
dựng mơ hình hồi quy Binary logit nhằm định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến


9

thunhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 94 hộ
gia đình cá nhân bị thu hồi đất tại khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy có sáu nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập
bao gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, hộ có dùng tiền đền bù
vào việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, hộ có lao động làm việc trong khu cơng
nghiệp, tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi.
Nguyễn Thị Thuận An (2012) đã nghiên cứu đề tài đánh giá ảnh hưởng của
việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng
khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phịng. Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê mơ tả để so sánh thay đổi sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi
đất.Kết quả đề tài cho thấy có tới 70,75% số hộ điều tra có thu nhập cao hơn so với
trước khi thu hồi đất. Nguồn thu nhập của những hộ này chủ yếu từ các hoạt động
buôn bán nhỏ lẻ, làm dịch vụ. Nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp bị giảm đi đáng kể trong tổng thu nhập của người dân, thu nhập
chủ yếu từ các hoạt động phi nông nghiệp.
Ngô Quang An (2012) đã nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng

có việc làm của người lao động Việt Nam. Đề tài sử dụng mơ hình hồi quy đa biến
để phân tích ảnh hưởng riêng của một yếu tố cần nghiên cứu tới khả năng có
đượcviệc làm được trả lương cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu
tố khác được giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ phải đạt tới mức
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới tăng khả năng
có được việc làm trên thị trường của người lao động, yêu cầu về trình độ này làm
tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Thành viên các gia đình
nghèo trong nghiên cứu này lại có khả năng có được việc làm cao hơn ở những hộ
gia đình khơng nghèo. Điều này có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy
các thành viên đi làm lớn hơn, mặt khác cũng phản ánh cơ cấu việc làm hiện nay
cũng phù hợp đối với người nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và
việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất
có việc làm cao hơn một chút so với nam giới.


10

Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013) đã thực hiện nghiên cứu
sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền,
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu dựa vào khung phân tích sinh kế bền
vững và mơ hình hồi quy Binary logit để phân tích. Kết quả nghiên cứu đã rút ra
một số kết luận chính tại vùng khảo sát. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập là: Quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh sẽ làm thu nhập cho hộ tăng; diện
tích đất thu hồi càng lớn cũng sẽ làm tăng thu nhập hộ, nhưng khi diện tích quá lớn
sẽ làm giảm thu nhập hộ do những hộ bị thu hồi đất thuần túy là nông dân, khi nhận
nhiều tiền đền bù từ đất ít có kỹ năng quản lý tiền họ rất dễ dàng chi cho tiêu dùng;
trình độ học vấn của chủ hộ góp phần tăng thu nhập; tỉ lệ phụ thuộc có ý nghĩa làm
giảm nguồn thu nhập.
Huỳnh Chí Thành (2014) đã nghiên cứu về việc đánh giá sự thay đổi thu
nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre. Luận văn đã đã tiến hành

điều tra 150 hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất tại hai khu công nghiệp Giao Long và
An Hiệp, tỉnh Bến Tre, kết quả cho thấy có hai nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập bao
gồm: Hộ có dùng tiền đền bù vào việc sản xuất kinh doanh và tỷ lệ phụ thuộc.
Nhìn chung những kết quả từ những đề tài, cơng trình nghiên cứu của các tác
giả, nhà nghiên cứu đều cho rằng việc thu hồi đất để thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đơ thị hóa tác động tích cực đến đến thu nhập, đời sống của người dân,
tạo cho thu nhập của người dân tăng lên, góp phần vào phát triển chung kinh tế - xã
hội. Mặc dù tạo cơ hội và việc làm mới cho nhân dân nâng cao thu nhập, nhưng vẫn
còn một bộ phận người dân do những hạn chế về trình độ, và các yếu tố ảnh hưởng
khác nên chưa đáp ứng được nhu cầu cao của các nhà máy, xí nghiệp dẫn đến tình
trạng thất nghiệp và khả năng tạo lập cuộc sống mới vẫn cịn gian nan, khó khăn, và
tạo thu nhập chưa bền vững.
Tuy có nhiều nghiên cứu có liên quan, tuy nhiên tại Long An cho tới thời
điểm này vẫn chưa có một đề tài, cơng trình nghiên cứu sâu vào vấn đề phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người dân bị thu hồi đất một cách
cơ bản, toàn diện và hệ thống. Vì vậy nghiên cứu này sẽ giúp rút ra được những yếu


11

tố nào có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập của người nông dân khi bị thu
hồi đất chuyển sang cuộc sống mới và đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm góp
phần đảm bảo ổn định thu nhập, đời sống cho người bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
Kế thừa các nghiên cứu trên, đặc biệt các nghiên cứu của Huỳnh Chí Thành
(2014) và nghiên cứu của Đinh Phi Hổ, Huỳnh Xuân Vũ (2011), kết hợp với mục
tiêu nghiên cứu khả năng cải thiện thu nhập của các hộ dân, tác giả lựa chọn mơ
hình với các biến cụ thể như sau:



12

Bảng 2.1: Kỳ vọng ảnh hưởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập
Kí hiệu

Định nghĩa

Y

Nhận giá trị 1 khi thu nhập tăng
lên và không đổi, giá trị 0 nếu
thu nhập giảm xuống

Đầu tư

Invest

Invest là biến giả. Hộ sử dụng
tiền đền bù đầu tư sản xuất kinh
doanh Invest = 1, ngược lại
Invest = 0

Giáo dục

Edu

Số năm đi học chủ hộ

Diện tích
đất thu hồi

của hộ

Area

Tỉ lệ phụ
thuộc

Tên biến
Khả năng
cải thiện
thu nhập

Đơn vị
tính

Kỳ
vọng

Nhận xét
Biến khả năng cải
thiện thu nhập
chịu
sự
ảnh
hưởng của các
biến khác

+

Đầu tư sẽ mang

lại lợi nhuận làm
tăng thu nhập

Năm

+

Giáo dục sẽ tăng
thu nhập

Diện tích đất nơng nghiệp bị
thu hồi

m2

-

Diện tích đất thu
hồi nhiều sẽ giảm
thu nhập

Depend

Tỉ lệ giữa số người khơng có
việc làm trên tổng số người
trong gia đình

%

-


Tỉ lệ phụ thuộc
cao sẽ giảm thu
nhập

Tuổi chủ
hộ

Agehead

Là số tuổi chủ hộ

Năm

+

Nằm trong nhóm
tuổi lao động sẽ
tăng thu nhập hộ

Lao động
của hộ

Labor

Người

+

Số lao động

nhiều góp phần
tăng thu nhập

+

Lao động làm
việc ở khu cơng
nghiệp sẽ có thu
nhập ổn định cải
thiện tăng thu
nhập hộ

Lao động
khu cơng
nghiệp

IndusLabor

Giới tính
chủ hộ

Sex

Số lao động trong hộ gia đình
IndusLabor là biến giả,
IndusLabor = 1 nếu như hộ gia
đình có người làm việc trong
khu công nghiệp và ngược lại
IndusLabor = 0 nếu hộ khơng
có người làm trong khu cơng

nghiệp
Sex là biến giả, 1 cho trường
hợp chủ hộ là nam giới và 0 cho
trường hợp chủ hộ là nữ giới.

Người

+

Nguồn: Bảng mô tả các biến được phát triển trên khung sinh kế bền vững
(DFID,2003)
Hướng nghiên cứu của đề tài được triển khai theo mơ hình sau:
[Y] = β 0 + β 1 *[Invest] +β 2 *[Edu] - β 3 *[Area] -β 4 *[Depend] + β 5 *[Agehead]
+ β 6 *[Labor] +β 7 *[IndusLabor] + β 8 *[Sex] + ε i


13

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các phịng ban chun mơn của tỉnh và
huyện như Văn phịng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở
Lao động Thương binh và xã hội, UBND huyện Đức Hịa, phịng Tài ngun và
Mơi trường huyện Đức Hịa, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, UBND
xã Mỹ Hạnh Bắc, xã Đức Lập Hạ và các số liệu thống kê liên quan khác.
Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra, khảo sát 150 hộ dân bị thu bị hồi
đất bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Danh sách các hộ dân được xác
định thông qua sự trợ giúp của Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa. Việc
tổ chức khảo sát, lấy phiếu ý kiến thực hiện tại Khu công nghiệp Đức Hòa III. Các

hộ bị thu hồi đất, được chọn ngẫu nhiên tại ấp Tân Hòa, xã Đức Lập Hạ và ấp Rừng
Sến, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa để điền vào bảng câu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp.
3.2. Mơ hình định lượng
Chúng ta thấy trong thực tế khi thu hồi đất của người dân để thực hiện các dự
án. Một số hộ dân khi nhận tiền đền bù họ đầu tư sản xuất kinh doanh, sau một thời
gian thì họ có mức thu nhập ngang bằng hoặc cao hơn rất nhiều so với trước khi bị
thu hồi đất. Tuy nhiên, cũng có những hộ dân sau khi nhận tiền đền bù do không
biết cách làm ăn nên thu nhập giảm hơn rất nhiều so với trước khi bị thu hồi đất.
Trên cơ sở đó, đề tài sử dụng mơ hình hồi quy Binary logit nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình nơng dân sau khi bị
thu hồi đất được hình thành.
3.2.1. Mơ tả về mơ hình
Hồi quy Logistic là mơ hình hồi quy đặc biệt khi biến phụ thuộc là biến nhị
phân chỉ nhận hai giá trị 0 và 1. Mơ hình hồi quy này sử dụng để dự đoán xác suất
để xảy ra một sự việc dựa vào thông tin các biến độc lập trong mô hình.


14

(1) Xác suất: Là khả năng để sự việc xảy ra, ký hiệu là P
(2) Odds là tỷ lệ so sánh giữa hai xác suất: Xác suất xảy ra sự việc và xác
suất không xảy ra. Hoặc cụ thể hơn là tỷ lệ giữa thành công và thất bại.
Khi chúng ta có biến phụ thuộc chỉ có hai lựa chọn: Y=1, Y=0, và xác suất
để sự việc đó xảy ra ký hiệu là P (Y=1) = P. Các nhà thống kê thường sử dụng một
đại lượng quen thuộc là Odds.
𝑂𝑑𝑑 =

𝑃
1−𝑃


3.1)

Như vậy, theo cơng thức thì Odds là một hàm số theo P. Odds >=0, và Odds
sẽ không xác định khi P = 1.
Ta có P là xác suất xảy ra sự kiện, thì (1 – P) là xác suất không xảy ra sự
kiện, xác suất P được đo lường như sau:
𝑃=

1
1
=
1 + 𝑒 −𝑧𝑖 1 + 𝑒 −(𝛽0+𝛽1 𝑋1 +𝛽2𝑋2 +⋯+𝛽𝑘𝑋𝑘 )

(3.2)

𝑉ớ𝑖𝑍 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑋1 + 𝛽2 𝑋2 + ⋯ + 𝛽𝑘 𝑋𝑘 𝑍𝑖 ∈ (−∞, +∞), 𝑃𝑖 ∈ (0,1)

𝑋𝑖 (𝑖 = �����
1, 𝑘)

Odds của trường hợp trên là:
𝑃𝑖
1 + 𝑒 𝑧𝑖
𝑂𝑑𝑑 =
=
= 𝑒 𝑧𝑖
1 − 𝑃𝑖 1 + 𝑒 𝑧𝑖

(3.3)


Lấy Log cơ số e của Odds ta có dạng hàm mơ hình hồi quy Logistic:
𝑃𝑖
𝐿𝑖 = ln �
� = 𝑍𝑖 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑋1 + 𝛽2 𝑋2 + ⋯ + 𝛽𝑘 𝑋𝑘
1 − 𝑃𝑖

(3.4)


15

Tác động của biến thứ k
𝜕 Pr �𝑌 = 1�𝑋 �
𝜕𝑋𝑘𝑖

𝑘𝑖

=

𝜕𝑃𝑖 𝜕𝑍𝑖

𝜕𝑍𝑖 𝜕𝑋𝑘𝑖

𝑒 𝑍𝑖 (1 + 𝑒 𝑍𝑖 ) − 𝑒 𝑍𝑖𝑍𝑖
∗ 𝛽𝑘
=
(1 + 𝑒 𝑍𝑖 )2

𝑒 𝑍𝑖

∗ 𝛽𝑘
=
(1 + 𝑒 𝑍𝑖 )2
=

(3.5)

1
𝑒 𝑍𝑖

∗𝛽
𝑍
(1 + 𝑒 𝑖 ) (1 + 𝑒 𝑍𝑖 ) 𝑘

= 𝑃𝑖 (1 − 𝑃𝑖 ) ∗ 𝛽𝑘

Ý nghĩa: Khi thay đổi X k một đơn vị thì xác xuất để cho Y=1 (cũng chính là
P i ) sẽ thay đổi P i * (1- P i )*β k . Sự thay đổi xác suất theo giải thích này phụ thuộc
vào hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là dấu hiệu của hệ số β k . Nếu hệ số mang dấu dương
thì là khi tăng biến X k sẽ tác động làm tăng xác suất cho Y = 1 và ngược lại. Yếu tố
thứ hai là sự thay đổi xác suất cho Y = 1 khi thay đổi X k sẽ lại phụ thuộc và giá trị
của X k có nghĩa là việc tăng (giảm) xác suất P i khi thay đổi X k sẽ không cố định mà
sẽ thay đổi tương ứng với giá trị của biến X k và sự thay đổi này nằm trong phạm vi
của điều kiện cơ bản của xác xuất là 0 ≤ P i ≤ 1.
Mối quan hệ giữa tác động biên của xác suất biến phụ thuộc tăng lên từ P 0
lên P 1 khi thay đổi một đơn vị của X k :
𝑂𝑑𝑑𝑠0 =

𝑃0
= 𝑒 𝑍0

1 − 𝑃0

(3.6)

Trong đó, P1 là xác suất khi Xk tăng thêm một đơn vị
𝑍1 = 𝛽1 + 𝛽2 𝑋2𝑖 + ⋯ + 𝛽𝑘 (𝑋𝑘𝑖 + 1)

(3.7)


×