Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận gò vấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THẢO NGUYÊN

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
SOÁT HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – tháng 10 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THẢO NGUYÊN

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
SOÁT HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GỊ VẤP

Chun ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số


: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUỐC HÙNG

TP. Hồ Chí Minh – tháng 10 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn với tên đề tài: “Phân Tích Những Yếu Tố
Ảnh Hưởng Đến Kiểm Soát Hiệu Quả Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Các Đơn
Vị Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn Quận Gị Vấp” là một cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tác giả, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê, dữ
liệu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018
Học viên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ

TĨM TẮT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .............................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6. Dữ liệu nghiên cứu và xử lý số liệu ............................................................... 4
1.6.1 Dữ liệu trong nghiên cứu ........................................................................ 4
1.6.2. Xử lý dữ liệu trong nghiên cứu .............................................................. 4
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................. 4
1.8. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN ................................................................................................... 6
2.1. Khung lý thuyết về kiểm soát chi NSNN cho các đơn vị giáo dục. ................ 6
2.1.1. Lý thuyết về Ngân sách ......................................................................... 6


2.1.2. Lý thuyết về kiểm soát ngân sách .......................................................... 7
2.1.3. Lý thuyết về trách nhiệm và tính minh bạch trong kiểm soát ................. 9
2.1.3.1. Trách nhiệm trong kiểm soát Ngân sách ............................................. 9
2.1.3.2. Tính minh bạch trong kiểm sốt NSNN ............................................ 10
2.1.4. Kiểm soát chi NSNN cho giáo dục ........................................................... 11
2.1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN cho giáo dục .... 11
2.1.4.2. Vai trò của KBNN trong việc kiểm soát chi NSNN giáo dục ............ 12
2.1.4.3. Nguyên tắc kiểm soát hiệu quả nguồn từ NSNN dành cho các đơn vị
sự nghiệp giáo dục. ....................................................................................... 13

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................. 14
2.2.1. Nghiên cứu trong nước ........................................................................ 14
2.2.1.1. Nghiên cứu của Trần Mạnh Hà (2014).............................................. 14
2.2.1.2. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hưng (2015) ................................... 15
2.2.2. Nghiên cứu của nước ngoài ................................................................. 15
2.2.2.1. Nghiên cứu của Oundo (2017) .......................................................... 15
2.2.2.2. Nghiên cứu của Kasim (2016) .......................................................... 16
2.2.2.3. Nghiên cứu của Wang’ombe và Kibati (2016) .................................. 16
2.2.2.4. Nghiên cứu của Kamunge (2016) ..................................................... 17
2.2.2.5. Nghiên cứu của Muthanga và Odipo (2017) ..................................... 18
2.2.2.6. Nghiên cứu của Ntsele (2014) .......................................................... 18
2.2.2.7. Nghiên cứu của Maina (2016) .......................................................... 19
2.2.2.8. Nghiên cứu của Motsamal và cộng sự (2011) ................................... 20
2.2.2.9. Nghiên cứu của Oche (2009) ............................................................ 20
2.2.2.10. Nghiên cứu của Miriti và Moses (2014) .......................................... 21
2.2.2.11. Nghiên cứu của Mpolokeng (2011)................................................. 21
2.2.2.12. Nghiên cứu của Griesel (2011) ....................................................... 22
2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất........................................................................ 22
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 30


3.1. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 30
3.1.1 Dữ liệu sơ cấp ...................................................................................... 30
3.1.2 Dữ liệu thứ cấp ..................................................................................... 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu số liệu. ................................................................. 30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
4.1. Tổng quan về quận Gò Vấp và ngân sách nhà nước dành cho các trường học
trên địa bàn quận Gị Vấp .................................................................................. 34
4.2. Thực trạng kiểm sốt ngân sách nhà nước dành cho đơn vị sự nghiệp giáo

dục trên địa bàn quận Gò Vấp ............................................................................ 35
4.2.1. Lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước ........................... 35
4.2.2. Chấp hành dự toán cho ngân sách nhà nước ........................................ 37
4.2.3. Kiểm soát quyết toán ngân sách........................................................... 37
4.2.4. Kiểm sốt ngân sách ............................................................................ 38
4.2.5 Quy trình kiểm sốt chi NSNN giáo dục ở Gị Vấp............................... 38
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt ngân sách nhà nước dành cho
các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận Gò Vấp ................................... 40
4.3.1 Kết quả phân tích dựa vào phương pháp nhân tố khám phá .................. 40
4.3.2 Kết quả hồi quy tuyến tính ................................................................... 43
4.3.2.1. Phúc lợi cho giáo viên ...................................................................... 48
4.3.2.2. Động lực thu hút giáo viên .............................................................. 48
4.3.2.3. Minh bạch trong kiểm soát giáo dục ................................................ 48
4.3.2.4. Khả năng kiểm soát nguồn NSNN .................................................... 49
4.3.2.5. Trình độ cán bộ kiểm sốt NSNN ..................................................... 50
4.3.2.6. Quỹ ổn định thu nhập cho giáo viên ................................................. 50
4.3.2.7. Cơ sở hạ tầng.................................................................................... 51
4.3.2.8. Quỹ phát triển sự nghiệp................................................................... 51
4.3.2.9. Lương cơ bản cho giáo viên ............................................................. 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 53
5.2 Kiến Nghị .................................................................................................... 53


5.3 Những mặt hạn chế của nghiên cứu ............................................................. 56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

CB

: Cán bộ

CNV

: Cơng nhân viên

DVCC

: Dịch vụ cơng cộng

HCNN

: Hành chính nhà nước

HS

: Học sinh

KT

: Kinh tế

KBNN

: Kho bạc Nhà nước


GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

MN

: Mầm non

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

PVCM

: Phục vụ chuyên môn

TB

: Thiết bị

TH


: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

TS

: Tài sản

TS

: Tiến sĩ

TSCĐ

: Tài sản cố định

VSMT

: Vệ sinh môi trường

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XH

: Xã hội


XHCN

: Xã Hội Chủ Nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Bảng Thang đo đánh giá việc kiểm sốt hiệu quả chi NSNN cho giáo dục
Gị Vấp .................................................................................................................. 31
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước từ năm 2013 – 2017 ........... 36
Bảng 4.2. Kiểm tra mơ hình nhân tố khám phá ...................................................... 40
Bảng 4.3. Bảng nhóm biến sơ cấp khám phá nhân tố ............................................. 41
Bảng 4.4. Mơ hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá ............................................................................................................... 42
Bảng 4.5. Bảng tên các biến trong nghiên cứu ....................................................... 44
Bảng 4.6. Mơ hình hồi quy đa biến ........................................................................ 47


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 4


TĨM TẮT

Thơng qua nghiên cứu “Phân Tích Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kiểm Soát
Hiệu Quả Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Các Đơn Vị Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa
Bàn Quận Gò Vấp” trong khoảng thời gian từ 2015 – 2017 với 171 đối tượng quan sát.
Tác giả có những nhận định như sau:

Sau khi kết hợp bộ dữ liệu định lượng được trích lục từ nguồn Phịng Tài Chính –
Kế Hoạch và Kho Bạc, với bộ dữ liệu định tính thơng qua việc khảo sát ở các đơn vị
sự nghiệp giáo dục của Gò Vấp. Tác giả đã kết hợp mơ hình nhân tố khám phá (EFA)
và mơ hình hỗn hợp tuyến tính (Mixed), tác giả có những nhận định như sau:
Những yếu tố tác động lên kiểm sốt hiệu quả chi NSNN cho giáo dục gồm có:
chính sách kinh tế giáo dục; khả năng kiểm soát nguồn NSNN, tính minh bạch, Động
lực thu hút giáo viên giảng dạy, ổn định thu nhập và phúc lợi đây là những biến số có ý
nghĩa thống kê trong nghiên cứu. Đây là các yếu tố tác động tích cực cho việc tăng hiệu
quả kiểm soát chi tiêu NSNN. Để đảm bảo việc đào tạo cho học sinh thì cấp chính quyền
của Gò Vấp cũng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc chi NSNN trong giáo dục,
ngoài ra việc chi NSNN và cũng là dấu hiệu tốt cho việc phát triển giáo dục tại quận Gò
Vấp. Việc đảm bảo cơ sở vật chất trong trường học cũng đã có những bước phát triển để
phù họp với học sinh tại quận Gò Vấp, việc chi tiêu NSNN trong vấn đề này cũng cần
thiết và khá quan trọng để tạo cho học sinh một mơi trường học tốt. Bên cạnh đó để chăm
lo đời sống giáo viên được hoàn thiện hơn thì quỹ ổn thu nhập được đưa ra với mục đích
tăng thêm khoản thu nhập cho giáo viên và cũng khuyến khích giáo viên khơng ngừng nổ
lực nâng cao chun môn trong công tác giảng dạy.


1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài
Kiểm soát tốt NSNN là một nền tảng vững chắc cho sự thành công của tổ chức
và cơ quan Nhà nước. Việc kiểm soát NS giúp cho các cơ quan NN đi đúng hướng
phát triển và tránh trường hợp chi tiêu quá mức. Nhờ đó, sẽ giúp đưa ra các kế
hoạch thực hiện phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, việc lập NS được
kiểm sốt chặc chẽ giúp các cơ quan NN quản lý các nguồn tiền hợp lý, Hokal và
Shaw (2002) khẳng định rằng, NS lý tưởng là cơ sở kiểm soát rủi ro và thiết lập tiêu

chuẩn điều phối hoạt động tài chính cũng như kiểm sốt việc thực hiện kế hoạch tài
chính. Khơng những thế, kiểm sốt tốt NS giúp các bộ phận trong cơ qun phối hợp
với nhau, từ đó nêu cao tinh thần tập thể. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận
trong cơ quan khiến mọi hoạt động trở nên minh bạch, rõ rang, góp phần giúp các
bộ phần thống nhất mục tiêu hoạt động cũng như mọi nguồn lực của cơng ty.
Tuy nhiên, khó khăn đặt ra hiện nay, để thực hiện đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi các cơ sở giáo dục
phải được trang bị thêm phương tiện, thiết bị, công nghệ dạy học mới (các phương
tiện nghe, nhìn; Internet, thiết bị cơng nghệ thơng tin; các thiết bị phục vụ cho việc
số hoá trường học…) nên nhiều khoản chi mới phát sinh. Tình hình này đã tạo ra
nhiều khó khăn cho nhà trường trong việc duy trì các hoạt động tối thiểu, là một
trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng thu ngồi qui định trong thời gian gần
đây đã và đang được đăng tãi trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay vấn đề cấp phát thanh toán và kiểm
soát chi NSNN giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, các ban
ngành và cấp lãnh đạo. Việc kiểm soát chi chặt chẽ sẽ mang lại tính hiệu quả xã hội
cao, đồng thời giúp cho việc đánh giá hiệu quả chi tiêu cơng được chính xác.


2

Những năm qua NSNN cho giáo dục đã từng bước cải thiện để phù hợp với
yêu cầu đổi mới kinh tế đất nước và đã có những chuyển biến quan trọng: thu ngân
sách đảm bảo được yêu cầu chi thường xuyên cho giáo dục và đầu tư phát triển giáo
dục, bội chi ngân sách có dấu hiệu giảm dần, cơ cấu ngân sách đã thay đổi theo
hướng tích cực với những tiến bộ đáng kể đã góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, giáo dục và an ninh quốc phịng...
Tuy nhiên về kiểm sốt chi NSNN cho giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
thực hiện được việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN một cách hồn chỉnh
nên dẫn đến tình trạng lãng phí, tiêu cực gây tổn thất lớn cho NSNN.

Tại quận Gò Vấp, hiện tại các vấn đề như đổi mới giáo dục, thu, chi và kiểm
soát hiệu quả chi NSNN cho giáo dục,…cũng gặp nhiều khó khăn, vì vậy địi hỏi
cần phải có nhiều giải pháp trong kiểm sốt hiệu quả chi NSNN, do đó tác giả lựa
chọn đề tài “Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt hiệu quả chi NSNN
dành cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận Gò Vấp” làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là phân tích những yếu tố ảnh đến kiểm soát hiệu quả chi
NSNN dành cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận Gị Vấp, từ đó tác
giả đưa ra những giải pháp mang tính khả thi tác động tích cực đến việc kiểm soát
hiệu quả NSNN cho lĩnh vực giáo dục trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng kiểm sốt chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn quận Gò Vấp
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt hiệu quả chi NSNN
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Các nhân tố nào trong nghiên cứu có ảnh hưởng đến kiểm soát hiệu quả chi
NSNN dành cho hệ thống giáo dục trên địa bàn quận?


3

2. Mức độ kiểm soát hiệu quả chi NSNN đối với hệ thống giáo dục trên địa
bàn quận như thế nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung kiểm soát, kiểm soát hiệu quả
chi ngân sách, cơ chế vận hành ngân sách, các quy định trong lĩnh vực ngân sách …
đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận.
- Không gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu các đơn vị sự nghiệp giáo dục

trên địa bàn quận.
- Thời gian nghiên cứu khảo sát từ năm 2015 -2017.
1.5. Quy trình nghiên cứu
Phân tích hiện trạng kiểm
sốt chi hiệu quả NSNN
cho các đơn vị sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn quận

Xác định vấn đề
và mục tiêu
nghiên cứu

Nhận

Kết luận

định,

và giải

đánh giá

pháp

Khảo sát các
nhân tố tác động
đến kiểm soát chi
hiệu quả NSNN
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu



4

1.6. Dữ liệu nghiên cứu và xử lý số liệu
1.6.1 Dữ liệu trong nghiên cứu
a) Dữ liệu sơ cấp, được tác giả khảo sát ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở Gị
Vấp trong 3/2018 – 7/2018. Có 200 phiếu khảo sát được phát ra và tác giả nhận
được 171 phiếu khảo sát hợp lệ.
b) Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn sau:
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí
mang tính hàn lâm có liên quan; các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước.
- Số liệu đối chiếu NS qua Kho Bạc, Phịng tài chính – Kế hoạch quận Gị Vấp
và dữ liệu từ các báo cáo quyết toán của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
quận Gò Vấp.
1.6.2. Xử lý dữ liệu trong nghiên cứu
Từ dữ liệu hợp lệ tác giả áp dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) để từ
đó tìm các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi NSNN và tác giả tiếp túc dùng
phương pháp hồi quy tuyến tính hỗn hợp (Mixed) để tìm các nhân tố tác động đến
kiểm sốt hiệu quả chi NSNN giáo dục tại địa phương nghiên cứu.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Đề tài phân tích đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hiệu quả chi
NSNN dành cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục mang đến những ý nghĩa khoa học
và thực tiễn sau:
Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý thuyết có liên quan đến kiểm soát
hiệu quả chi NSNN dành cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Phân tích các nhân tố tác động đến kiểm soát hiệu quả NSNN chi dành cho
các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Phân tích, đánh giá được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại
trong kiểm soát hiệu quả chi NSNN dành cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Đề xuất các nhóm giải pháp hữu ích đến kiểm sốt hiệu quả chi NSNN dành

cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục và là cơ sở giúp các nhà kiểm soát hoạch định


5

chính sách phù hợp thực tế trong việc kiểm sốt hiệu quả chi NSNN nói chung và
cho giáo dục nói riêng.
1.8. Kết cấu luận văn
Đề tài luận văn gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát hiệu quả chi NSNN
Chương 3: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN

Trong chương 2 này, tác giả tập trung đi vào lý thuyết liên quan đến NSNN
bao gồm: kiểm sốt NSNN, trách nhiệm và tính minh bạch, kiểm soát hiệu quả dảnh
cho cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó tác giả cùng đi tìm hiểu các nghiên cứu trước có
liên quan đến vấn đề mà tác giả nghiên cứu, từ đó tác giả đưa ra mơ hình nghiên
cứu cho vấn đề kiểm sốt hiệu quả chi NSNN trong giáo dục tại địa phương quận
Gò Vấp.

2.1. Khung lý thuyết về kiểm soát chi NSNN cho các đơn vị giáo dục.

2.1.1. Lý thuyết về Ngân sách
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về NS, những người đề xuất
hiện đại của lý thuyết ngân sách là Bozeman và Straussman (1982), lý thuyết NS có
hai chiều là mô tả và quy phạm (Rubin, 2007). Phần quy phạm quan tâm nhiều hơn
đến giá trị trái ngược với quan sát. Phần mơ tả thì thường tập trung vào sự tham gia
của khu vực cơng, phần mơ tả cịn có thể hiểu là việc hoạch định NS trong tương
lai, trong đó sẽ đưa ra những mục tiêu họat động, sau đó sẽ dự tốn trước chi phí để
hồn thành mục tiêu đó. Ngân sách được Silva và Jayamaha (2012) định nghĩa là
một việc tập hợp các kế hoạch và dự toán, việc kiểm soát NS cho phép một tổ chức
so sánh giữa các kết quả thực tế và dự kiến liên quan đến NS. Theo Hirst (1987) cho
rằng một hệ thống kiểm soát NS hiệu quả giúp các tổ chức lập kế họach và cung cấp
các biện pháp về các giải quyết các rủi ro có thể xảy ra thơng qua các biện pháp
kiểm soát đã được đặt ra. Sheilds và Young (1993) nêu lý thuyết NS như một lý do
được sử dụng để phát hiện sự khác biệt giữa mục tiêu và hiệu suất của tổ chức.
Sherma (2012) nêu thêm một phần chi tiết rằng các tiêu chuẩn quản lý trong các


7

ngành tương tự hoặc liên quan với mục đích chiến lược hoặc thực hiện ngay các
hành động khắc phục khi rủi ro có thể xảy ra. Uyar và Bilgin (2011) cho rằng ngân
sách được sử dụng để hỗ trợ cho các dự đốn trong tương lai, kiểm sốt chi phí, lợi
nhuận cũng như lập kế hoạch. Các tổ chức nên có cả ngân sách vốn thường xun,
vốn để kiểm sốt và lập kế hoạch cho cả dòng tiền ngắn hạn và dài hạn. Như vậy
nhìn chung NS có ảnh hưởng đến yếu tố hành vi và quyết định của nhân viên thơng
qua việc cung cấp các mục tiêu và có thể đo lường rủi ro xảy ra.
Quan điểm chuẩn mực của lý thuyết NS nói rằng cần có sự tham gia rộng rãi
của công chúng vào NS và NS phải phản ánh được yếu tố con người (Schrik, 1973).
Ngoài ra, trong phân tích của Khan và Hildreth (2002) sau khi đã kiểm tra lý thuyết
NS trong khu vực lại cho thấy quan điểm Schick (1988) rằng khơng nhất thiết phải

có một lý thuyết về NS nhưng trái lại là phải có một bộ các lý thuyết, mỗi lý thuyết
phải được cụ thể và duy nhất cho ngân sách theo từng vấn đề giải quyết. Trong bối
cảnh các trường học công lập, quy trình lập NS nên có sự tham gia của các bên liên
quan như: phụ huynh, nhà tài chính và cơ quan kiểm soát cấp trên.
Tại Việt Nam, theo Luật NSNN năm 2015 định nghĩa :” Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, mặc dù có nhiều quan điểm khác
nhau tùy thuộc vào bối cảnh, tuy nhiên nếu xét về tính chất chung của NS đó là một
bảng dự tốn chung về thu – chi tài chính của một quốc gia, được cơ quan có thẩm
quyền của NN quyết định để thực hiện trong thời hạn nhất định, tại Việt Nam thời
hạn thực hiện nằm NS là 1 năm (từ ngày 1/1/n đến 31/12/n)
2.1.2. Lý thuyết về kiểm soát ngân sách
Đối với các nước đang phát triển, có một cuộc tranh luận đáng kể về cấu trúc
và chức năng phù hợp; một số ý kiến cho rằng vẫn cần một chức năng tập trung với
vai trò liên tục trong việc thường xuyên phải tuân thủ các nguyên tắc (Diamond
2002, Hepworth 2004). Các tiêu chuẩn chuyên nghiệp cho kiểm soát nội bộ, bao


8

gồm tính độc lập, trình độ chun mơn, phạm vi bảo hiểm, hiệu suất của cơng việc
kiểm sốt và quản lý của bộ phận kiểm toán. Requena (2006) cho rằng kiểm sốt tái
chính cơng đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo quản lý tài chính hợp lý
trong các cơ quan hành chính nhà nước và do đó là mục tiêu chính của hầu hết các
chính phủ. Khái niệm kiểm soát NSNN đã được Ủy ban châu Âu phát triển nhằm
cung cấp một mơ hình hoạt động và có cấu trúc nhằm hỗ trợ các chính phủ quốc gia
tái thiết kế mơi trường kiểm sốt nội bộ của họ và đặc biệt là nâng cấp các hệ thống
kiểm soát khu vực công theo tiêu chuẩn quốc tế.

Dunk (2009) định nghĩa kiểm sốt NS là q trình xây dựng chi tiêu, so sánh
chi tiêu thực tế với kế hoạch đã xác định xem những rủi ro nào cần tránh. Do đó,
kiểm sốt NS là chìa khóa đảm bảo các khoản chi đáp ứng các mục tiêu tài chính đề
ra và đảm bảo mọi hoạt động chi phải theo đúng quỹ đạo
Việc thực hiện kiểm soát NS nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh thông qua các
trường hợp bất ngờ nhưng trên nguyên tắc là các khoản chi phải được đặt trong giới
hạn. Ưu điểm của kiểm soát NS là dễ dàng thực hiện bởi ba bộ phận như: kế toán,
thống kê, quản lý, những bộ phận này tác động qua lại lẫn nhau. Suberu (2009) cho
biết thêm rằng việc quản lý ngân sách thường ngày rất cần kết hợp cả kế tốn và
thống kê như một nguồn thơng tin hỗ trợ kiểm soát tốt NS.
Carr và Joseph (2000) xác nhận rằng kiểm sốt NS giúp các nhóm quản lý lập
kế hoạch trong tương lai thông qua việc họach định kế hoạch ngắn hạn và các hoạt
động giám sát nhẳm tuân thủ kế hoạch, tác giả cho rằng việc triển khai hiệu quả các
kỹ thuật kiểm soát cho pháp nhà quản lý giúp họ thực hiện các chức năng thường
xuyên chính
Robinson và Last (2009) cho rằng kiểm sốt NS đóng vai trị như là cơng cụ
quan trọng phân bổ thu nhập và phân bổ chi tiêu hợp lý trong tổ chức. Hệ thống
kiểm soát NS giúp đảm bảo rằng các mục tiêu phải theo đúng kế hoạch.
Tại Việt Nam, Nguyễn Văn Ngọc (2012) định nghĩa kiểm sốt NS là hệ thống
có nhiệm vụ kiểm tra các khoản thu so với mục tiêu đã đề ra trong NS. Mục tiêu của
nó là phát hiện các trường hợp chênh lệch so với mục tiêu, qua đó đề ra những biện


9

pháp điều chỉnh cần thiết sao cho các khoản chi tiêu phù hợp với mục tiêu mong
muốn.
Như vậy, từ những khái niệm trên, tác giá có nhận định chung về kiểm soát
NS nhà nước, đây là một hệ thống các quy trình được sử dụng để đảm bảo rằng
doanh thu và chi tiêu thực tế của một tổ chức tuân thủ chặt chẽ với kế hoạch tài

chính của tổ chức.
2.1.3. Lý thuyết về trách nhiệm và tính minh bạch trong kiểm soát
2.1.3.1. Trách nhiệm trong kiểm soát Ngân sách
Trách nhiệm là việc gắn kết giữa một bên công khai thông tin và một bên tiếp
nhận thông tin. Trong lý thuyết trách nhiệm thường chia ra làm hai phần là khả
năng trả lời và kết quả nhận được. Đối với khả năng trả lời là yêu cầu các cơ quan
nhà nước có trách nhiệm trả lời các câu hỏi liên quan đến tài chính và kết quả đạt
được sau khi thực hiện họat động đó. Schlenker (1997) xem trách nhiệm giải trình
là chịu trách nhiệm trước người nghe liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ đã quy
định từ trước. Trách nhiệm cũng có thể xem như là một góc độ của xã hội, tổ chức
kiểm toán quốc tế (2007) định nghĩa đây là nghĩa vụ của những người hoặc tổ chức
được ủy thác chịu trách nhiệm về tài chính và phải có nhiệm vụ báo cáo về các
khoản này. Đối với kết quả nhận được là khả năng người tiếp nhận câu trả lời tử các
cơ quan quản lý, đây là sự tương tác giữa việc cung cấp và tiếp nhận thông tin của
cả hai đối tượng, Boven (2006) cho rằng đây là mối quan hệ giữa diễn viên và khán
giả, diễn viên có nghĩa vụ giải thích và biện minh cho hành vi của mình trong khi
khán giả có quyền đặt câu hỏi, nêu nhận xét và buộc các diễn viên phải đối mặt với
kết quả nhận được từ các khán giả đó. Lewis (2003) mơ tả trách nhiệm tài chính
như là một nghĩa vụ đạo đức mang tính chất pháp lý, quy định cụ thể cho một cá
nhân, một tổ chức hay một tập thể nhằm giải thích nguồn tài chính được xử lý như
thế nào. Do đó, trách nhiệm tài chính của trường là việc gắn với vấn đề cơng khai.
Như vậy, về tính chất chung trách nhiệm là một phần của minh bạch, đây là
nghĩa vụ mang tính chất đạo đức của cơ quan quản lý cấp trên trong việc cung cấp
thông tin để đáp ứng nhu cầu của người nghe. Do đó, cần thực hiện nghiêm chế độ


10

kiểm soát, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo để hạn chế lãng phí, tăng sự tin tưởng
của người dân và Chính phủ.

2.1.3.2. Tính minh bạch trong kiểm sốt NSNN
Tính minh bạch trong tài chính ngụ ý về “cởi mở” các ý định chính sách, xây
dựng và cơng khai của Chính phủ (Kpits và Graig, 1998). Một số nghiên cứu đã
phát hiện ra rằng tính minh bạch có liên quan đến việc giảm thiều rủi ro, cải thiện
tín dụng và tránh tham nhũng (Alesina và Perotti, 1996; Hameed, 2005; Alt và
Lassen, 2006). Bok (1997) cho rằng minh bạch đòi hỏi q trình hoạch định chính
sách, thực hiện và điều chỉnh phải được công khai một cách hợp lý. Deventer và
Kruger (2003) cho rằng một đặc điểm quan trọng trong phương pháp kiểm sốt là
nhấn mạnh vào tính minh bạch và vấn đề công khai ở các bên liên quan. Helle và
cộng sự (2011) cho rằng minh bạch liên quan đến việc tiết lộ rõ ràng và công khai
thông tin, quy tắc, kế hoạch, quy trình và hành động của Chính phủ, cơ quan và tổ
chức.
Xaba và Ngubane (2010) giải thích tại phần 36 và 43 của Đạo luật tại các
trường học ở Nam Phi yêu cầu các trường học tại đây bắt buộc phải kiểm soát các
quỹ và chịu trách nhiệm thực hiện các quy trình trách nhiệm tài chính cần thiết. Đạo
luật quản lý tài chính số 1 năm 1999 giải thích về việc đảm bảo sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm và minh bạch các nguồn lực trong trường nhằm ngăn chặn mọi chi tiêu trái
phép và lãng phí.
Theo cách hiểu này, cơng khai là một khía cạnh của minh bạch. Tuy nhiên,
không phải cứ công khai là đảm bảo được minh bạch. Nói cách khác, muốn có minh
bạch thì mức độ cơng khai phải đầy đủ, rõ ràng để các tổ chức, công dân và các chủ
thể quan tâm khác trong xã hội có thể biết và hiểu được những lý do tại sao chính
phủ và các cơ quan trong hệ thống HCNN lại có quyết định hay thực hiện những
hành động đó.
Như vậy, cơng khai và minh bạch là hai khái niệm gần nhau nhưng không
đồng nhất. Công khai là đảm bảo thông tin được chia sẻ. Minh bạch là đảm bảo sự
rõ ràng, không chỉ đáp ứng được tính cơng khai (tức là sự sẵn sàng chia sẻ thông


11


tin) mà còn đảm bảo khả năng tiếp cận được thông tin, sẵn sàng tham gia trao đổi
một cách thẳng thắn, trung thực về q trình ban hành các chính sách và quyết
định.
Minh bạch luôn gắn liền với trách nhiệm, địi hỏi chính phủ và đội ngũ cán bộ,
cơng chức phải cơng khai q trình thực hiện cơng việc cho các bên quan tâm. Ở
góc độ này, minh bạch có mối quan hệ chặt chẽ với trách nhiệm, vì có trách nhiệm
mới có xu hướng cơng khai và đảm bảo các điều kiện cho công khai.
Tuy nhiên, vấn đề hiện nay, phần lớn người dân khơng cịn tín nhiệm vào Cơ
quan Nhà nước, nguyên nhân là do vấn đề tham nhũng, đội ngũ cán bộ kiểm sốt
khơng có trình độ chun mơn cao, thất thốt và lãng phí NS thường xuyên xảy
ra,…do vậy sẽ dẫn đến việc giảm mối liên kết giữa dân và cơ quan Chính phủ. Bok
(1997) đã cho rằng, công dân thiếu sự tin tưởng vào các cơ quan nhà nước không
phải xuất phát từ những sự thật khách quan hay những khiếm khuyết trong hoạt
động của những cơ quan này, mà chính là do những ý kiến chủ quan về hoạt động
của các cơ quan nhà nước và họ không được cung cấp đầy đủ thông tin để đánh giá
chính xác về hoạt động của các cơ quan nhà nước. Campbell (2003) cũng chỉ ra
nguyên nhân thiếu sự tin tưởng ở chính phủ và các cơ quan nhà nước là công dân
không được cung cấp các tài liệu, thông tin về hoạt động của các cơ quan này. Tác
giả khẳng định, thông tin về hoạt động của chính phủ là yếu tố vơ cùng quan trọng
để xây dựng niềm tin của công dân. Nếu thiếu thông tin về hoạt động của chính
phủ, niềm tin của cơng dân sẽ giảm sút hoặc ở mức độ thấp và ngược lại, nếu có đầy
đủ thơng tin về hoạt động của chính phủ thì niềm tin của cơng dân sẽ tăng lên. Vì
vậy, vấn đề đặt ra ở đây là Chính phủ phải thường xun minh bạch, cơng khai
thơng tin trung thực mang tính chất đầy đủ và tồn diện hơn.
2.1.4. Kiểm soát chi NSNN cho giáo dục
2.1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN cho giáo dục
Kiểm sốt chi NSNN cho giáo dục là hình thức kiểm tra tính chất hợp pháp
của chứng từ, hồ sơ thanh toán, đảm bảo đúng theo quy định về điều kiện chi



12

NSNN. Theo quy định hiện hành thì có hai cơ quan thực hiện chức năng kiểm soát
chi NSNN: cơ quan tài chính và KBNN. Kiểm sốt hiệu quả chi các khoản chi
NSNN cho giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước với mục tiêu là
các khoản chi thuộc NSNN phải đảm bảo có kế hoạch, tiết kiệm và có hiệu quả.
Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm,
tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng giáo
dục, phát triển vững mạnh nền tài chính Quốc gia, hạn chế các hiện tượng tiêu cực,
lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ và giảm lạm phát.
Tuy nhiên, việc kiểm soát chi NSNN cho giáo dục vẫn còn là một qui trình
phức tạp. Nhu cầu chi NSNN cho giáo dục qua các năm ngày càng tăng để phù hợp
với phát triển của KT – XH. Với nhu cầu như vậy, khi thực hiện phân phối chi
NSNN cho giáo dục còn phải phát huy hết vai trị kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi
NSNN để hạn chế tình trạng tham ơ, lãng phí tài sản, cơng quỹ Nhà nước.
2.1.4.2. Vai trị của KBNN trong việc kiểm soát chi NSNN giáo dục
Thực tế, việc kiểm soát cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN cho giáo
dục là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan đến việc kiểm
soát và sử dụng NSNN cho giáo dục từ khâu phân bổ, cấp phát, thanh toán đến
quyết toán chi tiêu NSNN. Trong đó bao gồm: Cơ quan Tài Chính, Kho Bạc và đơn
vị thụ hưởng Ngân sách là những cơ quan kiểm sốt chi NSNN cho giáo dục, trong
đó mỗi cơ quan đều đảm nhận những nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau. Mặc dù
tất cả đều có tầm quan trọng và có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong q trình
kiểm sốt NSNN. Như vậy khơng có nghĩa là đề cao vai trò của KBNN nhưng thực
tế thời gian qua, khía cạnh này đã được phản ảnh qua nhiều thông tư và nghị định
khác nhau, cụ thể Luật NSNN năm 2015 và Nghị định số 87/NĐ-CP của Chính phủ
qui định các khoản chi NSNN đều phải qua KBNN. Với nhiệm vụ mới này, KBNN
sẽ là “nơi kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm sốt để giúp
giảm thiểu rủi ro trong q trình lưu thơng tiền tệ. Mặc khác, thực hiện kiểm sốt

chi NSNN cho giáo dục sẽ nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò
của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử


13

dụng NSNN của Nhà nước. KBNN có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ, chi trả trực
tiếp theo từng đối tượng thụ hưởng Ngân sách đúng với chức năng nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó; góp phần tăng cường và phát huy vai trị tích cực trong việc
kiểm sốt nguồn Ngân sách nói riêng và thiết lập lại kỷ cương, kỷ luật của nền Tài
chính nói chung.
2.1.4.3. Ngun tắc kiểm sốt hiệu quả nguồn từ NSNN dành cho các đơn vị sự
nghiệp giáo dục.
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận hiện nay khi sử dụng hiệu
quả kinh phí từ nguồn NSNN cho giáo dục đều phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi từ nguồn NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát
trong q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi đó đều phải trong dự toán
NSNN được phân bổ, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Thứ hai, tất cả khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng lao động được quy đổi và hạch tốn bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Thứ ba, trong q trình kiểm sốt khi phát hiện đơn vị cấp dưới có các
khoản chi sai quy định hoặc dùng NSNN phục vụ mục đích cá nhân thì cơ quan tài
chính cấp trên có trách nhiệm lập biên bản, xuất toán các khoản chi sai đồng thời
trình lãnh đạo quận đưa ra hình thức kỷ luật đối với thủ trưởng và cá nhân trực tiếp
vi phạm. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch quận, Phịng Tài chính – Kế hoạch

phối hợp với Kho bạc Nhà nước tiến hành truy thu nộp về NSNN.
Như vậy, để thực hiện theo chủ trương tiết kiệm, phòng chống lãng phí,
KBNN đã triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Quận, Bộ Tài chính. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, KBNN đã thực hiện KSC theo từng loại hình tự chủ
về tài chính của đơn vị, như: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo


14

đảm một phần chi thường xuyên. Đối với các đơn vị sự nghiệp chưa được phân loại,
chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ thì kiểm soát các khoản
chi thường xuyên được giao ở phần dự tốn chi nhiệm vụ khơng thường xun của
đơn vị theo đúng tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước quy định. Bên cạnh
đó, KBNN ở Quận Gị Vấp đã triển khai một số biện pháp nhằm thực hiện tốt chủ
trương thanh tốn khơng dùng tiền mặt, theo đó, mọi hoạt động chi cho con người
và sinh hoạt đều phải được chuyển khoản đảm bảo tính chặt chẽ, nâng cao quyền
lực NN.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
2.2.1. Nghiên cứu trong nước
2.2.1.1. Nghiên cứu của Trần Mạnh Hà (2014)
Nghiên cứu của Trần Mạnh Hà (2014),“Phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến kiểm soát hiệu quả ngân sách Nhà nước dành cho các trường Trung học Phổ
thông tỉnh Quảng Trị” cho rằng vấn đề đổi mới giáo dục, đầu tư cho giáo dục, thu –
chi và sử dụng NSNN cho giáo dục cũng cịn nhiều bất cập, đây là tình trạng chung
của cả nước. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là phân tích thực trạng hoạt động của
NSNN và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hiệu quả NSNN cho các trường
THPT tại tỉnh Quảng Trị. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra khảo
sát các cán bộ nghiệp vụ của các trường THPT và các đơn vị liên quan như (Sở Tài
chính, Sở KHĐT, KBNN), với số phiếu khảo sát được phát ra là 256 phiếu, tổng số
phiếu hợp lệ thu về là 179 phiếu, tác giả sử dụng KMO để đo độ thích hợp của các

nhân tố trong phân tích và dùng phân tích hồi quy để xem mức độ phù hợp của các
biến độc lập với biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy rằng việc kiểm soát NSNN tại
các trường đạt thành tích đáng kể, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại thiếu sót, nghiên cứu
cũng cho thấy rằng các biến như Chính sách và thể chế kinh tế, cơ chế kiểm sốt
NSNN, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực GD & ĐT, hệ thống
kiểm tra – kiểm sốt tình hình tài chính, trình độ cán bộ kiểm sốt NSNN có tác
động hiệu quả đến việc kiểm soát hiệu quả nguồn NSNN. Kết cho thấy đa phần


×