Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

PHẠM THỊ MỸ LINH

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH
LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

PHẠM THỊ MỸ LINH

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH
LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA
CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nhân tố ảnh hƣởng đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các cơng
ty niêm yết tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực. Luận văn này chƣa từng đƣợc ai công bố dƣới bất kỳ hình
thức nào.

Học viên
PHẠM THỊ MỸ LINH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2


3.

Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 2

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3

6.

Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài ................................................................... 3

7.

Cấu trúc của luận văn.................................................................................................. 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 5
1.1 Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên thế giới ........................................... 5
1.1.1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu.............................. 5
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ
phiếu của các công ty niêm yết....................................................................................... 7
1.2 Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam ............................................ 9
1.2.1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu.............................. 9
1.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đếnh hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ
phiếu của các công ty niêm yết..................................................................................... 12
1.3 Khoảng trống nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài ......................... 13

1.3.1 Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................... 13
1.3.2 Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 14

TỔNG KẾT CHƢƠNG 1.......................................................................................... 15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 16
2.1 Định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận ................................................................................ 16
2.2 Mục tiêu điều chỉnh lợi nhuận.................................................................................... 17


2.2.1 Thu hút đầu tƣ...................................................................................................... 17
2.2.2 Thù lao của nhà quản lý....................................................................................... 18
2.2.3 Ký kết hợp đồng .................................................................................................. 19
2.2.4 Đáp ứng quy định từ nhà nƣớc (Thuế, chứng khoán) ......................................... 20
2.3 Cách thức thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận ..................................................... 21
2.3.1 Những chính sách kế tốn đƣợc vận dụng để điều chỉnh lợi nhuận .................... 21
2.3.2 Một số kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận khác ......................................................... 24
2.4 Mô hình nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận .......................................................... 25
2.4.1 Nhận diện việc điều chỉnh lợi nhuận qua biến kế tốn dồn tích (Accruals) ........ 25
2.4.2 Mơ hình Healy (1985) ......................................................................................... 26
2.4.3 Mơ hình DeAngelo (1986) .................................................................................. 27
2.4.4 Mơ hình Jones (1991) .......................................................................................... 28
2.4.5 Mơ hình Dechow và cộng sự (1995) - Modified Jones ....................................... 29
2.4.6 Mơ hình ngành (Industry model) của Dechow and Sloan (1991) ....................... 30
2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty niêm yết khi
phát hành thêm cổ phiếu .................................................................................................. 30
2.5.1 Tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT ................................................................. 30
2.5.2 Kiểm tốn độc lập ................................................................................................ 32
2.5.3 Quy mơ doanh nghiệp ......................................................................................... 33
2.5.4 Tỷ lệ nợ ................................................................................................................ 34
2.5.5 Tỷ lệ sở hữu công ty đƣợc đại diện là các tổ chức .............................................. 36

2.5.6 Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không nằm trong ban điều hành của công ty ....... 37

TỔNG KẾT CHƢƠNG 2.......................................................................................... 38
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
3.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 40
3.1.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 40
3.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 41
3.2. Mơ hình nghiên cứu dự tính và giả thuyết nghiên cứu ............................................. 42
3.2.1 Mơ hình nghiên cứu............................................................................................. 42
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 43
3.2.3 Đo lƣờng các biến nghiên cứu ............................................................................. 53


3.2.4 Thu thập dữ liệu ................................................................................................... 55

TỔNG KẾT CHƢƠNG 3.......................................................................................... 57
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 58
4.1 Thống kê mơ tả........................................................................................................... 58
4.2 Phân tích tƣơng quan giữa các biến ........................................................................... 60
4.3 Phân tích hồi quy........................................................................................................ 62
4.3.1 Kiểm tra độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu .................................................... 62
4.3.2 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ...................................................... 64
4.4 Dị tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ........................... 69
4.4.1 Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính .................................... 69
4.4.2 Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram ..................................................... 70

TỔNG KẾT CHƢƠNG 4.......................................................................................... 71
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 73
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 73
5.2 Hàm ý ......................................................................................................................... 74

5.2.1 Đối với nhân tố địn bẩy tài chính ....................................................................... 74
5.2.2 Đối với nhân tố tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không thuộc ban điều hành ......... 74
5.2.3 Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp ................................................................ 75
5.2.4 Đối với nhân tố tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập ................................................. 75
5.2.5 Đối với nhân tố kiểm toán độc lập ...................................................................... 76
5.2.6 Đối với nhà đầu tƣ ............................................................................................... 77
5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 79

TỔNG KẾT CHƢƠNG 5.......................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TSCĐ

Tài sản cố định

TTCK

Thị trƣờng chứng khốn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cách đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận
của công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu .................................................. 52
Bảng 3.2: Số lƣợng các công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu qua các năm từ
2010-2017................................................................................................................. 54
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả các biến phân tích hồi quy ............................................. 56
Bảng 4.2: Ma trận tƣơng quan giữa các biến ........................................................... 59
Bảng 4.3: Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình................................................... 61
Bảng 4.4: Tổng kết mơ hình ..................................................................................... 61
Bảng 4.5: Phân tích ANOVA ................................................................................... 62
Bảng 4.6: Kết quả các trọng số hồi quy ................................................................... 62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận ........................................................................................................................ 42
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đốn và phần dƣ...................................... 68
Hình 4.2: Đồ thị phân tán của phần dƣ chuẩn hoá ................................................... 69


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam phát triển mạnh
mẽ trong những năm gần đây đã thu hút rất nhiều ngƣời tham gia vào TTCK. Việc
quyết định danh mục đầu tƣ của các nhà đầu tƣ dựa vào nhiều yếu tố, một trong số
đó nhà đầu tƣ chú trọng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và khả năng phát triển trong tƣơng lai, đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) của doanh
nghiệp. Hiểu đƣợc điều đó, trong trƣờng hợp doanh nghiệp muốn phát hành thêm cổ
phiếu để thu hút nguồn vốn đầu tƣ, nhà quản lý sẽ có khả năng điều chỉnh lợi nhuận
tăng lên làm cho nhà đầu tƣ thấy rằng doanh nghiệp đang hoạt động thực sự hiệu
quả và sẽ có triển vọng phát triển trong tƣơng lai. Chỉ tiêu lợi nhuận đƣợc trình bày
trên BCKQHĐKD của doanh nghiệp đƣợc lập và trình bày dựa trên chuẩn mực và
chế độ kế tốn hiện hành. Nhà quản lý sẽ dựa vào tính linh hoạt của chuẩn mực và
chế độ kế toán, để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp theo ý muốn
chủ quan của mình. Từ đó làm cho nhà đầu tƣ có cái nhìn khơng chuẩn xác về thực
trạng của doanh nghiệp. Đặc biệt là những thông tin của các cơng ty niêm yết trên
TTCK, bởi nó liên quan tới quyết định của nhà đầu tƣ, nhà đầu tƣ có thể bị đánh lừa
và phải gánh chịu thiệt hại nặng nề. Và nhƣ vậy về lâu dài sẽ ảnh hƣởng đến sự phát
triển lành mạnh của TTCK Việt Nam.
Trong hồn cảnh hiện nay, việc tìm hiểu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở
các doanh nghiệp niêm yết và các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận
sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực. Đặc biệt trong trƣờng hợp doanh nghiệp phát
hành thêm cổ phiếu cịn rất mới mẻ nên có rất ít nghiên cứu về chủ đề này. Theo đó,
để thực hiện việc phát hành thêm cổ phiếu ra cơng chúng, thì các doanh nghiệp phải
thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật, theo đó điểm b khoản 1 của
điều 12, Luật chứng khoán 2006, đƣợc sửa đổi bổ sung 2010 yêu cầu “Hoạt động
kinh doanh của năm liền trƣớc năm đăng ký chào bán chứng khốn phải có lãi, đồng
thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán”. Để đáp ứng đƣợc các yêu



2

cầu đó, nhà quản trị doanh nghiệp liệu có thực hiện điều chỉnh lợi nhuận hay không
và những nhân tố nào sẽ tác động đến hành vi đó. Những nghiên cứu trƣớc đây tại
Việt Nam nhƣ Trần Mỹ Tú (2014) với bài viết “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng
đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC tại các cơng ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khốn TP HCM”, Nguyễn Thuỳ Uyên (2015) “Các nhân tố quản trị
công ty niêm yết ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp có
phát hành thêm cổ phiếu”, Phạm Thị Bích Vân (2017) “Điều chỉnh lợi nhuận khi
phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam”, các
nghiên cứu này đề cập đến các nhân tố quản trị doanh nghiệp, đặc điểm doanh
nghiệp tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết
trong bối cảnh phát hành thêm cổ phiếu, vậy còn các nhân tố thuộc về cấu trúc sở
hữu của doanh nghiệp liệu có tác động hay khơng? Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài:
“Nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ
phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam” nhằm thực hiện nghiên cứu các
công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu, đƣa ra kết luận khái
quát, và đề xuất giải pháp hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm hƣớng đến các mục tiêu:
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu.
Xác định mức độ tác động của các nhân tố trên đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong trƣờng hợp phát hành
thêm cổ phiếu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu?

Mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu
diễn ra nhƣ thế nào?


3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hành
vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu.
Phạm vi nghiên cứu: Các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội, sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và sàn
UPCOM có phát hành thêm cổ phiếu trong giai đoạn 2010 - 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiến hành tổng hợp, phân tích lý thuyết để chỉ ra các nhân tố
ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty, đặt giả thuyết nghiên cứu
dựa trên cơ sở lập luận logic các vấn đề liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu.
Tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu dựa trên bộ báo cáo tài chính (BCTC)
đã đƣợc kiểm toán (bao gồm bốn báo cáo) niêm yết trên các sàn giao dịch chứng
khoán TP HCM, Thành phố Hà Nội, Upcom.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định sự tƣơng quan
giữa các biến, kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu thơng qua phân tích kết quả hồi
quy dƣới sự hỗ trợ từ phần mềm SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng về việc không chỉ các nhân tố liên quan
đến đặc điểm doanh nghiệp, cấu trúc quản trị ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu tại các cơng ty niêm yết tại Việt
Nam, mà cịn cho chúng ta thấy việc có hay khơng cấu trúc sở hữu cũng có tác động
đến hành vi này. Từ đó giúp cho các nhà đầu tƣ, chủ nợ, nhà cung cấp…đƣa ra các
quyết định đầu tƣ chính xác và chấp nhận rủi ro khi số liệu trên BCTC chƣa trung

thực. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý Nhà
nƣớc có cái nhìn đúng đắn về thực trạng của các công ty niêm yết, đƣa ra các chính
sách nhằm tăng cƣờng chất lƣợng chỉ tiêu lợi nhuận của công ty niêm yết, đồng thời
bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ và các bên liên quan khác. Ngoài ra, đây cũng là cơ
sở giúp cho kiểm tốn viên ln giữ thái độ hồi nghi nghề nghiệp khi thực hiện
kiểm tốn BCTC của các cơng ty niêm yết.


4

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc tổ chức thành 5 chƣơng với nội
dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1- tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan, xác định những nội
dung nghiên cứu mà đề tài sẽ kế thừa và phát triển. Từ đó, tìm ra khe hổng nghiên
cứu, xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2- tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận, các
nhân tố có thể ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ
phiếu.
Chƣơng 3- thiết kế nghiên cứu, chƣơng này xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu và xác định phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra.
Chƣơng 4- trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu. Kết quả về thực trạng
điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi
phát hành thêm cổ phiếu.
Chƣơng 5- chƣơng này đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách nhằm bảo vệ các
bên có liên quan (nhà đầu tƣ, cơng ty niêm yết, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà
nƣớc) thông qua việc nâng cao chất lƣợng chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC, đồng thời
gợi mở hƣớng nghiên cứu tiếp theo.



5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1 giới thiệu về tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài,
về hành vi điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của các cơng ty niêm yết. Từ đó đƣa ra khe hổng nghiên cứu, cho thấy
đƣợc tính mới của bài nghiên cứu.
1.1 Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên thế giới
1.1.1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu
Các nghiên cứu trên thế giới trong thời gian vừa qua đã cho thấy lợi nhuận bị
điều chỉnh trƣớc thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu hoặc phát hành thêm cổ
phiếu, nhằm làm cho nhà đầu tƣ có cái nhìn tích cực về tình hình tài chính của cơng
ty, thuyết phục nhà đầu tƣ thực hiện đầu tƣ vào công ty.
Ken M.L. Ching và cộng sự (2002) tiến hành nghiên cứu những công ty phát
hành thêm cổ phiếu từ năm 1993 đến 1998 dựa trên mô hình Modified Jones
(1995). Dữ liệu về giá cổ phiếu và BCTC đƣợc lấy từ cơ sở dữ liệu Pacific-Basin
Capital Markets. Tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy bội để xem xét ảnh hƣởng
của hành vi điều chỉnh lợi nhuận có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của cơng ty. Do đó
các cơng ty phát hành thêm cổ phiếu có xu hƣớng dịch chuyển lợi nhuận của các
năm sau sang năm trƣớc năm phát hành và hệ quả là lợi nhuận của các năm sau năm
phát hành giảm đáng kể, và đặc biệt những cơng ty có quy mơ HĐQT (Hội đồng
quản trị) lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng cao.
Theo nghiên cứu của Rangan (1998) với 230 công ty Mỹ phát hành thêm cổ
phiếu trong giai đoạn 1987- 1990. Bằng chứng cho rằng, những công ty này điều
chỉnh tăng lợi nhuận trƣớc năm phát hành nhằm đáp ứng yêu cầu niêm yết của cơ
quan quản lý nhà nƣớc.
Nghiên cứu của Cohen và Zarowin (2010) sử dụng số mẫu 1511 công ty Mỹ
phát hành thêm cổ phiếu thành công trong khoảng thời gian từ 1987 đến 2006. Bài
nghiên cứu đƣa ra hai khái niệm điều chỉnh lợi nhuận thơng qua biến kế tốn dồn

tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua sự can thiệp vào các giao dịch thực. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tồn tại hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý trong


6

trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết, nhƣng chƣa cho thấy
đƣợc nguyên nhân và biện pháp khắc phục nó.
Theo nghiên cứu của Abdullah Iqbal và cộng sự (2012), dữ liệu đƣợc lấy từ
286 công ty phát hành thêm cổ phiếu từ tháng 1 năm 1991 đến tháng 12 năm 1995
của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK Lon don, Anh và dựa trên
mơ hình Modified Jones (1995). Bài nghiên cứu sử dụng hồi quy bội để xem xét
mức độ điều chỉnh lợi nhuận và hiệu quả thị trƣờng trong dài hạn của các công ty
phát hành thêm cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng của hành động
điều chỉnh lợi nhuận trƣớc thời điểm phát hành thêm cổ phiếu, nhƣng sau thời điểm
phát hành thì hiệu quả hoạt động và sản xuất kinh doanh có xu hƣớng giảm, bằng
chứng cho thấy đó là lợi nhuận giảm sau thời điểm phát hành.
Ở châu Á, Miller (2002) thực hiện nghiên cứu với 249 công ty Hàn Quốc
nghiên cứu 249 công ty Hàn Quốc - đặt ra câu hỏi nghiên cứu rằng, có hay khơng
việc các cơng ty phát hành thêm cổ phiếu điều chỉnh lợi nhuận trƣớc năm phát hành.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lợi nhuận sau thuế và dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hành vi điều
chỉnh lợi nhuận tăng ngay lập tức trƣớc và trong thời điểm phát hành, đặc biệt với
những cơng ty có hoạt động sản xuất kinh doanh yếu kém thì mức độ điều chỉnh lợi
nhuận càng lớn.
Nghiên cứu của Daoping (Steven) He và cộng sự (2010) sử dụng dữ liệu của
542 công ty ở Nhật Bản phát hành thêm cổ phiếu trong khoảng thời gian từ năm
1977 đến 1999, sử dụng mơ hình Modified Jones (1995) của Dechow và cộng sự
(1995) để tính tốn biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh đƣợc (biến này đại diện
cho sự điều chỉnh lợi nhuận), đồng thời sử dụng mơ hình hồi quy bội với biến kiểm

sốt là quy mơ cơng ty và biến giả là biến năm phát hành để xem xét mức độ điều
chỉnh lợi nhuận xung quanh thời điểm phát hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn
tại hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận quanh thời điểm phát hành. Tƣơng nhƣ vậy ở
Trung Quốc là một trong những thị trƣờng vốn lớn của Châu Á. Aharony và cộng
sự (2007) thu thập 83 công ty Trung Quốc phát hành thêm cổ phiếu trong thời gian


7

từ 1992 đến 1995. Bằng chứng từ nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận bị điều chỉnh
trong khoảng thời gian trƣớc khi phát hành cổ phiếu.
Tóm lại tất cả các nghiên cứu ở các nƣớc có TTCK phát triển ổn định (Anh,
Mỹ…) đến các nƣớc có TTCK mới phát triển (Hàn Quốc, Trung Quốc…) đều có
bằng chứng cho thấy tồn tại hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty niêm yết
trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành
thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết.
Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận
làm cho số liệu trên BCTC không trung thực, hợp lý làm ảnh hƣởng đến quyết định
của nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý nhƣ là đặc điểm của doanh nghiệp: quy mô công ty,
khả năng sinh lời, tính thanh khoản,…; quản trị cơng ty: HĐQT, ban kiểm sốt, tỷ
lệ sở hữu của cổ đơng lớn …
Nghiên cứu của Peasnell, Pope và Young (2004) thực hiện tại Anh từ ngày
30 tháng 6 năm 1993 đến ngày 31 tháng 5 năm 1996 dựa trên mơ hình Modified
Jones (1995). Bằng chứng nghiên cứu cho thấy nhà quản lý thực hiện hành vi điều
chỉnh tăng lợi nhuận để tránh báo cáo lỗ, tránh làm cho nhà đầu tƣ có cái nhìn
khơng tốt về tình hình tài chính của cơng ty, từ đó ảnh hƣởng đến q trình phát
hành thêm cổ phiếu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó mức độ điều chỉnh lợi nhuận
càng thấp khi mà tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành càng cao.

Theo nghiên cứu của Syed Zulfiqar Ali Shah và cộng sự (2004) sử dụng dữ
liệu của 654 công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu trên TTCK
Karachi, Pakistan trong thời gian từ 2003-2007, sử dụng mơ hình Modified Jones
(1995) và phƣơng pháp hồi quy bội với dữ liệu chéo. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ sở hữu công ty đƣợc đại diện là các tổ chức có tƣơng quan nghịch với mức độ
điều chỉnh lợi nhuận.
Zongjun Wang và cộng sự (2004) đã thu thập dữ liệu gồm 1.009 công ty
niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu từ 2002 đến 2006 tại Trung Quốc. Kết quả


8

nghiên cứu cho thấy sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc
điều hành và mức độ điều chỉnh lợi nhuận có mối tƣơng quan thuận, bên cạnh đó
nghiên cứu cịn cho thấy tỷ lệ nữ trong tổng thành viên HĐQT càng lớn thì mức độ
điều chỉnh lợi nhuận càng thấp.
Lim, Thong và Ding (2008) sử dụng mơ hình Modified Jones (1995) để xem
xét nhân tố quy mơ và loại hình doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, quy mơ doanh nghiệp càng lớn thì hành vi điều chỉnh lợi
nhuận càng cao.
Nghiên cứu của Guthrie và Sokolowsky (2010) xem xét mối quan hệ giữa tỷ
lệ sở hữu của cổ đông và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý trong trƣờng
hợp doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho ta thấy có mối
tác động cùng chiều giữa tỷ lệ sở hữu của những cổ đông lớn không nằm trong ban
điều hành của công ty và hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận của nhà quản lý trong
trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu.
Younes Badavar Nahandi và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu trên 480
công ty niêm yết ở Iran từ năm 2001 đến năm 2008 về ảnh hƣởng của đặc điểm
HĐQT đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp có phát hành thêm cổ

phiếu, dựa trên mơ hình Modified Jones (1995) và sử dụng phƣơng pháp hồi quy
bội. Biến phụ thuộc của bài nghiên cứu là hành vi điều chỉnh lợi nhuận chịu sự tác
động của các biến độc lập: quy mô HĐQT, số lƣợng thành viên HĐQT độc lập, một
biến giả về sự kiêm nhiệm giữa chức danh tổng giám đốc điều hành và chủ tịch
HĐQT. Bằng chứng nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan thuận giữa hành vi
điều chỉnh lợi nhuận và sự kiêm nhiệm giữa chức danh tổng giám đốc điều hành và
chủ tịch HĐQT, và khơng tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ tác động của các
biến độc lập còn lại lên biến phụ thuộc.
Tại TTCK Taiwan, Torng-Her Lee và cộng sự (2012) nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của từng nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các cơng ty niêm yết
có phát hành thêm cổ phiếu. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ Taiwan Economic


9

Journal Database từ năm 1996 đến năm 2006 bao gồm 268 công ty niêm yết thực
hiện phát hành thêm cổ phiếu, sử dụng mơ hình Modified Jones (1995) và phân tích
hồi quy bội. Kết quả đem lại cơng ty đƣợc kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn
trong nhóm Big Four thì có mức độ điều chỉnh lợi nhuận ít hơn; địn bẩy tài chính
càng lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng nhỏ, ban kiểm soát nội bộ trong cơng
ty khơng có ảnh hƣởng gì đến mức độ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý trong
trƣờng hợp doanh nghiệp niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu.
Từ kết quả của các nghiên cứu trên thế giới, cho ta thấy tồn tại sự tác động
đồng biến, nghịch biến của các nhân tố quản trị, đặc điểm và cấu trúc sở hữu của
công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của nhà quản trị và mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận là khác nhau.
1.2 Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam
1.2.1 Điều chỉnh tăng lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu
Hiện tại ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi

nhuận của các công ty niêm yết với nhiều mục đích khác nhau: trách nhiệm về
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ pháp lý liên quan, thù lao nhà quản lý, nghĩa vụ về
các hợp đồng vay,…
Nguyễn Công Phƣơng (2007) với bài viết: “Các mơ hình nghiên cứu điều
chỉnh lợi nhuận ở các nƣớc phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam: Phân tích
lý thuyết” xem xét khái niệm “điều chỉnh lợi nhuận” dƣới góc độ điều chỉnh lợi
nhuận mang tính chất cơ hội vì lợi ích của bản thân nhà quản trị và những ngƣời
liên quan nhƣng vẫn tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam. Tác giả sử
dụng các mơ hình nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận ở các nƣớc phát triển vận dụng
vào bối cảnh của Việt Nam và phân tích dƣới góc độ lý thuyết bằng những lập luận
chủ quan chứ chƣa có số liệu thực tế để chứng minh.
Tác giả Nguyễn Trí Tri (2013) với bài viết “Những nhân tố ảnh hƣởng đến
hành vi chi phối thu nhập trên BCTC” đã hệ thống đƣợc một số kết quả nghiên cứu
về nhân tố tác động đến chi phối thu nhập, bao gồm chi phối việc lựa chọn chính


10

sách kế toán và chi phối các hoạt động kinh tế, thơng qua đó đƣa ra một số kiến
nghị về chính sách nhằm góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu hành vi chi phối thu
nhập tại Việt Nam. Dựa vào việc tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm, bài nghiên
cứu cho thấy hành vi chi phối thu nhập bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố lƣơng và
thƣởng của nhà quản lý, giá cổ phiếu khi phát hành lần đầu và khi phát hành ở
những lần sau, hợp đồng vay vốn với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, chất lƣợng
của hoạt động kiểm toán BCTC, sự độc lập của HĐQT và uỷ ban kiểm tốn, mơi
trƣờng pháp lý,…
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Vân (2012) về đề tài “Nghiên cứu hành vi
điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu tiên niêm yết trên TTCK
Việt Nam”, dựa trên mơ hình DeAnglo (1986) và Friedlan (1994). Tác giả sử dụng
số liệu BCTC từ năm 2008 đến 2010 của các doanh nghiệp niêm yết năm đầu tiên

trên sàn giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy tồn tại
hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận của nhà quản lý trong năm đầu niêm yết, và hành
vi này có mối quan hệ thuận chiều với điều kiện ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngồi ra bài nghiên cứu cịn đƣa ra 3 nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận ở các công ty niêm yết gồm năm đầu tiên niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán, ƣu đãi thuế, và quy mô doanh nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu trong bài viết viết “Hành vi điều chỉnh lợi nhuận đối
với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC” của tác giả Đƣờng Nguyễn Hƣng
(2013) cho chúng ta thấy đƣợc có nhiều động cơ dẫn đến hành vi điều chỉnh chỉnh
lợi nhuận nhƣ: nhằm huy động đƣợc vốn từ thị trƣờng vốn dễ dàng với chi phí vốn
thấp, giảm thu nhập dẫn đến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, tránh vi
phạm các điều khoản trong hợp đồng đi vay, lƣơng (thƣởng) của nhà quản trị, đề
bạt, giữ đƣợc vị trí của nhà quản lý. Bài viết cịn đƣa ra phƣơng tiện thực hiện hành
vi điều chỉnh lợi nhuận nhƣ lựa chọn chính sách kế tốn, ƣớc tính kế tốn, quyết
định thực hiện nghiệp vụ kế toán…


11

Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
các công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu nhằm thu hút nhà
đầu tƣ cũng đang đƣợc rất quan tâm.
Phan Thị Thuỳ Dƣơng (2015) nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận
của các công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu trên sàn giao
dịch chứng khoán TP HCM dựa trên mơ hình Modified Jones (1995). Nghiên cứu
sử dụng gồm 24 cơng ty có phát hành thêm cổ phiếu trong năm 2013. Bằng chứng
nghiên cứu cho thấy hầu hết các cơng ty niêm yết có hành vi điều chỉnh lợi nhuận
theo hƣớng tăng lên. Đặc biệt nghiên cứu sử dụng dữ liệu quý cho thấy hành vi điều
chỉnh lợi nhuận chính xác hơn, do quý trƣớc khi phát hành có thể điều chỉnh lợi
nhuận tăng, quý sau điều chỉnh lợi nhuận giảm nhƣng xét về dữ liệu lợi nhuận tồn

năm sẽ khơng thay đổi và sẽ khơng nhận diện đƣợc hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Phƣơng (2017) trong bài viết “Áp
dụng mơ hình Modified Jones với dữ liệu chéo: Nghiên cứu hành vi quản trị lợi
nhuận của các công ty niêm yết khi phát hành thêm cổ phiếu” dựa trên mơ hình
Modified Jones với dữ liệu chéo để đánh giá hành vi quản trị lợi nhuận khi phát
hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khốn Việt
Nam. Phân tích cho thấy cách tiếp cận này là khả thi và chỉ ra 75% công ty trong
mẫu nghiên cứu thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận ở ngay quý trƣớc thời điểm
phát hành thêm cổ phiếu. Kết quả này cung cấp thêm bằng chứng về hành vi cơ hội
của nhà quản lí ở các cơng ty phát hành thêm cổ phiếu, đồng thời gợi mở áp dụng
mơ hình Modified Jones với dữ liệu chéo khi thực hiện các nghiên cứu trong tƣơng
lai.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, khơng chỉ ở nƣớc ngồi mà tại Việt Nam,
với một TTCK còn non trẻ, thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tƣ. Và do
đó, tồn tại hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản lý doanh nghiệp vì các
mục tiêu khác nhau, và đặc biệt bài nghiên cứu quan tâm đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu nhằm thu
hút các nhà đầu tƣ.


12

1.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đếnh hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành
thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết
Các nghiên cứu trong nƣớc không chỉ dừng lại ở việc xem xét hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết, mà nhiều tác giả còn đi sâu nghiên cứu về
các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các cơng ty niêm yết với
những mục đích khác nhau, đặc biệt trong trƣờng hợp phát hành lần đầu hoặc phát
hành thêm cổ phiếu.
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Mỹ Tú (2014) trong bài viết: “Phân tích

các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC tại các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn TP HCM” dựa trên mơ hình Friedlan
(1994) và phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định sự tƣơng quan giữa các biến
thơng qua phần mềm SPSS, cho thấy có sự tác động cùng chiều của nhân tố tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập và nhân tố đòn bẩy tài chính đối với hành vi điều chỉnh
lợi nhuận, và có mối tƣơng quan nghịch giữa quy mơ kiểm tốn và hành vi điều
chỉnh lợi nhuận.
Giáp Thị Liên (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành
vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh, và sử dụng mơ hình Dechow et al (1995) để đo lƣờng biến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy tách biệt vai trò Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không
điều hành, tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành, tăng tỷ
lệ sở hữu cổ phiếu của ban giám đốc và dòng tiền từ kết quả hoạt động kinh doanh
lớn giúp làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Phƣơng và Nguyễn Thị Uyên Phƣơng
(2014) sử dụng dữ liệu của 75 công ty niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ
phiếu trên TTCK Việt Nam dựa trên mơ hình Friedlan (1994) để nghiên cứu về
hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà quản lý có hành vi
điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm tài chính liền trƣớc năm phát hành thêm cổ


13

phiếu, bên cạnh đó yếu tố quy mơ cơng ty có ảnh hƣởng thuận chiều đến hành vi
điều chỉnh lợi nhuận.
Phan Nguyễn Thuỳ Uyên (2015) nghiên cứu về các nhân tố quản trị công ty
ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trong trƣờng
hợp có phát hành thêm cổ phiếu, sử dụng mơ hình Modified Jones (1995) và phân
tích hồi quy đa biến dƣới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu tìm ra

mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và hành vi điều chỉnh
lợi nhuận, và mối tƣơng quan thuận giữa mức độ sinh lời của doanh nghiệp và hành
vi điều chỉnh lợi nhuận.
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Tuyền (2017) xem xét ảnh hƣởng của
cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng mơ hình Modified Jones (1995)
để tính tốn biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh đƣợc đại diện cho hành vi điều
chỉnh lợi của nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu của nhà quản
lý, nhà nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi có tác động ngƣợc chiều đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận. Đồng thời quy mô công ty và kiểm tốn độc lập cũng có tác động
ngƣợc chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đòn bẩy tài chính và tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản có tác động tích cực đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Nghiên cứu Phạm Thị Bích Vân (2017) với bài viết: “Điều chỉnh lợi nhuận
khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam” dựa
trên mơ hình Modified Jones (1995) cho thấy mối tƣơng quan thuận của quy mô
HĐQT và quy mô doanh nghiệp đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, và mối tƣơng
quan nghịch giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và tính thanh khoản của doanh
nghiệp.
1.3 Khoảng trống nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Khoảng trống nghiên cứu
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế,
kéo theo đó là sự phát triển của TTCK, thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tƣ trong và
ngồi nƣớc. Chính vì vậy thơng tin tài chính là một yếu tố quan trọng thúc đẩy các


14

nhà đầu tƣ quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp hay khơng? Nhận biết đƣợc điều đó,
các nhà quản trị sẽ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận theo hƣớng có lợi cho doanh
nghiệp. Đây chính là động cơ thúc đẩy các nhà nghiên cứu tìm tịi bằng chứng về

hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu và những nhân tố ảnh
hƣởng đến hành vi đó trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Ở Việt Nam đã có những bài nghiên cứu về nhân tố quản trị công ty (Quy
mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT…),
đặc điểm của doanh nghiệp (Quy mơ cơng ty, địn bẩy tài chính, khả năng sinh lời,
tính thanh khoản, tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận…) hay nhân tố từ bên ngồi nhƣ
kiểm tốn độc lập có ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu. Bài nghiên cứu này bổ sung
thêm các nhân tố về cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp (tỷ lệ sở hữu của HĐQT và
ban giám đốc, tỷ lệ sở hữu công ty đƣợc đại diện là các tổ chức, tỷ lệ sở hữu của các
thành viên trong cùng một gia đình, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn…) dựa trên
các bài nghiên cứu nƣớc ngoài, khảo sát thực nghiệm ở Việt Nam, nhằm xem xét
các nhân tố này có ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu hay không ?
1.3.2 Vấn đề nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung vào nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong trƣờng hợp phát
hành thêm cổ phiếu. Xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của các
nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Theo đó các bài nghiên cứu trƣớc cho
thấy có sự tác động của nhân tố đặc điểm doanh nghiệp, cấu trúc quản trị đến hành
vi điều chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu tại các công ty
niêm yết tại Việt Nam, vậy đối với các nhân tố khác liên quan đến cấu trúc sở hữu
doanh nghiệp có tác động đến hành vi này hay không, bài nghiên cứu sẽ tiếp tục
xem xét đến sự tác động của các nhân tố đó đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong
trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu tại các cơng ty niêm yết tại Việt Nam. Từ đó


15


đƣa ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng của chỉ tiêu lợi nhuận, giúp
nhà đầu tƣ có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
trƣờng hợp muốn đầu tƣ.
TỔNG KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc và
nƣớc ngồi có liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu. Các cơng trình nghiên
cứu nƣớc ngoài đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia và các khoảng thời gian khác nhau,
liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố tác động đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm
yết. Tƣơng tự ở Việt Nam, tác giả cũng tìm ra nhiều các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, và các nhân tố tác động đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận, một số nghiên cứu liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận
trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc này, trên cơ sở phân tích
lựa chọn, tác giả tiếp tục kế thừa một vài nhân tố để xem xét mối quan hệ và mức
độ ảnh hƣởng của chúng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp phát
hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Những nhân tố đƣợc lựa
chọn ở đây là: tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, kiểm tốn bởi cơng ty kiểm tốn Big
Four, quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu công ty đại diện là các
tổ chức, và tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không nằm trong ban điều hành của công
ty.


16

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết về vấn đề điều chỉnh lợi nhuận, hành vi
điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Chƣơng này bao gồm các mục chính là định nghĩa và mục tiêu điều chỉnh lợi nhuận,
cơ sở và cách thức thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, và cuối cùng là các nhân

tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Dựa vào nền tảng cơ sở lý thuyết của
chƣơng này, chƣơng 3 đƣa ra phƣơng pháp nghiên cứu, xây dựng mơ hình và giả
thuyết nghiên cứu.
2.1 Định nghĩa điều chỉnh lợi nhuận
Davidson và cộng sự (1987) định nghĩa, điều chỉnh lợi nhuận là quy trình
gồm các bƣớc có cân nhắc kỹ lƣỡng trong khuôn khổ của các nguyên tắc kế toán
nhằm đạt đƣợc mức lợi nhuận mong muốn. Theo Schipper (1998) cho rằng, điều
chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có tính tốn kỹ lƣỡng trong q trình cung cấp
thơng tin tài chính nhằm đạt đƣợc những mục đích cá nhân. Tƣơng tự nhƣ vậy,
Healy và Wahlen (1999) định nghĩa, hành vi điều chỉnh lợi nhuận là việc nhà quản
lý sử dụng các đánh giá chủ quan của mình thơng qua các ƣớc tính kế tốn, lựa chọn
phƣơng pháp kế toán hoặc giao dịch nội bộ để tác động đến BCTC, nhằm đánh lừa
các bên liên quan nhất định hoặc làm ảnh hƣởng đến các hợp đồng mà có cam kết
dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế tốn.
Ngƣợc lại với quan điểm trên, Beneish (2001) cho rằng, điều chỉnh lợi nhuận
là sự can thiệp có cân nhắc nhằm cung cấp thơng tin tài chính hữu ích, trung thực về
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho nhà đầu tƣ và các bên liên
quan, nhằm giúp họ đƣa ra các quyết định tài chính liên quan đến doanh nghiệp.
Cùng với quan điểm này, Scott (1997) cho rằng sự cho phép linh hoạt trong việc lập
và trình bày BCTC là cần thiết đối với nhà quản trị, vì họ đang nắm giữ vị trí tốt
nhất để lựa chọn phƣơng pháp trong việc lập và trình bày BCTC hƣớng đến lợi ích
các cổ đơng. Hơn nữa điều chỉnh lợi nhuận là một phƣơng tiện mà nhờ nó những
thơng tin nội bộ có thể truyền tải đến thị trƣờng, do đó giúp các bên tham gia thị
trƣờng ra quyết định hiệu quả hơn. Jiraporna (2008) cho rằng điều chỉnh lợi nhuận


×