Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ TRẦN HUY

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ TRẦN HUY

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của đầu tư tư nhân
đến tăng trưởng kinh tế” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc một cách cụ
thể, rõ ràng và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Học viên cao học

Võ Trần Huy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 2


1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
1.4.

Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 3

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .. 4
2.1.

Khái niệm .............................................................................................................. 4

2.1.1.

Đầu tƣ ............................................................................................................. 4

2.1.2.

Đầu tƣ tƣ nhân ................................................................................................ 5

2.1.3.

Đầu tƣ công .................................................................................................... 5

2.1.4.

Tăng trƣởng kinh tế ........................................................................................ 6

2.2.

Tổng quan lý thuyết .............................................................................................. 8


2.2.1. Lý thuyết về số nhân đầu tƣ ............................................................................... 8
2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tƣ ..................................................................................... 8
2.2.3. Lý thuyết đầu tƣ trong mơ hình Harrod - Domar .............................................. 9
2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển của Solow về đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế ................... 11
2.3.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ................................................... 16

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
3.1.

Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.2.

Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................ 24

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 30


3.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 31

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33
4.1. Tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ tƣ nhân tại Việt Nam ............................................. 33
4.1.1. Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam .................................................................. 33
4.1.2. Tình hình đầu tƣ tƣ nhân và mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế .................... 35

4.2. Đặc điểm kinh tế các tỉnh, thành trong giai đoạn 2008-2016 ................................ 37
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình thực nghiệm - Phƣơng pháp Pooled OLS ................. 40
4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình thực nghiệm - Phƣơng pháp REM .............................. 41
4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình thực nghiệm - Phƣơng pháp FEM .............................. 42
4.6. Kết quả lựa chọn mơ hình và độ trễ ........................................................................ 43
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 46
5.1. Kết luận................................................................................................................... 46
5.2. Khuyến nghị các chính sách.................................................................................... 47
5.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 49
5.3.1. Những hạn chế của đề tài ................................................................................. 49
5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................. 24
Hình 4.1 Tăng trƣởng kinh tế và GDP ............................................................... 35
Hình 4.2 Tăng trƣởng kinh tế và các loại đầu tƣ ...................................................... 36
Hình 4.3 Cơ cấu đầu tƣ ...................................................................................... 37
Hình 4.4 Mơ tả phần dƣ theo phƣơng pháp Pooled OLS................................... 41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Cách tính và dấu kỳ vọng của các biến .............................................. 29
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số ................................................................ 38
Bảng 4.2 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp Pooled OLS ................................... 40
Bảng 4.3 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp REM .............................................. 41
Bảng 4.4 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp FEM .............................................. 42
Bảng 4.5 Kết quả ƣớc lƣợng - Phƣơng pháp FEM với độ trễ 1........................... 43
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPI

Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi)

FEM Fixed Effects Model (Mơ hình tác động cố định)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm trong nƣớc)
GNI

Gross National income (Tổng thu nhập quốc dân)

GNP Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân)
GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn)
ICOR Incremental Capital Output Ratio (Vốn đầu tƣ cần thiết để tạo thêm một
đơn vị tăng trƣởng trong thu nhập)
IPO

Initial Public Offering (Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu)

NNP Net National Product (Tổng sản phẩm ròng quốc gia)
ODA Official Development Assistance (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức)
PCI

Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)

Pooled OLS Mơ hình hồi quy gộp
REM Random Effects Model (Mơ hình tác động ngẫu nhiên)



TĨM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu chính của luận văn là phân tích ảnh hƣởng của vốn đầu tƣ tƣ nhân đến
tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Nhằm đi đến mục
tiêu nghiên cứu trên, tác giả sẽ tìm hiểu những khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan để tiến hành xây dựng khung phân tích, mơ hình nghiên cứu. Về
các dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn sẽ đƣợc đƣợc tác giả nghiên cứu, tổng hợp từ
Niên giám Thống kê của các địa phƣơng Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016. Bằng
cách sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa biến đối với dữ liệu bảng. Cuối cùng kết quả
nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra đầu tƣ tƣ nhân có tác động tích cực đến tăng trƣởng
kinh tế của các địa phƣơng. Ngoài ra, lực lƣợng lao động đang làm việc, độ mở thƣơng
mại, khoảng cách với GDP của cả nƣớc cũng có tác động tích cực đến tăng trƣởng
kinh tế nhƣng chỉ số giá tiêu dùng lại có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế.


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Xuất phát điểm từ chỗ bị kìm hãm, khơng cho phát triển ở giai đoạn trƣớc
năm 2000 nhƣng cho đến nay, kinh tế tƣ nhân đã ngày càng chứng tỏ tầm quan
trọng đối với kinh tế Việt Nam và là một động lực quan trọng để thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Cụ thể theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, đến năm 2016, khu
vực kinh tế tƣ nhân đã chiếm tới 38,6% GDP và đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc chiếm
39% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội. Trong giai đoạn 2005-2016 đã xảy ra cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, nhờ vốn đầu tƣ tƣ nhân tăng trƣởng bình quân
12,3%/năm đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bình quân tăng 6,2%/năm,
qua đó giúp nền kinh tế Việt Nam vƣợt qua giai đoạn khó khăn. Bên cạnh đó số
lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân thành lập mới năm 2016 đã gấp tới 19,8 lần năm

2002; đặc biệt, vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân đóng góp cho nền kinh tế đến từ
công tác đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp tăng khá cao, đến năm 2015 đạt
gần 11,5 triệu tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm 2012 và khu vực kinh tế tƣ nhân cũng
thu hút trên 85,8% lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
Thấy đƣợc vai trò quan trọng trong thực tiễn của đầu tƣ tƣ nhân đối với tăng
trƣởng kinh tế nên trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tác động của tổng đầu tƣ
tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh tế theo nhiều mốc thời gian, không gian và phƣơng
pháp nghiên cứu. Và đa số đều phát hiện ra tác động dƣơng của đầu tƣ tƣ nhân đối
với tăng trƣởng kinh tế. Tiêu biểu nhƣ Aschauer (1989a, 1989b), Ghura và
Hadjimichael (1995), Khan and Kumar (1997), Le and Suruga (2005b), Syed và
cộng sự (2007), Kandenge (2010), Jwan and James (2014) v.v… Tuy nhiên, đối với
những nghiên cứu trong nƣớc về tác động của đầu tƣ tƣ nhân đối với tăng trƣởng
kinh tế vẫn còn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi mà đa số nghiên cứu
trong nƣớc đều tìm hiểu tác động của đầu cơng, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi đến
tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây Chính phủ đã có rất
nhiều chính sách phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành động lực của nển kinh tế nên
cần phải có thêm các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của đầu tƣ tƣ nhân đối


2

với tăng trƣởng kinh tế. Ngồi ra, khơng chỉ các nhà quản lý kinh tế vĩ mơ của
Chính phủ mà lãnh đạo các địa phƣơng trong nƣớc cũng rất quan tâm đến tăng
trƣởng kinh tế địa phƣơng của mình vì chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế cịn là nhiệm vụ
chính trị của nhiệm kỳ. Và một khi tất cả các địa phƣơng cùng đạt đƣợc tăng trƣởng
kinh tế thì dĩ nhiên sẽ góp phần vào tăng trƣởng chung của cả nƣớc.
Do đó, việc nghiên cứu tác động của đầu tƣ tử tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh
tế ở cấp độ các địa phƣơng của Việt Nam để tìm ra các luận cứ khoa học, đồng thời
gợi ý những giải pháp thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn tới tới là hết sức
cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là phân tích ảnh hƣởng của vốn đầu
tƣ tƣ nhân đến tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Do đó, luận văn này sẽ đi tìm đáp án khoa học cho câu hỏi nghiên cứu: vốn đầu tƣ
tƣ nhân có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế không?
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là ảnh hƣởng của đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân trong
nƣớc Việt Nam đối với tăng trƣởng kinh tế của các địa phƣơng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của Việt
Nam do lãnh đạo các địa phƣơng rất coi trọng chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế địa
phƣơng của mình quản lý, qua đó đánh giá cơng tác chỉ đạo điều hành của mình
trong thời gian vừa qua. Thêm nữa là hiện nay, tác giả của luận văn cũng đang
công tác tại cơ quan quản lý kinh tế cấp tỉnh và muốn nghiên cứu số liệu cấp tỉnh
để từ đó tham mƣu cho lãnh đạo các quyết sách thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thông
qua đầu tƣ tƣ nhân.
Thời gian của dữ liệu nghiên cứu đƣợc chọn từ năm 2008 đến năm 2016, vì
trong giai đoạn này có năm 2008 Việt Nam đã bị tác động bởi hai cú sốc lớn là cuộc
khủng hoảng giá nhiên liệu, giá lƣơng thực v.v… trên thế giới và cuộc khủng hoảng
địa ốc, cho vay dƣới chuẩn ở Mỹ. Bên cạnh đó, xuất phát từ thực tế là dữ liệu giai
đoạn 2008-2016 đã đƣợc Tổng cục Thống kê chỉ đạo các địa phƣơng tính tốn theo


3

giá so sánh năm 2010 rất thuận tiện cho việc nghiên cứu, hạn chế đƣợc sai số vì
khơng cần phải quy đổi khi loại trừ yếu tố lạm phát.
1.4. Cấu trúc luận văn
Luận văn nghiên cứu tác động của vốn đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc đến tăng
trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của Việt Nam có 5
chƣơng cụ thể:

Chƣơng I: Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu mục tiêu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi và cấu trúc của luận văn.
Chƣơng II: Tổng quan lý thuyết và lƣợc khảo các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan đến chủ đề của luận văn. Tại chƣơng này, tác giả sẽ trình bày
những khái niệm về đầu tƣ, đầu tƣ tƣ nhân, tăng trƣởng kinh tế, cách tính tăng
trƣởng kinh tế; các lý thuyết về số nhân đầu tƣ, gia tốc đầu tƣ, đầu tƣ trong mơ hình
Harrod - Domar, lý thuyết tân cổ điển Solow (1956) nói về ảnh hƣởng của đầu tƣ
đối với tăng trƣởng kinh tế; các mô hình tăng trƣởng nội sinh. Chƣơng này, tác giả
sẽ tập trung làm rõ về mặt lý thuyết đối với tác động của đầu tƣ nói chung và đầu tƣ
tƣ nhân lên tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng trình bày tóm tắt
những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về chủ đề của luận văn.
Chƣơng III: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này sẽ tiến hành xây dựng
quy trình, mơ hình nghiên cứu thực nghiệm, xem xét áp dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng tối ƣu nhằm hƣớng đến mục tiêu nghiên cứu.
Chƣơng IV: Kết quả nghiên cứu. Tác giả dự kiến trình bày tổng quát về đầu
tƣ tƣ nhân, tăng trƣởng kinh tế nhập ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Tập
trung bình luận các kết quả nghiên cứu về tác động đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và
các yếu tố khác có liên quan đến tăng trƣởng kinh tế, làm cơ sở để đƣa ra các
khuyến nghị trong chƣơng 5.
Chƣơng V: Kết luận và Hàm ý chính sách. Chƣơng cuối cùng, tác giả sẽ
tóm lƣợc lại các kết quả nghiên cứu từ đó đƣa ra những hàm ý chính sách cho
nhà quản lý kinh tế và các hạn chế của nghiên cứu để gợi ý hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.


4

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Khái niệm
2.1.1. Đầu tƣ

Theo Luật Đầu tƣ (2014) đã định nghĩa: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn
đầu tƣ (tiền và tài sản khác) để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ”.
Theo nghĩa rộng thì đầu tƣ có nghĩa là sự đánh đổi các nguồn lực hiện có để
tiến hành một số hoạt động nhƣ sản xuất, kinh doanh… Nguồn lực đã đánh đổi
thƣờng là tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản, vật chất hoặc cũng có thể là sức lao
động; tất cả sự biểu hiện bằng tiền của những nguồn lực đã đánh đổi ở trên gọi là
vốn đầu tƣ. Để đến một thời điểm nào đó trong tƣơng lai thì các hoạt động đó sẽ
mang lại cho nhà đầu tƣ những kết quả nhất định nhƣ sự tăng thêm tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hố, chun mơn, khoa học kỹ thuật,... của ngƣời dân). Những kết quả
của quá trình đầu tƣ đem lại sẽ góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của tồn
xã hội và nó thƣờng lớn hơn tổng chi phí của các nguồn lực đã đánh đổi hay bỏ ra.
Cịn theo nghĩa hẹp thì đầu tƣ là các hoạt động sử dụng những nguồn lực có sẵn
để có đƣợc những thành quả lớn hơn trong giai đoạn kế tiếp. Tóm lại, đầu tƣ là
các hoạt động sử dụng những nguồn lực hiện tại để tạo ra nhiều hơn tài sản vật chất,
nguồn lực và trí tuệ nhằm cải thiện mức sống của dân cƣ hay là duy trì khả năng
hoạt động của các tài sản và nguồn lực hiện có.
Bên cạnh đó, Sachs và Larrain (1993) cũng đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ
nhƣ sau: “Đầu tƣ là phần sản lƣợng đƣợc tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong
thời kỳ sau của nền kinh tế”. Sản lƣợng trong định nghĩa bên trên bao gồm sản
lƣợng nội địa và phần sản lƣợng nhập từ quốc tế vào nền kinh tế.
Theo quan điểm kinh tế học thì đầu tƣ là việc làm gia tăng tƣ bản để nâng
cao năng lực sản xuất trong tƣơng lai; do đó, nó cịn đƣợc gọi là q trình hình
thành tƣ bản hoặc q trình tích lũy tƣ bản. Và đầu tƣ thƣờng đƣợc phân loại thành


5


đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân và đầu tƣ từ khu vực công.
2.1.2. Đầu tƣ tƣ nhân
Theo Luật Đầu tƣ (2014), đầu tƣ tƣ nhân chính là việc nhà đầu tƣ tƣ nhân (cá
nhân hay doanh nghiệp thuộc sở hữu tƣ nhân) bỏ vốn đầu tƣ (bao gồm tiền và tài
sản khác) để tiến hành sản xuất, kinh doanh; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án
đầu tƣ v.v... trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu chính của đầu tƣ tƣ
nhân là thu đƣợc lợi ích về kinh tế.
Nguồn vốn của đầu tƣ tƣ nhân là vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp tƣ nhân. Trong đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tƣ nhân bao gồm vốn
vốn điều lệ của doanh nghiệp, vốn giữ lại qua quá trình đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
Vốn vay của doanh nghiệp tƣ nhân là vốn vay từ ngân hàng (đây là cách thông dụng
nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng đƣợc nếu đáp ứng các điều kiện của
ngân hàng) và vay từ đại chúng (trƣờng hợp này chỉ đƣợc áp dụng đối với doanh
nghiệp có khả năng và đƣợc phép phát hành chứng khoán qua các đợt IPO, PO).
2.1.3. Đầu tƣ công
Trong Luật Đầu tƣ công (2014) đã định nghĩa: “Đầu tƣ công là hoạt động
đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Và
“hoạt động đầu tƣ công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ; lập,
thẩm định, quyết định chƣơng trình, dự án đầu tƣ cơng; lập, thẩm định, phê duyệt,
giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tƣ công; quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công;
theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ
công”. Nguồn vốn đầu tƣ công bao gồm: “vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngồi,
vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ
nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phƣơng để đầu tƣ”. Mục tiêu chính của đầu tƣ cơng là nhằm phục vụ lợi



6

ích chung của đất nƣớc.
2.1.4. Tăng trƣởng kinh tế
Khái niệm tăng trƣởng kinh tế đƣợc hình thành có từ rất lâu và rất nhiều
trong kinh tế học, một số khái niệm tiêu biểu nhƣ:
“Tăng trƣởng kinh tế chỉ xảy ra nếu sản lƣợng tăng nhanh hơn dân số”
(North và Thomas, 1973). Chi tiết hơn, theo Nguyễn Trọng Hoài (2013): “Tăng
trƣởng kinh tế bao hàm ý nghĩa là tổng thu nhập trong nền kinh tế phải gia tăng
nhanh hơn tốc độ tăng dân số, tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự gia tăng mức
sống vật chất của ngƣời dân”. Theo Nafziger (2006) thì tăng trƣởng kinh tế đề cập
đến sự gia tăng về sản lƣợng quốc gia hoặc tổng sản lƣợng quốc gia bình qn đầu
ngƣời. Và có nghĩa là, một nƣớc đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế nếu nhƣ sản xuất
hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc đó tăng lên và thu nhập trung bình cũng tăng.
Thƣớc đo phổ biến của tăng trƣởng kinh tế là tăng trƣởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hoặc tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời qua một giai đoạn (phổ
biến là một năm); tuy nhiên, những chỉ tiêu GNP, GNI, NNP và NNI cũng đƣợc các
nƣớc sử dụng để tính tăng trƣởng kinh tế.GDP là tổng giá trị các hàng hoá và dịch
vụ sau cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia trong một
năm. GDP đƣợc tính theo giá so sánh và giá hiện hành; trong đó, giá so sánh đƣợc
dùng để tính tốc độ tăng trƣởng kinh tế, giá hiện hành thƣờng đƣợc dùng để nghiên
cứu cơ cấu kinh tế, mối quan hệ giữa các ngành sản xuất, kết quả sản xuất với phần
huy động vào ngân sách. Và GDP đƣợc tính theo giá hiện hành gọi là GDP danh
nghĩa, GDP tính theo giá so sánh gọi là GDP thực.
Theo hệ Thống kê Liên hợp quốc thì có 3 phƣơng pháp tính GDP là phƣơng
pháp sản xuất (giá trị gia tăng), phƣơng pháp chi tiêu và phƣơng pháp thu nhập. Cụ thể:
(1) Phƣơng pháp giá trị gia tăng, GDP bằng tổng các giá trị gia tăng của các
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế:
GDP = VA ngành nông nghiệp + VA ngành công nghiệp + VA ngành dịch vụ (1)
Triển khai vào thực tế hiện nay thì Tổng cục Thống kê Việt Nam tính GDP

nhƣ sau: GDP = Tổng giá trị tăng thêm (của các ngành).


7

(2) Phƣơng pháp thu nhập, GDP là tổng thu nhập đƣợc làm ra bởi những
yếu tố trong quy trình sản xuất:
GDP = w + i + r + π + Te + De

(2)

trong đó, w: thu nhập mà ngƣời lao động nhận đƣợc; i: thu nhập từ cho vay
tín dụng; r: thu nhập từ bất động sản, tài sản cho thuê khác; π: thu nhập của doanh
nghiệp; Te: thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân; De là khấu hao.
(3) Phƣơng pháp chi tiêu, GDP là tổng tất cả các khoản mua sắm hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng:
GDP = C + I + G + X - N

(3)

Trong đó C: chi mua hàng hóa tiêu dung và dịch vụ của khu vực hộ gia đình
(khơng tính khoản xây nhà mới); I là đầu tƣ gộp bao gồm tài sản cố định, lƣu động;
G: chi tiêu công; X: kim ngạch xuất khẩu; N: kim ngạch nhập khẩu.
Nhìn chung, tốc độ tăng trƣởng kinh tế sẽ bằng phần trăm tăng thêm của tổng
sản lƣợng quốc gia:
Gt = {(Yt - Yt-1)/Yt-1}*100

(4)

trong đó: Gt là tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm t (đơn vị tính là %), Yt là GDP thực

của năm t, Yt-1 là GDP thực của năm t-1.
Tổng số sản phẩm thuộc phạm vi địa phƣơng (GRDP) là toàn bộ giá trị bằng
tiền của lƣợng sản phẩm vật chất và dịch vụ mới đƣợc sáng tạo ra trong một giai đoạn
(phổ biến là một năm) do tất cả các ngành kinh tế của địa phƣơng (tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng). Phƣơng pháp tính GDP và GRDP là giống nhau, chỉ khác
duy nhất là GDP tính ở phạm vi quốc gia cịn GRDP tính ở phạm vi địa phƣơng.
Tuy nhiên, GDP cũng nhƣ GRDP có nhƣợc điểm là khơng phản ánh đầy đủ
và chính xác các hoạt động sản xuất do: có một vài sản phẩm khơng đƣợc mua bán
qua thị trƣờng dịch vụ; có những hoạt động khơng khai báo, kinh tế ngầm, buôn bán
nhỏ, lẻ; chất lƣợng hàng hóa khơng đƣợc phản ánh trong GDP, GRDP. Ngồi ra, giá
cả sinh hoạt giữa các địa phƣơng khác nhau nên việc so sánh GRDP giữa các địa
phƣơng cũng có nhƣợc điểm.
Luận văn này, vốn đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc đƣợc tác giả lấy từ Niên giám


8

thống kê của 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Và tác giả xem biến vốn
đầu tƣ tƣ nhân này là biến độc lập cần kiểm định.
2.2. Tổng quan lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về số nhân đầu tƣ
Nguồn gốc của lý thuyết mơ hình số nhân đầu tƣ là trong tác phẩm “Lý
thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” năm 1936 của John Maynard
Keynes (1883-1946) lấy bối cảnh từ cuộc đại khủng hoảng kinh tế (1929-1933).
Keynes đã phát hiện ra việc tăng thêm vốn đầu tƣ sẽ dẫn đến sản lƣợng cũng tăng
thêm và từ đó đƣa ra khái niệm “số nhân đầu tƣ”. Gọi k là số nhân đầu tƣ và nó
phản ánh việc đầu tƣ tăng thêm thì sẽ dẫn đến sản lƣợng đầu ra cũng tăng thêm một
lƣợng bằng k lần lƣợng đầu tƣ tăng thêm. Cụ thể:
k = ∆Y/∆I


(5)

với ∆Y là sản lƣợng tăng thêm, ∆I là thay đổi của đầu tƣ. Suy ra:
∆Y = k.∆I

(6)

Keynes chia thu nhập thành tiêu dùng và tiết kiệm (S), hoặc thu nhập bao
gồm đầu tƣ, tiêu dùng. Cụ thể:
S=I

(7)

Phƣơng trình (7) đƣợc Keynes gọi là mơ hình tăng trƣởng kinh tế. Ơng cho
rằng sự tăng thêm của đầu tƣ làm cho cầu cũng lớn hơn về lao động lẫn tƣ liệu sản
xuất, từ đó sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, tổng thu nhập sẽ đƣợc tăng thêm. Và nhƣ
vậy sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tƣ mới tiếp tục xảy ra. Nghĩa là, số nhân đầu tƣ
ảnh hƣởng liên hoàn trong nền kinh tế, góp phần làm cho tổng thu nhập khơng
ngừng gia tăng.
2.2.2. Lý thuyết gia tốc đầu tƣ
Nhƣ đã chỉ ra ở phần trên, số nhân đầu tƣ nói lên sự liên hệ của đầu tƣ tăng
thêm với sản lƣợng tăng thêm nói cách khác đầu tƣ tăng thêm tác động nhƣ thế nào
đến sản lƣợng đầu ra, dẫn đến đầu tƣ đƣợc xem là một thành phần trong tổng cầu.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Keynes (1936), đầu tƣ lại là một yếu tố của tổng
cung, vì mỗi sự thay đổi của sản lƣợng sẽ làm đầu tƣ thay đổi ra sao. Hay một dự án


9

khi triển khai thực hiện đầu tƣ sẽ góp phần thúc đẩy sản lƣợng gia tăng, dẫn đến

khối lƣợng tƣ bản cũng tăng lên rồi cũng làm đầu tƣ tăng theo. Theo lý thuyết này,
muốn sản xuất ra đƣợc một đơn vị cho trƣớc thì cần phải có một vốn đầu tƣ nhất
định bỏ ra. Tƣơng quan giữa sản lƣợng đầu ra và lƣợng vốn đầu tƣ đƣợc diễn đạt
bằng phƣơng trình x = K/Y (với x là gia tốc đầu tƣ, K: vốn đầu vào, Y: sản lƣợng
đầu ra); suy ra K = x * Y
Tóm lại, nếu gia tốc đầu tƣ là hằng số, lúc đó gia tăng sản lƣợng đầu ra sẽ
làm gia tăng nhu cầu về vốn đầu tƣ và ngƣợc lại. Hay là, lƣợng vốn đầu tƣ cao hoặc
thấp lệ thuộc vào nhu cầu về tƣ liệu sản xuất, lao động nhƣng nhu cầu này bị ràng
buộc bởi quy mô sản xuất. Nên một khi chính sách tài khóa đƣợc mở rộng sẽ thúc
đẩy lƣợng vốn đầu tƣ tăng làm cho tổng sản lƣợng tăng lên.
Mơ hình Keynes với gia tốc đầu tƣ đƣợc viết lại nhƣ sau:
Y = (C+ G + NX)/(1-x)

(8)

với 02.2.3. Lý thuyết đầu tƣ trong mơ hình Harrod - Domar
Căn cứ vào những phát hiện từ Keynes (1936) nói về tầm quan trọng của mối
quan hệ giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế, trong thập niên 40 thuộc thế kỷ trƣớc,
Roy Harrod (1900-1978) và Evsay Domar (1914-1997) với sự nghiên cứu độc lập
nhƣng đã cùng cơng bố mơ hình lƣợng hóa sự liên hệ giữa tăng trƣởng với các nhu
cầu về vốn ở các nƣớc phát triển lúc bấy giờ, đƣợc gọi là mơ hình Harrod - Domar.
Và nó cũng đã đƣợc áp dụng phổ biến tại những nƣớc đang phát triển trong những
năm 50-60 của thế kỷ XX, để nghiên cứu sự liên hệ của tăng trƣởng kinh tế với vốn.
Dạng hàm sản xuất lợi nhuận không đổi theo quy mô và hệ số cố định là trung tâm
của mơ hình Harrod - Domar. Theo đó, mơ hình Harrod - Domar xem sản lƣợng lệ
thuộc lƣợng vốn đầu vào. Với Y là sản lƣợng, K là lƣợng vốn cần thiết để sản xuất
ra Y thì mối quan hệ giữa giữa K và Y đƣợc thể hiện nhƣ sau k = K/Y. Nhƣ vậy k
đƣợc gọi là hệ số vốn - đầu ra và nó rất quan trọng trong mơ hình Harrod – Domar
vì nó là hiệu suất vốn đầu tƣ, nó thể hiện sự thâm dụng của vốn đầu vào.

Với k = K/Y suy ra k = ∆K/∆Y = ICOR (9)


10

với ICOR là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lƣợng.
Gọi g là tốc độ tăng trƣởng của tổng sản lƣợng quốc gia thì
g = ∆Y/Y

(10)

Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm biên (0giả sử S = I thì:
S = sY = I

(11)

Gọi d là tỷ lệ khấu hao (0∆K = I - dK
Từ (11), (12) suy ra ∆K = sY - dK

(12)

(13)

Kết hợp (9), (10), (11), (13) và biến đổi ta đƣợc
g = s/k - d
Nếu giả định d = 0 thì ta có g = s/k

(14)


Mơ hình Harrod - Domar cho rằng tốc độ gia tăng của sản lƣợng đƣợc xác
định đồng thời bởi tỷ lệ tiết kiệm và hệ số ICOR. Nghĩa là trong điều kiện không có
chính phủ, tốc độ tăng trƣởng (của thu nhập quốc dân - GNP) sẽ tỷ lệ thuận với tỷ lệ
tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR.
Và những quốc gia đang phát triển hiện cũng vận dụng rất rộng rãi mơ hình
Harrod - Domar vào việc xây dựng các kịch bản tăng trƣởng kinh tế ngắn hạn, trung
hạn và trong việc tính tốn lƣợng vốn đầu tƣ cần thiết cho quốc gia của mình vì tính
đơn giản của mơ hình Harrod - Domar (số liệu ít, phƣơng trình ƣớc lƣợng ngắn
gọn). Và vì mơ hình tăng trƣởng kinh tế tại những nƣớc này đa số dựa vào việc đầu
tƣ không theo chiều sâu nhằm tận dụng triệt để các tài nguyên thiên nhiên chƣa
đƣợc khai thác. Thế nhƣng mơ hình này khơng thể nào giải quyết đƣợc một số vấn
đề khó khăn ảnh hƣởng đến sự phát triển ở các nƣớc này nhƣ tình hình chính trị
khơng ổn định, năng lực sản xuất thấp, quy mô nhỏ, tham nhũng tràn lan, v.v. Vì
vậy, khi vận dụng mơ hình Harrod - Domar tại các nƣớc đang phát triển cần phải
lƣu ý một số điểm sau:
Một là khi trình độ phát triển của thế giới ngày càng cao, nguồn lực ngày
càng khan hiếm thì tốc độ tăng trƣởng kinh tế sẽ phải chịu sự ảnh hƣởng của rất


11

nhiều yếu tố chứ không phải chỉ là vốn đầu tƣ. Đúng nhƣ Solow (1994) đã nói về
mơ hình Harrod-Domar: “Một nền kinh tế có thể thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng công
nghiệp đơn thuần chỉ bằng cách tăng tỷ lệ đầu tƣ. Nhƣng một vấn đề nảy sinh là:
nếu có thể tăng trƣởng kinh tế dễ dàng nhƣ thế, vậy tại sao ngày càng có nhiều quốc
gia khơng đi theo con đƣờng tăng trƣởng nhanh đó? Ngay cả nƣớc giàu chắc đôi lúc
cũng muốn tận dụng khả năng tăng trƣởng thơng qua tỷ lệ đầu tƣ. Dƣờng nhƣ có
điều gì đó sai lầm trong cách xem xét tăng trƣởng kinh tế dài hạn này”.
Hai là những nƣớc đang phát triển khơng có khả năng huy động vốn do thu

nhập thấp nên chính phủ có kế hoạch hóa, cắt giảm tiêu dùng, vay nợ nƣớc ngồi,
tìm nguồn vốn viện trợ… nhằm thúc đẩy đầu tƣ. Điều đó, sẽ dẫn đến việc các nƣớc
này bị phụ thuộc về vốn của các quốc gia giàu có để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế. Trên thực tế, mơ hình Harrod-Domar đã tạo ra cơ sở kế hoạch hóa kinh tế ở
các nƣớc đang phát triển, trƣớc kia các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhƣ Liên Xô đã
rất thành công khi kinh tế liên tục tăng trƣởng cao vào các năm 1960 của thế kỷ
trƣớc cũng bằng chiến lƣợc này. Tuy nhiên việc tích lũy vốn theo các kế hoạch và
mệnh lệnh đã không mang lại tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao ở các nƣớc đang phát
triển. Sự sụp đổ của các quốc gia xã hội chủ nghĩa trong thập niên 80 của thế kỷ
trƣớc là minh chứng tiêu biểu nhất.
Ba là các giả định về lƣợng vốn bình quân trên lao động, vốn bình quân trên
sản lƣợng và lao động trên sản lƣợng bình qn ln khơng thay đổi đã làm các
quốc gia đang phát triển ngày càng bị bó buộc, chậm chạm. Việc làm cho các giả
định trên khơng đổi thì sản lƣợng đầu ra, lao động và vốn phải tăng trƣởng cùng tỷ
lệ chính xác nhƣ nhau là điều rất khó xảy ra trong thực tế.
2.2.4. Lý thuyết tân cổ điển của Solow về đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế
Thấy đƣợc các điểm yếu nhƣ đã trình bày ở phần trên trong mơ hình HarrodDomar và căn cứ vào các nền tảng của lý thuyết kinh tế tân cổ điển, nghiên cứu của
Solow (1956) tìm ra hƣớng đi và hình thành nên một mơ hình tăng trƣởng mới hồn
tồn lúc bấy giờ, và nó đƣợc gọi là mơ hình tăng trƣởng Solow. Cụ thể hơn, HarrodDomar đã xem xét tầm quan trọng của vốn đầu vào đối với tăng trƣởng kinh tế


12

trong mơ hình của mình thế nhƣng Solow đã bổ sung thêm các nhân tố khác có tác
động đến tăng trƣởng nhƣ lao động và khoa học công nghệ và ông đã đi đến kết
luận rằng các phát minh, sáng kiến, trình độ khoa học cơng nghệ là yếu tố quyết
định đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Theo lí thuyết tăng trƣởng của Solow cho thấy tiết kiệm sẽ ngang với đầu tƣ (ở
mức Y*). Và S = s*Y (với s lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1) đƣợc gọi là tiết kiệm từ 1 đơn vị
sản lƣợng; bên cạnh đó, tốc độ tăng của lao động và dân số sẽ bằng nhau.

Dựa trên hàm Cobb - Douglas thì vốn đầu vào và lực lƣợng lao động sẽ hoán
chuyển linh hoạt cụ thể:
Y = AKαL(1-α)

(15)

với Y là sản lƣợng, K là vốn đầu tƣ, L là lao động và A là đại diện cho trình độ
khoa học cơng nghệ.
Sự phát triển của quốc gia, vùng lãnh thổ thông thƣờng đƣợc xem xét dựa
trên các khía cạnh: tính ổn định chính trị, tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội;
đặc biệt, tăng trƣởng kinh tế đƣợc xem nhƣ điều kiện tiên quyết nhằm giải quyết
những khía cạnh cịn lại của đất nƣớc. Ngoài ra, các nƣớc thuộc thế giới thứ hai và
thứ ba xem tăng trƣởng kinh tế nhƣ là nhiệm vụ bắt buộc hàng đầu để rút ngắn
khoảng cách về kinh tế so với các nƣớc phát triển.
Đặc điểm chính yếu của những mơ hình tăng trƣởng tiên tiến trên thế giới đó
đều có ít nhất một hàm sản xuất. Nó trình bày sự liên hệ của quy mơ lực lƣợng lao
động, trữ lƣợng vốn với GDP của một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó. Và hàm
tổng sản lƣợng bên dƣới sẽ trình bày một cách chi tiết mối liên hệ. Với Y: tổng sản
lƣợng quốc gia, K: trữ lƣợng vốn quốc gia, L: lực lƣợng lao động thì:
Y = F (K, L)

(16)

Tăng trƣởng kinh tế có đƣợc dựa vào trữ lƣợng vốn tăng hoặc tăng lực lƣợng
lao động hoặc cả hai. Bốn phƣơng trình (16) đến (20) sẽ diễn tả sự gia tăng của K
và L; trong đó các phƣơng trình (17) đến (19) có liên hệ mật thiết, biểu hiện sự các
biến đổi K qua các giai đoạn khác nhau.
Thứ nhất, tiết kiệm của quốc gia hay vùng lãnh thổ:



13

S = s.Y (17)
Thứ hai, mối quan hệ của tiết kiệm và đầu tƣ mới:
S=I

(18)

Vì nền kinh tế đóng nên:
∆K = I - d.k

(19)

với ΔK là sự thay đổi trữ lƣợng vốn, d là tỷ lệ khấu hao, I là vốn tích lũy gia tăng
hàng năm bằng với giá trị của đầu tƣ mới, -d.K là giá trị vốn tích lũy mất đi hàng
năm bởi việc khấu hao vốn đang sử dụng. Nhƣ vậy, trị giá vốn tích lũy mới của
quốc gia, vùng lãnh thổ khi đó sẽ đƣợc xác định và thế vào (16) ta sẽ có đƣợc GDP
mới hay Y mới.
Phƣơng trình: ΔL = n.L

(20)

mơ tả sự thay đổi lực lƣợng lao động với n là tốc độ phát triển dân số hay lực
lƣợng lao động.
Kết hợp các phƣơng trình (17), (18) và (19), sẽ là:
ΔK = s.Y - d.K

(21)

Đẳng thức (21) cho thấy tích lũy vốn có đƣợc là do tổng lƣợng tiết kiệm loại

bỏ lƣợng khấu hao (d.K). Bên cạnh đó, các hệ số d, s và n xem xét nhƣ là hằng số
cố định.
Giải pháp đột phá của Solow là thay thế hàm sản xuất có hệ số cố định bằng
hàm sản xuất tân cổ điển khơng những có tính linh hoạt hơn mà các yếu tố sản xuất
cịn có thể thay thế cho nhau. Theo đó, hai yếu tố vốn trên sản lƣợng bình qn, vốn
trên lao động bình qn sẽ có sự biến đổi theo tình hình sản xuất, vốn đầu vào và
lao động của quốc gia. Mơ hình Solow ban đầu đƣợc áp dụng để xem xét, đánh giá
các quốc gia công nghiệp phát triển và sau đó đã đƣợc triển khai phổ biến kể cả đối
với các nƣớc đang phát triển. Do đó, mơ hình Solow đƣợc xem nhƣ là nền tảng cơ
bản của hầu hết những lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế của những nƣớc đang phát
triển ngày nay.
Thay thế các giả định về những tỷ lệ yếu tố sản xuất cố định cứng nhắc trong
mơ hình Harrod-Domar thì các tỷ lệ này có thể thay đổi linh hoạt tùy theo tình hình


14

thực tế để tạo ra sản lƣợng, đƣợc gọi là hàm sản xuất có hệ số biến đổi với các
đƣờng đẳng lƣợng có dạng đƣờng cong chứ khơng phải dạng L nhƣ mơ hình
Harrod-Domar.
Những phƣơng trình cơ bản trong mơ hình Solow
Cách đơn giản nhất để hiểu mơ hình Solow là chúng ta biểu biễn những biến
trọng tâm dƣới dạng bình quân đầu ngƣời. Từ phƣơng trình (2.1) suy ra:
Y/L = F (K/L,1)

(22)

Gọi y = Y/L là GDP bình quân/lao động, k = K/L là vốn đầu tƣ bình quân/lao
động. Nhƣ vậy, phƣơng trình đầu tiên trong mơ hình Solow có dạng:
y = f (k)


(23)

Phƣơng trình đầu tiên này có tỷ suất sinh lợi giảm dần theo vốn hay ứng với
từng mức tăng thêm của vốn đầu tƣ bình quân/lao động (k) sẽ làm cho mức tăng
GDP bình quân/lao động (y) thấp dần. Vì thế (23) chỉ ra rằng vốn đầu tƣ bình
quân/lao động là vấn đề tiên quyết phải thực hiện nếu muốn có tăng trƣởng kinh tế.
Và phƣơng trình thứ hai đề cập đến những nhân tố chính để phát hiện các
biến đổi của vốn đầu tƣ bình quân/lao động.
Từ (21) suy ra:
ΔK/K = sY/K - d

(24)

Với k = K/L thì ta có Δk/k = ΔK/K – ΔL/L. Suy ra ΔK/K = Δk/k + ΔL/L
Và giả định tỷ lệ phát triển dân số bằng với tỷ lệ phát triển lao động ΔL/L = n.
Suy ra ΔK/K = Δk/k + n

(25)

Từ (24) và (25) suy ra sY/K - d = Δk/k + n. Thực các biến đổi tiếp theo, thì
có đẳng thức nhƣ sau:
Δk = s.y - (n +d).k

(26)

Phƣơng trình (26) cho thấy sự biến đổi vốn đầu tƣ bình quân/lao động sẽ lệ
thuộc vào tốc độ tăng dân số, tiết kiệm và khấu hao. Có thể nói tiết kiệm chiếm vị
trí chủ đạo trong mơ hình của Solow. Nhƣng sự liên hệ của tiết kiệm với tăng
trƣởng kinh tế lại là liên hệ phi tuyến vì suất sinh lợi sẽ đi xuống theo vốn đầu tƣ

trong hàm sản xuất. Bên cạnh đó, mơ hình Solow thể hiện tầm quan trọng của tốc


15

độ gia tăng dân số, giữa vốn đầu tƣ và lao động có sự chuyển đổi cho nhau trong
suốt giai đoạn tăng trƣởng kinh tế.
Thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ tăng dân số trong mơ hình Solow
Càng tăng tỷ lệ tiết kiệm thì sẽ kéo theo vốn đầu tƣ càng tăng, tích lũy vốn
trên lao động tiếp tục đƣợc cải thiện trong dài hạn, cuối cùng GDP bình quân trên
lao động tiếp tục tăng trong dài hạn. Nghĩa là theo mơ hình của Solow thì các quốc
gia tiết kiệm cao kéo theo mức sống khá giả hơn các quốc gia cịn lại. Thế nhƣng
thu nhập bình qn đầu ngƣời lại giảm vì theo mơ hình của Solow thì mức sinh lợi
sẽ giảm dần. Tăng tiết kiệm làm cho kinh tế tăng trƣởng trong tạm thời nhƣng tăng
tỷ lệ tiết kiệm không làm tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn.
Trong mơ hình Solow, tốc độ tăng dân số và tăng trƣởng kinh tế có mối
tƣơng quan nghịch biến. Thực tế tại các quốc gia nghèo nhất thế giới thì dân số gia
tăng với tốc độ cao nhanh nhất thế giới. Tác động ròng của tốc độ gia tăng dân số
đến tăng trƣởng kinh tế là một vấn đề thực nghiệm, khơng có mối liên hệ một cách
có hệ thống mà gia tăng dân số ảnh hƣởng đến hầu hết các yếu tố của tăng trƣởng
kinh tế.
Và mơ hình của Solow đã tồn tại các khuyết điểm chính. Thứ nhất, mơ hình
này chƣa nói lên đƣợc các nhân tố chính tác động lên tính ổn định của nền kinh tế.
Thứ hai là, tầm quan trọng của việc phân chia vốn đầu tƣ và lao động giữa các lĩnh
vực còn lại khơng đƣợc đề cập (do mơ hình Solow chỉ có một khu vực). Thứ ba, tỷ
lệ tiết kiệm, cung lao động, trình độ của lao động, tỷ lệ phát triển khoa học công
nghệ là các yếu tố đƣợc cho trƣớc.
Ý nghĩa to lớn của mơ hình Solow là những quốc gia nghèo lại có dƣ địa để
kinh tế tăng trƣởng nhanh hơn các nƣớc giàu vì tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc
giàu thƣờng thấp hơn khi thu nhập đã rất cao.

Các cách tiếp cận tăng trƣởng mới
Những nhà nghiên cứu kinh tế sau Solow tiến hành xây dựng các mơ hình
hiện đại với nhiều biến có liên quan đến tỷ lệ tiết kiệm, tốc độ tăng của lao động,
học vấn của lao động và tốc độ đổi mới khoa học cơng nghệ, và những biến đó sẽ là


16

các biến nội sinh trong mơ hình (Romer, 1986) và (Lucas, 1988) chứ khơng cịn là
biến ngoại sinh nhƣ trong mơ hình của Solow. Những mơ hình này giả định nền
kinh tế sinh lợi tăng dần theo qui mô (khác với mơ hình Solow); khi đó, ảnh hƣởng
của đầu tƣ lên vốn nhân lực, vốn vật lực rất đáng kể so với mơ hình của Solow.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Trên thế giới đã có một số nhà nghiên cứu theo lý thuyết tăng trƣởng nội sinh
tiêu biểu nhƣ: Lucas (1988), Sergio (1991), Grossman và Helpman (1991), Romer
(1993),v.v. Cụ thể, Lucas (1988) đã nghiên cứu vốn nhân lực đƣợc xem nhƣ nhân tố
chính để tính tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc trên thế giới. Sergio (1991) đã
khẳng định rằng nếu nhƣ các quốc gia tập trung đầu tƣ cho nguồn nhân lực góp
phần thúc đẩy năng suất lao động thì sinh lợi của nguồn nhân lực thậm chí khơng
giảm mà nó cịn duy trì tăng trƣởng kinh tế trong thời gian dài. Grossman và
Helpman (1991) phát hiện các chính sách có tác động lớn đến tăng trƣởng kinh tế
trong dài hạn. Đến Romer (1993) tìm ra mối quan hệ giữa sản lƣợng với nguồn
nhân lực, lao động và tri thức. Vì thế, hầu hết các nghiên cứu sau này đều dựa theo
nền tảng lý thuyết tăng trƣởng nội sinh và bổ sung thêm các biến ảnh hƣởng đến
tăng trƣởng kinh tế nhằm thiết lập mơ hình nghiên cứu thực nghiệm.
Thời gian trƣớc, những nhà kinh tế học quốc tế cũng có những tranh luận
sôi nổi về ảnh hƣởng của đầu tƣ đến tăng trƣởng kinh tế. Nhƣng cho những năm
1980 của thế kỷ XX thì các nghiên cứu về ảnh hƣởng của đầu tƣ đối với tăng
trƣởng kinh tế đã đƣợc hoàn thiện đầy đủ do sự phát triển của kinh tế học tăng
trƣởng, dữ liệu nghiên cứu đa dạng từ kinh tế đến chính trị văn hóa và xã hội, v.v.

Có những nghiên cứu nổi bật nhƣ sau:
Aschauer (1989a), đã nghiên cứu ảnh hƣởng của đầu tƣ đến tăng trƣởng kinh
tế bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian đƣợc lấy từ 7 nƣớc nằm trong khối G7
(Anh, Canada, Đức, Nhật Bản, Ý, Pháp và Mỹ) trong những năm 1967 - 1985 và
lấy độ trễ đối với biến đầu tƣ tƣ nhân, đầu tƣ công. Cuối cùng tác giả phát hiện đầu
tƣ tƣ nhân có ảnh hƣởng tích cực đến tăng trƣởng và đầu tƣ công cũng ảnh hƣởng
dƣơng đối với việc năng suất của lao động đƣợc gia tăng. Nổi bật hơn nghiên cứu


17

này đã khẳng định một cách chắc chắn đầu tƣ cơng góp phần làm cho kinh tế tăng
trƣởng bằng cách đáp ứng hạ tầng thiết yếu đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ của khu
vực tƣ nhân gia tăng hơn nữa.
Aschauer (1989b), tiếp tục tìm hiểu các khoản chi của Chính phủ Hoa Kỳ với
dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1949 - 1985; trong đó, biến phụ thuộc là tăng
trƣởng kinh tế và biến độc lập là đầu tƣ tƣ nhân, đầu tƣ công và lao động. Cuối cùng
tác giả phát hiện ra đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ cơng đều có tác động tích cực đến tăng
trƣởng kinh tế nhƣng mức đóng góp vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế của đầu tƣ tƣ
nhân thấp hơn so với mức đóng góp của đầu tƣ cơng từ hai đến năm lần. Và việc
tích lũy vốn đầu tƣ từ khu vực có ảnh hƣởng khá lớn lên đầu tƣ từ khu vực tƣ. Do
đó, việc xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch dài hạn cho đầu tƣ cơng sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ tƣ nhân.
Hadjimichael và Ghura (1995), đã tiến hành tìm hiểu ảnh hƣởng của đầu tƣ
tƣ nhân, chính sách cơng đến tăng trƣởng kinh tế của 41 nƣớc châu Phi vùng cận
Sahara trong giai đoạn 1981-1992. Kết quả, hai tác giả đã phát hiện ra đầu tƣ từ khu
vực tƣ nhân có mối quan hệ tỷ lệ thuận khá mạnh lên tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Và
với việc áp dụng các chính sách cơng cũng góp phần làm cho đầu tƣ từ khu vực tƣ
nhân phát triển và kinh tế tăng trƣởng.
Khan và Kumar (1997) đã cùng nhau xem xét các vấn đề đầu tƣ tƣ nhân, đầu

tƣ công, tăng trƣởng kinh tế thông qua dữ liệu chuỗi thời gian của 97 nƣớc đang
phát triển từ năm 1970 đến năm 1990 dựa theo hàm Cobb Douglas. Với biến đƣợc
giải thích là tăng trƣởng kinh tế và những biến giải thích: đầu tƣ (đầu tƣ tƣ nhân và
đầu tƣ công), nguồn nhân lực, cơng nghệ, chính sách tài khóa…. Cuối cùng hai tác
giả phát hiện đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, đầu tƣ của chính phủ đều ảnh hƣởng tốt
đến tăng trƣởng kinh tế trong toàn bộ 97 nƣớc thuộc mẫu quan sát. Nhƣng đầu tƣ tƣ
nhân ảnh hƣởng mạnh hơn so với đầu tƣ công, nhất là trong thập niên 80 của thế kỷ
XX, và ảnh hƣởng của đầu tƣ tƣ nhân tiếp tục đƣợc nâng lên theo thời gian.
Kim and Seo (2003) đã tập trung nghiên cứu tác động chèn lấn của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đến đầu tƣ trong nƣớc tại Hàn Quốc từ năm 1985 đến


18

năm1999. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trƣởng kinh tế tác động tích cực khá lớn đến
FDI nhƣng khơng phát hiện đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi có ảnh hƣởng lên tăng
trƣởng kinh tế mặc dù đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã thúc đẩy đầu tƣ nội địa thông
qua tác động lan tỏa. Thế nhƣng, Akinlo (2004) khi xem xét về tác động của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế Nigeria trong khoảng thời gian 19702001, lại cho thấy FDI có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế. Dritsaki và
đồng nghiệp (2004) đã thấy đƣợc ảnh hƣởng tích cực của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đối với tăng trƣởng kinh tế của Hy Lạp trong đoạn 1960-2002.
Le và Suruga (2005b) tiến hành khai thác dữ liệu bảng của 105 nƣớc từ năm
1970 đến năm 2009 đã phát hiện ra đầu tƣ tƣ nhân, đầu tƣ cơng và đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngồi tại những quốc gia đang phát triển có ảnh hƣởng dƣơng đến tăng trƣởng.
Ghani và Din (2006) đã tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của đầu tƣ công lên
tăng trƣởng kinh tế của Pakistan từ năm 1973 đến năm 2004. Thơng qua việc áp
dụng mơ hình tự hồi quy có bốn biến: đầu tƣ công, đầu tƣ tƣ, tiêu dùng của chính
phủ, GDP. Cuối cùng hai tác giả thấy tăng trƣởng kinh tế chỉ đƣợc thúc đẩy bởi đầu
tƣ tƣ nhân và khơng có bằng chứng nói lên tầm ảnh hƣởng của đầu tƣ công lên tăng
trƣởng kinh tế.

Syed và cộng sự (2007) cũng đã xem xét mối quan hệ giữa đầu tƣ tƣ nhân,
đầu tƣ công, chi tiêu công và tăng trƣởng kinh tế tại 2 quốc gia Singapore, Hàn
Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan thông qua việc sử dụng dữ liệu bảng trong giai
đoạn 1970-2000. Kết quả nhóm tác giả phát hiện đầu tƣ tƣ nhân, tiêu dùng của
chính phủ, đầu tƣ cơng ảnh hƣởng dƣơng trong thời gian dài đến tăng trƣởng kinh tế
tại những quốc gia, vùng lãnh thổ trên. Ngoài ra, đầu tƣ tƣ nhân cịn có tác động qua
lại với đầu tƣ của chính phủ và các tác giả cịn phát hiện ảnh hƣởng chèn ép của đầu
tƣ tƣ nhân đến đầu tƣ công ở các quốc gia và vùng lãnh thổ Đài Loan.
Wei (2008) đã nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế vùng
của Trung Quốc trong giai đoạn 1979-2003 thông qua việc hồi quy dữ liệu bảng và
sau đó tìm tác động tích cực của FDI đến tăng trƣởng kinh tế.
Eruygur (2009) đã tiến hành nghiên cứu xem đầu tƣ có tác động đến tăng


×