Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng bằng chứng thực nghiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ NGỌC QUYỀN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ NGỌC QUYỀN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Trương Thị Hồng

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này là bài nghiên cứu của chính tơi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính
thống và đáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, tháng

năm 2014

VÕ NGỌC QUYỀN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
I.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................1

II.

Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2

III.

Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2


IV.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2

V.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2

VI.

Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2

VII.

Nội dung nghiên cứu....................................................................................3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................................................4
1.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng ........................................................4
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong Basel ........................................................................5
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................7
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ......................................................................9
1.1.5. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng ............................9
1.1.6. Hậu quả của rủi ro rín dụng ......................................................................12
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................................14
1.2.1. Yếu tố vi mô .............................................................................................14
1.2.2. Yếu tố vĩ mô .............................................................................................17
1.3. Các bài nghiên cứu trước đây ......................................................................19
1.4. Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ...................................................................29
2.1. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu ..................29


2.1.1. Hoạt động tín dụng. ..................................................................................29
2.1.2. Phân tích rủi ro tín dụng tại ACB .............................................................35
2.1.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ........................39
2.1.4. Chính sách và quy trình cho vay của ACB nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
............................................................................................................................42
2.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ..............................49
2.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................................49
2.2.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................59
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỞ PHẦN Á CHÂU ......................................................60
3.1. Định hướng kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu từ năm 2014 đến năm 2020: ............................................60
3.2. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu .................................................................60
3.2.1. Phát triển đồng đều giữa các vùng miền ..................................................61
3.2.2. Cơ cấu lại danh mục sản phẩm tín dụng ..................................................65
3.2.3. Rà sốt lại danh mục khách hàng .............................................................67
3.2.4. Xây dựng mức lãi suất linh hoạt, phù hợp ...............................................70
3.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía ban, ngành liên quan: ........................................71
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: ...................................................71
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ ngành có liên quan: .........................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
DADT: Dự án đầu tư
DNL: Doanh nghiệp lớn
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DUREE: Thời hạn khoản vay
EFA: Phân tích nhân tố
GRP: Nhóm nợ
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
OBJ: Mục đích khoản vay
TAI: Quy mơ doanh nghiệp
TXI: Lãi suất
VIL: Vùng miền khoản vay
XNK: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vốn huy động và tổng dư nợ ACB từ 2006 -2013 .........................31
Bảng 2.2. Tỷ lệ các nhóm nợ xấu /tổng nợ xấu của ACB ..............................35
Bảng 2.3. Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại ACB Đơn vị tính:
triệu VND 
 37
Bảng 2.4. Cơ cấu vay theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: triệu VND ...37
Bảng 2.5. 
 Cơ cấu vay theo thời hạn vay Đơn vị tính: triệu VND ...............38
Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ Đơn vị tính: triệu VND ..............39
Bảng 2.7. Thống kê mơ tả dữ liệu ..................................................................49

Bảng 2.8. Hồi quy với hai biến độc lập là DUREE và TXI ...........................53

Yi * theo mơ hình (3) .....53

Bảng 2.9.

Bảng tính tác động biên của DUREE lên

Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
OBJ
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.

Bảng tính tác động biên của TXI lên i theo mơ hình (3) ...........54
Kết quả hồi quy với các biến độc lập DUREE, TXI, VIL, TAI,
56
Tác động biên giữa các vùng miền ................................................57
Tác động biên giữa các mục đích cho vay ....................................58
Tác động riêng phần giữa các nhóm doanh nghiệp .......................58

Y*

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................7
Hình 1.2. Hình thức của rủi ron tính dụng ...........................................................8
Hình 2.1. Tình hình huy động vốn của ACB từ 2006 - 2013 .............................30
Hình 2.2. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế (%) .........................................33
Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế (%).................................................34

Hình 2.4. Tần số của biến VIL – đại diện cho các vùng miền ...........................50
Hình 2.5. Tần số của biến OBJ – mục đích khoản vay ......................................51
Hình 2.6. Tần số của biến TAI – quy mơ doanh nghiệp ....................................52
Hình 2.7. Ước lượng xác suất phân loại nợ trung bình của một khoản vay có
thời hạn 12 tháng ................................................................................................55


1

MỞ ĐẦU
I.

Lý do chọn đề tài
Hệ thống tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ

một đất nước nào. Đặc biệt đối với Việt Nam, hệ thống ngân hàng chủ yếu là nơi để
khơi thông luồng vốn, giúp cung và cầu vốn gặp nhau, hỗ trợ cho chính sách đầu tư
phát triển đất nước của chính phủ.
Trong q trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, quy mô ngày
một phát triển lớn mạnh địi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ trong cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được hiệu quả,
phát triển bền vững. Như vậy, trước hết các ngân hàng thương mại phải xác định
chính xác các yếu tố tác động lên rủi ro tín dụng – được đo bằng tỷ lệ nợ quá hạn/
tổng nợ trong hạn của ngân hàng. Reinhar & Rogoff (2010) chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá
hạn được sử dụng như là một chỉ báo cho khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng.
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng được các nhà quản lý quan
tâm để điều hành hoạt động ngân hàng (Louzis, Vouldis ,& Metaxas , 2012).
Trên cơ sở xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng,
nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích và đánh giá được tính phù hợp của quy trình quản
lý rủi ro tín dụng hiện hành đang được áp dụng tại ngân hang TMCP Á Châu. Sau

đó, dựa trên các phân tích và kết luận về quy trình quản trị rủi ro hiện hành, nghiên
cứu sẽ đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu sử dụng mơ hình hồi quy nhị phân logit,
mơ hình này có thể chỉ cho chúng ta thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất
xảy ra nợ xấu đối với một khoản nợ nhất định và tiên đốn được xác suất đó. Tuy
nhiên, sử dụng mơ hình nhị phân sẽ khơng phân tích được xác suất mà khoản nợ đó
nằm trong một nhóm nợ là bao nhiêu và không chỉ ra được khi các yếu tố ngoại sinh
thay đổi thì xác suất thay đổi nhóm nợ của khoản nợ đó là bao nhiêu. Chẳng hạn, sử
dụng mơ hình logit, nếu một cơng ty có ROE là α% và tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu là β%, ta có thể tính ra được khả năng cơng ty đó xảy ra nợ xấu là 70%. Tuy


2

nhiên, con số 70% này không cho thấy được khoản nợ của cơng ty này sẽ có xu
hướng nằm trong nhóm nợ nào và khi ROE hoặc tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thay
đổi thì khoản nợ này sẽ có xu thế chuyển sang nhóm nợ nào nhiều hơn.
Để giải quyết được những khuyết điểm của mơ hình nhị phân khi nghiên cứu
về xác suất xảy ra nợ xấu tại một ngân hàng thương mại, tác giả đề xuất sử dụng mơ
hình ordered probit.
II.

Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện trong phạm vi Ngân hàng TMCP Á Châu trong

khoảng thời gian 2011 – 2013.
III.

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro các khoản cho vay doanh


nghiệp.
IV.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTMCP Á Châu
- Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu dựa trên kết quả của nghiên cứu
thực nghiệm
- Đưa các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu.
V.

Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến xác xuất xảy ra rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Á Châu. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng.
VI.

Câu hỏi nghiên cứu
Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố được đưa ra với

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo một mô hình xác định.


3

Bài nghiên cứu nhằm giúp trả lời câu hỏi:
-


Yếu tố nào có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NH TMCP Á Châu?

-

Ngân hàng TMCP Á Châu nên làm gì để giảm thiểu rủi ro tín dụng?

-

Câu hỏi nghiên cứu

VII.

Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thiết kế thành 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm rủi ro:
Mọi người đều phải thừa nhận rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy
những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện ở mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thể xuất
hiện một cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cận, ta có những định
nghĩa khác nhau về rủi ro. Nhưng nhìn chung, có thể chia làm 2 quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Xã hội lồi người càng phát triển, hoạt động của con
người cũng ngày càng nhiều và đa dạng, và xuất hiện những rủi ro mới, chưa từng
có trong q khứ.
Theo quan điểm trung hịa: Rủi ro là một sự khơng chắc chắn, một tình trạng
bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc
chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng khơng chắc chắn nào có thể ước
đốn được xác định xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng khơng chắc
chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là
sự bất trắc chứ hông phải rủi ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro được xem như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng
số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so
với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay
phương sai (bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro.


5

Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra
những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời
cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra
được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những
cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.

1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh
mục tín dụng. đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì ngun nhân thường phải sinh ra từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro
thất thốt tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác khơng thực hiện một nghĩa vụ
tài chính hoạc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc
khơng thanh tốn nợ gốc hay lãi khi khoản nợ đến hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể kết luận: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ, hoặc trả nợ khơng đúng hạn cho ngân hàng.”

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong Basel
Theo hiệp ước Basel II của Ủy Ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng,
trong đó tách biệt rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng đồng thời lượng hóa 02 loại rủi
ro này. Việc lượng hóa rủi ro tín dụng hay ước lượng mức độ tổn thất tín dụng dựa
vào 04 nhân tố chính bao gồm (i) Xác suất không trả được nợ của khách hàng – PD,


6

(ii) Tỷ lệ mất vốn dự kiến – LGD, (iii) Dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả
được nợ – EAD và (iv) Thời hạn vay thực tế – EE. Trong đó, xác suất khơng trả
được nợ là yếu tổ đầu tiên và rất quan trọng để ngân hàng tiếp cận và ước lượng các

nhân tố khác trong mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng.
Dựa trên kết quả xếp hạng nội bộ, các ngân hàng có thể sử dụng mơ hình để
ước lượng xác suất khơng trả được nợ của khách hàng (Probability of Default). Đây
chính là nhân tố đầu tiên và quan trọng cấu thành rủi ro tín dụng mà các ngân hàng
phải có để xây dựng mơ hình ước lượng mức vốn theo quy định.
Với việc ước lượng mức độ tổn thất khơng dự tính được trong khoảng thời
gian nhất định sẽ giúp ngân hàng xác định lượng vốn cần thiết để đối mặt với rủi ro.
Theo đó, các ngân hàng sẽ ước lượng mức vốn kinh tế để bù đắp mức độ tổn thất
không dự tính được trên cơ sở lý thuyết phương pháp VaR (Value at Risk) và các
tham số chính cấu thành rủi ro tín dụng như sau:
PD (Probability of Default): Xác suất khách hàng không trả được nợ trong
12 tháng tới.
LGD (Loss Given Default): Tỷ lệ mất vốn dự kiến.
EAD (Exposure of Default): Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả
được nợ.
M (Maturity): Thời hạn
Đối với phương pháp cơ bản, ngân hàng chỉ ước lượng xác suất không trả
được nợ của khách hàng trên cơ sở thông tin nội bộ và phải được cơ quan quản lý
ngân hàng phê duyệt. Còn tỷ lệ mất vốn dự kiến (LGD) và thời hạn vay (M) sẽ do
cơ quan giám sát ngân hàng quy định. Trong khi đó, đối với phương pháp cao cấp
toàn bộ các tham số này sẽ do bản thân ngân hàng ước lượng và cũng phải được cơ
quan giám sát ngân hàng phê duyệt chấp thuận trước khi đưa ra áp dụng.
Phương pháp đánh giá dựa trên xếp hạng nội bộ đưa ra khái niệm tổn thất
mất vốn do khách hàng không trả được nợ (EL). Theo quy định của Basel II, tổn


7

thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể phân chia thành 02 loại là (i) Khoản
tổn thất dự tính được – EL và (ii) Khoản tổn thất khơng dự tính được – UL. Trong

đó, khái niệm EL ở đây là mức tổn thất trung bình dự tính được qua số liệu thống kê
trong quá khứ vì ngân hàng khơng biết chính xác 100% khách hàng nào là khách
hàng xấu và khoản vay nào không thể trả được trong 12 tháng tới. Đối với mỗi
khoản vay hay mỗi khách hàng, khoản tổn thất dự tính – EL được sẽ xác định như
sau: EL = PD* LGD* EAD

1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro
giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung


Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ. Trong đó:
-

Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín

dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay
-

Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài san đảm bảo.


8

-

Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỉ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tính dụng mà nguyên nhân phát sinh
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, chia thành 2 loại:

rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
-

Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
-

Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một khách hàng, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
 Các hình thức của rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín
dụng

Khơng thu
được lãi đúng
hạn

Lãi treo phát
sinh

Khơng thu
được vốn đúng
hạn

Nợ quá hạn

phát sinh

Không thu đủ
lãi

Không thu đủ
vốn (mất vốn)

1.Lãi treo
đóng băng
2. Miễn giảm
lãi

1. Nợ khơng
có khả năng
thu hồi
2. Xóa nợ

Hình 1.2. Hình thức của rủi ron tính dụng


9

1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Là loại rủi ro phát sinh trong suốt q trình cấp tín dụng của ngân hàng đối
với khách hàng.
Khả năng xảy ra tổn thất khi người đi vay không trả được nợ, hoặc trả nợ
không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng.
Tồn tại khách quan và gắn liền với các hoạt động của ngân hàng và là rủi ro
chủ yếu của rủi ro ngân hàng.


1.1.5. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép
và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 2009),
về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc chậm trả theo thỏa thuận. Theo Ngân hàng Nhà nước (2005, 2007), nợ xấu
(Non Performing Loan -NPL) của tổ chức tín dụng là các khoản nợ thuộc các nhóm
3, 4 và 5. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ, các khoản nợ trong hệ thống
ngân hàng thương mại. Nợ quá hạn được phân loại theo thời gian, và được phân
chia theo thời hạn thành các cấp độ quá hạn như sau:
Phân loại theo phương pháp định lượng (Xem phụ lục A)
Nhóm 1: Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nhóm 5: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;


10

Phân loại theo phuơng pháp định tính
Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như
năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không
nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng được
NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi

đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là khơng có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là khơng cịn
khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn X 100%)/Tổng dư nợ
Trong đó: Tổng dư nợ gồm
-

Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính

-

Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá

-

Các khoản bao thanh tốn

-

Các hình thức tín dụng khác



11

Tỷ lệ nợ quá hạn<5% được coi là bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là khơng bình thường
Tỷ lệ nợ q hạn từ trên 10% đến 15% được coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ
khủng hoảng rất lớn.
1.1.5.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó
được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Nợ sấu bao gồm:
-

Nợ quá hạn thuộc nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn

-

Nợ quá hạn thuộc nhóm 4 - Nợ nghi ngờ

-

Nợ quá hạn thuộc nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so sánh. Tỷ lệ nợ

xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thương mại phải đối mặt, và do đó
phải có biện pháp giải quyết, nếu khơng muốn ngân hàng của mình gặp tình huống
nguy hiểm.
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ

Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, theo QĐ 493/2005/QĐ –
NHNN, tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 5%.


12

1.1.5.3. Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho
vay đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản ánh khả năng
huy động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào
dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
Dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ x 100%/Vốn huy động
1.1.5.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng
thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồ nợ của ngân hàng từ việc khách
hàng cho vay.
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ x 100%)/Doanh số vay
1.1.5.5. Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay x 100%)/Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng khá cao.

1.1.6. Hậu quả của rủi ro rín dụng
Đối với ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn
tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng
tăng lên so với dự kiến.

Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào


13

đấy, ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh
khoản. Và kết quả là làm quy hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút,
uy tín, sức cạnh tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra
các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng
đến thua lỗ đưa đến bờ vực phá sản, nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp
thời.
Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hồn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như khơng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu
hẹp quy mơ hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ khơng thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức, lĩnh vực
trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp khó khăn hay bị phá sản, người gửi
tiền hoang mang, ồ ạt rút tiền khơng chỉ ở ngân hàng đó mà cịn ở các ngân hàng
khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.

Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân


14

hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động doanh nghiệp do
khơng có tiền trả lương cơng nhân, mua ngun vật liệu làm cho giá cả hàng hóa
tăng, thất nghiệp, gây mất trật tự xã hội, kinh tế suy thoái. Rủi ro tín dụng có thể
gây nên khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đế kinh tế khu vực và thế giới.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể xảy ra với nhiều mức độ
khác nhau, nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận do không thu hồi được lãi vay, nặng
hơn ngân hàng không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao làm cho ngân
hàng bị lỗ hoặc mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng bị phá
sản, ảnh hưởng nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Vì vậy, địi hỏi các nhà quản trị phải thận trọng và có giải pháp phù hợp nhằm
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
1.2.1. Yếu tố vi mô
1.2.1.1. Yếu tố đến từ chính ngân hàng
Quản trị
- Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Danh mục cho vay tập trung vào một
hoặc một nhóm đối tượng khách hàng, trong điều kiện nền kinh tế chung hoặc yếu
tố ngành không bền vững dễ làm cho các khoản cấp tín dụng đối với nhóm đối
tượng tập trung này trở thành nợ xấu dây chuyền.
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, quy trình quản trị rủi ro

chưa hữu hiệu, chưa chú trọng đến việc phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín
dụng để tính tốn điều kiện vay và khả năng trả nợ. Các các phân vùng địa lý khác
nhau, việc áp dụng chính sách chưa nhất quán do thể chế làm việc, tác phong, năng
lực nhân sự ở các vùng khác nhau.


15

- Rủi ro phát sinh từ việc thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay, đi từ khâu
thẩm định giá trị tài sản cho đến khâu ký kết hợp đồng hoặc kiểm sốt tài sản đảm
bảo. Cơng tác định giá tài sản bị sai lệch hoặc bị cố tình làm cho sai lệch: vì áp lực
chỉ tiêu mà ngân hàng định giá tài sản không phù hợp và cao hơn nhiều so với giá
thị trường. Do vậy, khi tình hình kinh tế xấu đi, nhiều tài sản giảm giá dẫn đến nguy
cơ mất vốn. Quản lý tài sản không chặt chẽ, đặc biệt là động sản và hàng hoá, cũng
dẫn đến thất thoát tài sản của ngân hàng.
Nhân sự
Năng lực dự báo, phân tích, thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng cịn yếu nhất là đối với các ngành địi hỏi chun
mơn cao. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay là đúng đắn nhưng thiếu kiểm
tra, giám sát sau cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà ngân
hàng khơng kịp thời ngân chặn. Thiếu kiểm sốt tín dụng hoặc thất bại trong q
trình giám sát tín dụng (kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay).
Rủi ro đạo đức
Ngoài ra, vấn đề phẩm chất của một số cán bộ tín dụng, sử dụng, đãi ngộ cán
bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng dẫn đến rủi ro tín dụng. Ví dụ, cán bộ ngân hàng
khơng chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay hoặc thiếu
thông tin về khách hàng, thiếu thơng tin tín dụng tin cậy, kịp thời để xem xét trước
khi cấp tín dụng.
Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành cơng của cơng tác tín
dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm
đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo
cáo t chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa
báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều


16

nơi..) từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để
quyết định có cho vay hay khơng.
1.2.1.2. Các yếu tố từ phía khách hàng vay
Khả năng kinh doanh, quản trị
- Khả năng kinh doanh và điều hành yếu kém, không đưa ra các đối sách kịp
thời và thích hợp trong giai đoạn mà nền kinh tế biến động phức tạp không ngừng.
Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mơ
kinh doanh phình ra q to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản
của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
Rủi ro đạo đức
- Thiện chí trả trợ của khách hàng không cao, thiếu hợp tác trong việc cung
cấp thông tin kịp thời để cùng ngân hàng bàn đối sách khi tình hình kinh doanh gặp
khó khăn.
- Một số đối tượng khách hàng cố tình lừa đảo, có hành vi vi phạm pháp luật.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét có thể bị rủi ro. Số lượng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài
sản ngân hàng tuy khơng nhiều, nhưng khơng phải khơng có, thậm chí có những vụ
việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ,
làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Tình hình tài chính

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh ngiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế tốn cịn tùy tiện, thiếu
đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thơng tin ngân hàng có được khơng chính xác,
chỉ mang tính chất hình thức. Do đó khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và sai lệch quá nhiều , rủi ro xảy ra là đương nhiên.


17

- Doanh nghiệp cùng lúc vay nhiều ngân hàng, làm cho việc theo dõi, quản lý
trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc vốn vay chồng chéo và
mất khả năng thanh toán dây chuyền.

1.2.2. Yếu tố vĩ mô
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều
kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động
trong một mơi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể
trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Thứ nhất, thay đổi trong các chính sách điều hành chung của chính phủ, như
chính sách tài khố và chính sách tiền tệ. Các vấn đề về chính sách vĩ mơ của chính
phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung
và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng thương mại nói riêng. Trong
một nền kinh tế, chính phủ ra đưa ra các chính sách tiền tệ và ngân hàng là đơn vị
thực hiện các chính sách đó. Tuy nhiên, những chính sách đó có thể có lợi cho ngân
hàng, nhưng cũng có thể có hại. Khi mà ngân hàng nhà nước thay đổi lãi suất huy

động, hoặc tỷ lệ dự trứ bắt buộc… nó làm thay đổi mọi kế hoạch của ngân hàng.
Khi mà lãi suất huy động tăng lên làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho
vay. Với mức lãi suất huy động cao thì lãi suất đối với hoạt động tín dụng cũng phải
được đẩy lên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa
với việc khách hàng trả lãi và gốc cho ngân hàng là rất khó, và rủi ro tín dụng cao
lên.
Thứ hai, ngun nhân từ phía mơi trường pháp lý. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, khi hệ thống pháp luật
ổn định và lành mạnh thì mơi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có
nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở


18

thì hoạt động của ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro. Mặt khác, khi mà các quy định
về quy trình trong hoạt động tín dụng khơng được quy định chặt chẽ và hợp lý. Nó
sẽ khơng chỉ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng, mà cịn tạo khả năng rủi ro xảy
ra. Khi mà quy định hợp lý và chặt chẽ nó sẽ hạn chế được những trường hợp xấu
trong hợp đồng tín dụng.
Thứ tư, yếu tố chính trị và xã hội tác động tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Chúng ta đã từng chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế của Thái Lan khi có
đảo chính trong nội bộ chính phủ. Khi mà tình hình chính trị bất ổn làm sáo trộn
mọi vấn đề trong xã hội và cả các hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tình trạng này
làm cho các doanh nghiệp sản xuất bị gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh,
như vậy khả năng thanh tốn cho ngân hàng là khơng thể. Vì vậy rủi ro tín dụng khi
mà tình hình chính trị bất ổn là rất cao, tuy nhiên nước ta là một nước có nền chính
trị xã hội tương đối ổn định.
Thứ năm, chu kỳ kinh tế có tác động khơng nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ suy thối, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt
động tín dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn

nữa nếu ngân hàng bỏ qua các ngun tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng
tín dụng. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh
nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít,
do đó chất lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản
vay vượt q quy mơ sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên
những khoản vay này vẫn gặp rủi ro.
Ngồi ra, cịn có một số yếu tố bất khả kháng thuộc về môi trường tự nhiên.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn
hán, lũ lụt, động đất...), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nơng nghiệp, thuỷ sản,
hải sản.Vì vậy khi mơi trường tự nhiên khơng thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.


×