Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở việt nam và tác động của nó lên bộ chi quỹ bảo hiểm y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.74 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

NGUYỄN THANH HUYỀN

ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA LỰA CHỌN NGƯỢC
LÊN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM Y TẾ TỰ
NGUYỆN Ở VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
LÊN BỘ CHI QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 60.31.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS VŨ THÀNH TỰ ANH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


i

0

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.


Học viên

Nguyễn Thanh Huyền


ii

1

LỜI CẢM ƠN

Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc của mình
đến q Thầy Cơ trong Chương Trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã hướng dẫn tận tình
và khích lệ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thành Tự Anh là
người hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn
này. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Cao Hào Thi đã giúp đỡ tơi phần định lượng trong
luận văn của mình.


iii

2

TĨM TẮT

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách của mọi quốc gia trên thế giới do Chính phủ
quy định, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã hội để thanh tốn chi phí y tế
cho người tham gia bảo hiểm. Ở Việt Nam, BHYT là chính sách an sinh xã hội quan trọng của
Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, chính sách này hiện nay cịn nhiều vấn đề bất cập, trong đó

Quỹ BHYT bị bội chi trong mấy năm gần đây là vấn đề lớn và rất đáng lo ngại. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng bội chi của Quỹ BHYT. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
quan tâm đến vấn đề “lựa chọn ngược trong Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYTTN) có phải là
một trong những ngun nhân gây nên tình trạng bội chi quỹ BHYT hay không và mức độ lựa
chọn ngược trong BHYTTN ở Việt Nam hiện nay như thế nào?”.
Để chứng minh cho nghi vấn của mình, tác giả tiến hành chạy mơ hình hồi quy trên bộ
số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) năm 2008, kết quả cho thấy có tồn tại tình
trạng lựa chọn ngược trong BHYTTN và tác giả cũng đã đo lường được mức độ của nó.
Để đo lường tác động của lựa chọn ngược trong BHYTTN đến bội chi Quỹ BHYT,
tác giả sử dụng một số phép tính tốn khác trên bộ số liệu VHLSS 2006 và 2008. Kết quả
cho thấy lựa chọn ngược trong BHYTTN thực sự là nguyên nhân gây bội chi Quỹ BHYT.
Phần chi phí mà Quỹ BHYT phải bù cho nhóm đối tượng tham gia BHYTTN chiếm
khoảng 70% tổng bội chi của Quỹ BHYT trong năm 2008, đây là con số rất lớn.
Từ kết quả phân tích của mình, tác giả đề xuất một vài gợi ý về chính sách nhằm hạn
chế tác động của lựa chọn ngược đến bội chi quỹ BHYT: Tăng mức đồng chi trả trong thanh
tốn phí khám chữa bệnh của người tham gia BHYTTN; Xã hội hố y tế tồn dân; Phân luồng
nhóm đối tượng tham gia BHYTTN theo tình trạng sức khoẻ từ đó xác định mức phí mua
BHYTTN; Đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ mức phí mua BHYTTN cho phù hợp với
nhóm đối tượng có thu nhập bình quân thấp hơn mức thu nhập bình quân đầu người của cả
nước.
Tác giả cho rằng kết hợp phân luồng đối tượng tham gia BHYTTN, từ đó xác định
mức phí mua BHYT theo tình trạng sức khoẻ; đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ mức phí
mua BHYTTN cho nhóm đối tượng có thu nhập bình qn thấp hơn mức thu nhập bình quân
đầu người của cả nước là phù hợp và có tính khả thi nhất. Có như vậy, quỹ BHYTTN sẽ phần
nào cân đối được thu, chi; mặt khác chính sách này cịn quan tâm đến nhóm đối tượng có thu
nhập thấp trong xã hội nên dễ được xã hội chấp nhận nếu bị bội chi Quỹ.


iv


3

MỤC LỤC 

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii 
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii 
MỤC LỤC..................................................................................................................iv 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii 
U

DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................ix 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................1 
U

1.1. Bối cảnh chính sách .................................................................................................... 1 
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Luận văn ........................................................... 2 
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 2 
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2 
1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2 
1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................................ 3 
1.5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 3 

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................4 
2.1. Lý thuyết về Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm y tế tự nguyện............................................ 4 
2.1.1. Giới thiệu về BHYT............................................................................................. 4 
2.1.2. Giới thiệu về BHYTTN ....................................................................................... 5 
2.2. Khung lý thuyết .......................................................................................................... 6 
2.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow ................................................................................ 6 

2.2.2. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng .................................................................. 6 
2.2.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng .................................................................... 7 


v

CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA LỰA CHỌN NGƯỢC LÊN QUYẾT ĐỊNH
MUA BHYTTN Ở VIỆT NAM..............................................................................10 
3.1. Phương pháp luận ..................................................................................................... 10 
3.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................. 10 
3.1.2. Lựa chọn biến trong mơ hình thực nghiệm........................................................ 13 
3.1.3. Phương pháp ...................................................................................................... 15 
3.1.4. Mơ hình thực nghiệm và giải thích các biến trong mơ hình .............................. 16 
3.1.5. Dữ liệu ............................................................................................................... 20 
3.2. Đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua BHYTTN ở Việt Nam20 
3.2.1. Thống kê mô tả số liệu....................................................................................... 20 
3.2.2. Kiểm tra đa cộng tuyến...................................................................................... 23 
3.2.3. Kết quả hồi quy.................................................................................................. 24 
3.2.4. Giải thích kết quả hồi quy và thảo luận ............................................................. 26 
3.2.5. Kết luận.............................................................................................................. 28 

CHƯƠNG 4: ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA LỰA CHỌN NGƯỢC TRONG
BHYTTN ĐẾN BỘI CHI QUỸ BHYT .................................................................30 
4.1. Phương pháp và dữ liệu ............................................................................................ 30 
4.1.1. Phương pháp ...................................................................................................... 30 
4.1.2. Dữ liệu ............................................................................................................... 31 
4.2. Kết quả, phân tích và thảo luận................................................................................. 31 
4.2.1. So sánh chi phí y tế giữa năm 2006 và 2008 ..................................................... 31 
4.2.2. Đo lường tác động của lựa chọn ngược trong BHYTTN đến bội chi quỹ BHYT
..................................................................................................................................... 32 

4.2.3. Kết luận.............................................................................................................. 33 

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................35 
5.1. Kết luận..................................................................................................................... 35 


vi

5.2. Gợi ý chính sách ....................................................................................................... 35 
5.2.1. Khuyến nghị chính............................................................................................. 36 
5.2.2. Khuyến nghị phụ................................................................................................ 37 
5.3. Hạn chế của đề tài..................................................................................................... 38 

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................39 
PHỤ LỤC .................................................................................................................41 


vii

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AS

Lựa chọn ngược

CPI

Chỉ số giá hàng tiêu dùng


BH

Bảo hiểm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHYTBB

Bảo hiểm y tế bắt buộc

BHYTTN

Bảo hiểm y tế tự nguyện

KCB

Khám chữa bệnh

THCS

Trung học cơ sở

TTBCX


Thông tin bất cân xứng

VHLSS 2006
VHLSS 2008

(Viet Nam Household Living Standard Survey): Khảo sát mức sống
hộ gia đình Việt Nam năm 2006
(Viet Nam Household Living Standard Survey): Khảo sát mức sống
hộ gia đình Việt Nam năm 2008


viii

5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Các biến có ý nghĩa trong các mơ hình thực nghiệm. ........................................ 14
Bảng 3.2: Các biến giải thích trong mơ hình thực nghiệm ................................................. 17
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến.......................................................................... 23
Bảng 3.4: Kết quả mơ hình hồi quy tổng qt .................................................................... 24
Bảng 3.5: Kết quả mơ hình hồi quy giới hạn...................................................................... 25
Bảng 3.6: Tác động biên của các hệ số hồi quy trong mơ hình hồi quy giới hạn............... 25
Bảng 4.1: CPI của nhóm hàng hố dược phẩm, y tế năm 2008 so với 2006 ...................... 31
Bảng 4.2: Chi phí y tế bình quân đầu người năm 2006 và 2008 ........................................ 31
Bảng 4.3: Đo lường tác động của lựa chọn ngược đến bội chi Quỹ BHYT ....................... 33
Bảng 4.4: Tỷ trọng số người có mức chi tiêu bình qn dưới mức chi tiêu trung bình của cả
nước trên tổng số người được khảo sát............................................................................... 34



ix

6

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Thị trường xe ơ tơ chất lượng cao....................................................................... 8
Hình 2.2: Thị trường xe ơ tơ chất lượng thấp. .................................................................... 8
Hình 3.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN. .................................... 19
Hình 3.2: Tỷ lệ BHYTTN theo trình độ giáo dục và giới tính của người được khảo sát ... 21
Hình 3.3: Tỷ lệ BHYTTN theo dân tộc .............................................................................. 22
Hình 3.4: Tỷ lệ BHYTTN theo trình độ giáo dục và giới tính của chủ hộ ......................... 22
Hình 4.1: Chi phí y tế bình qn/người năm 2006 và 2008 đã điều chỉnh lạm phát .......... 32


1

7

14

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Bối cảnh chính sách
Bảo đảm sức khoẻ cho nhân dân là một cơng việc hết sức quan trọng của Nhà nước,

vì người dân có sức khoẻ mới sống khoẻ mạnh và làm việc tốt để góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng đất nước. Vì vậy, BHYT phải ln là một chính sách cần được Nhà
nước quan tâm trong mọi thời kỳ. Bên cạnh đó, BHYT cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà

nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng và bảo vệ sức khoẻ cho
người nghèo, những người chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội.
BHYT đã được triển khai từ năm 1992 với hình thức là bảo hiểm y tế bắt buộc
(BHYTBB), đến năm 2005 BHYTTN được triển khai từ nghị định 63/2005/NĐ-CP ban
hành ngày 16/5/2005, tuy thời gian thực hiện chưa lâu nhưng vai trị của BHYT nói chung
và BHYTTN nói riêng đã ngày càng trở nên quan trọng với người dân Việt Nam.
BHYT hiện nay gồm hai hình thức: BHYTBB và BHYTTN. Trong những năm gần
đây tốc độ phát triển của BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng là rất đáng kể (về số
lượng người tham gia, số người thụ hưởng, chất lượng dịch vụ …), điều này càng khẳng
định hơn nữa vai trò quan trọng của BHYT đối với đời sống của người lao động. Cho đến
cuối năm 2004, số người tham gia BHYTTN chỉ có 6.394 nghìn người. Năm 2005 tăng lên
9.133 nghìn người, năm 2006: 11.120 nghìn người, năm 2007: 9.379 nghìn người và năm
2008: 10.641 nghìn người (xem Phụ lục 1).
Mặc dù đạt được thành tựu trong việc gia tăng đối tượng tham gia BHYT nói chung
và BHYTTN nói riêng, nhưng những năm gần đây BHYT Việt Nam lại gặp phải vấn đề rất
nghiệm trọng và nan giải, Quỹ BHYT thường xuyên bị bội chi với con số rất lớn. Trước
khi Nghị định 63 ra đời, với những quy định “chặt chẽ”, quỹ BHYT kết dư khoảng 2.000
tỷ đồng. Sau đó, sự “nới lỏng” về đối tượng tham gia BHYTTN ban hành theo Thông tư
liên tịch số 22/2005/TTLT ngày 24/08/2005 khiến tình trạng bội chi bắt đầu. Năm 2005
quỹ BHYT bội chi 136,7 tỷ đồng; năm 2006: 1210,5 tỷ đồng; năm 2007: 1.840 tỷ đồng và
năm 2008: 1.450 tỷ đồng (xem phụ lục 2). Trong đó, nguồn gốc bội chi quỹ BHYT chủ
yếu từ hình thức BHYTTN, từ năm 2005 đến năm 2008 Quỹ BHYT bội chi với số tiền rất
lớn và tỷ trọng bội chi của BHYTTN đều cao hơn BHYTBB.


2

Có nhiều ngun nhân gây ra tình trạng bội chi quỹ BHYT, trong đó tồn tại tình
trạng lựa chọn ngược trong BHYTTN là một trong những nguyên nhân dẫn đến bội chi
quỹ BHYT trong thời gian qua 1 . Tuy nhiên, thực tế tình trạng lựa chọn ngược có tồn tại

trong BHYTTN ở Việt Nam hay khơng và nó có thực sự tác động lên tình trạng bội chi
quỹ BHYT hay khơng thì đến thời điểm này chưa có nghiên cứu nào đo lường được điều
đó. Thiết nghĩ, cần có nghiên cứu về vấn đề trên để đưa ra những bằng chứng xác thực
nhằm làm căn cứ cho việc đưa ra các gợi ý chính sách vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài này
làm luận văn thạc sĩ của mình.
15

28

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Luận văn
1.2.1. Mục tiêu
Theo ý kiến của tác giả vấn đề lựa chọn ngược trong BHYTTN ở Việt Nam là

nguyên nhân khơng nhỏ dẫn đến tình trạng bội chi quỹ BHYT. Vì vậy, đề tài sẽ tập trung
đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua BHYTTN ở Việt Nam và tác
động của nó đến bội chi quỹ BHYT. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế tác
động của lựa chọn ngược đến bội chi quỹ BHYT.
29

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ bối cảnh trình bày ở trên, câu hỏi chính sách đặt ra là:
1) Tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua BHYTTN ở Việt Nam như thế

nào? Đây có phải là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bội chi quỹ BHYT?
2) Làm thế nào để hạn chế tình trạng lựa chọn ngược trong BHYTTN và hạn chế
tác động của nó lên bội chi quỹ BHYT?
16

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng chạy mơ hình hồi quy để chỉ ra có


tồn tại tình trạng lựa chọn ngược trong BHYTTN ở Việt Nam hay không và đo lường tác
động của nó lên quyết định mua BHYTTN của người dân. Chi tiết về phương pháp được
đề cập ở chương 3.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đo lường tác động của lựa chọn
ngược trong BHYTTN đến bội chi quỹ BHYT, chi tiết về phương pháp được đề cập ở
chương 4.
1

Bộ Y tế (2008), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2008: Tài chính y tế ở Việt Nam, tr.50


3

17

1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài chỉ nghiên cứu BHYTTN mà không nghiên cứu BHYTBB. Vì đối với

BHYTBB, tất cả các cá nhân thuộc đối tượng này đều phải tham gia kể cả người khoẻ
mạnh và người hay đau ốm. Vì vậy, khơng có lựa chọn ngược trong BHYTBB.
18

1.5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương. Trong chương 1 tác giả giới thiệu bối cảnh

chính sách, mục tiêu nghiên cứu từ đó xác định câu hỏi chính sách và trình bày phương
pháp cũng như giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Trong chương 2, tác giả trình
bày cơ sở lý thuyết nhằm đưa ra khung lý thuyết vững chắc cho đề tài. Kế đến ở chương 3,
tác giả đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết định mua BHYTTN ở Việt Nam,

đầu tiên là tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm cơ sở để đưa ra mơ hình
nghiên cứu của mình, kế đến tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu, bộ dữ liệu và cuối
cùng chạy mơ hình hồi quy. Ở chương 4, tác giả đo lường tác động của lựa chọn ngược
trong BHYTTN đến bội chi quỹ BHYT, phần này tác giả thực hiện hai phép tính tốn,
phép tính tốn thứ nhất nhằm so sánh chi phí y tế bình qn đầu người của năm 2008 so
với năm 2006 trên cùng nhóm đối tượng được khảo sát trong hai năm nhưng khác nhau ở
hành vi tham gia BHYTTN, phép tính tốn thứ hai, tác giả đi đo lường tác động của lựa
chọn ngược trong BHYTTN đến bội chi quỹ BHYT. Ở chương cuối cùng, tác giả tóm tắt
lại những kết quả nghiên cứu của đề tài và trên cơ sở đó tác giả đưa ra những gợi ý chính
sách.


4

8

19

30

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Lý thuyết về Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm y tế tự nguyện
2.1.1. Giới thiệu về BHYT
BHYT là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia

sẻ cộng đồng sâu sắc, được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng và luôn được đề cao trong
hệ thống an sinh xã hội. 2
Vai trò của BHYT 3
Vai trò của BHYT đối với sự phát triển của con người

BHYT góp phần vào việc ổn định và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, là vốn quý
trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Ngồi ra, BHYT cịn góp phần
vào việc tạo điều kiện giúp người dân lành bệnh và tái hoà nhập lại xã hội, giúp ổn định
sản xuất kinh doanh cá nhân và xã hội. Một khi các cá nhân đã an tâm và tin tưởng vào
chính sách của Nhà nước thì ổn định xã hội sẽ bền vững.
BHYT và việc thực hiện cơng bằng xã hội
Xét trên phạm vi tồn diện nền kinh tế - xã hội, BH nói chung đóng vai trị như một
cơng cụ an tồn và dự phòng, đảm bảo khả năng hoạt động ổn định của các thành phần
trong xã hội. BHYT góp phần vào việc an sinh xã hội về phương diện chăm sóc sức khoẻ
cũng như tạo cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Vai trò của BHYT đối với việc xã hội hố cơng tác y tế
Vai trị này được thể hiện qua các khía cạnh: nguồn thu của BHYT từng bước đảm
nhiệm được một phần kinh phí y tế. BHYT đã và đang đóng một vai trị tích cực trong hệ
thống y tế Việt Nam trong việc gia tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của
người dân bằng cách phát triển hệ thống dịch vụ y tế công và tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân khi muốn tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, các đối tượng tham
gia BHYT ngày càng được mở rộng đến hầu hết các tầng lớp dân cư.

2

Ban tuyên giáo Trung ương Đảng (2009), Hướng tới Bảo hiểm y tế toàn dân, NXB Thời Đại, Tr.11.
Trường Đại học Lao động – Xã hội - cơ sở 2 (2007), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động – Xã hội,
tr.123.

3


5

Nguyên tắc hoạt động của BHYT

Được quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm y tế ban hành ngày 14/11/2008 như sau:
1. Đảm bảo chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.
2. Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công,
tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính.
3. Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền
lợi của người tham gia BHYT.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT
cùng chi trả.
5. Quỹ BHYTđược quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đảm bảo
cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Các hình thức của BHYT. BHYT gồm 2 hình thức: BHYTBB và BHYTTN.
BHYTBB gồm các nhóm đối tượng: Cán bộ công chức nhà nước, lao động trong
doanh nghiệp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác.
BHYTTN gồm các nhóm đối tượng: Học sinh – sinh viên và các đối tượng tự
nguyện khác (lao động tự do, hộ gia đình…).
31

2.1.2. Giới thiệu về BHYTTN
BHYTTN là chương trình BHYT phi lợi nhuận với phí bảo hiểm đồng mức cho

từng nhóm đối tượng ở từng khu vực, do BHXH Việt Nam thực hiện. Chương trình BHYT
được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện và hoàn toàn khác với khái niệm BHYTTN –
thương mại ở nước ngoài. 4
a) Hình thức tổ chức BHYTTN 5
BHYTTN được tổ chức thực hiện theo địa giới hành chính và theo nhóm đối tượng,
cụ thể:
Theo địa giới hành chính: áp dụng cho hộ gia đình, tổ chức triển khai theo cấp xã,
phường, thị trấn.
Theo nhóm đối tượng: áp dụng cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở
giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thành viên, hội viên của các đoàn thể,

hội quần chúng.
4

Bộ Y tế (2008), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2008: Tài chính y tế ở Việt Nam.
Trường Đại học Lao động – Xã hội - cơ sở 2 (2007), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động – Xã hội,
tr.126

5


6

b) Đối tượng tham gia BHYTTN
Đối tượng tham gia của BHYTTN được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ban hành ngày 30/3/2007 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư
liên tịch số 14/2007/TTLT-BYT-BTC ban hành ngày 10/12/2007.
BHYTTN được áp dụng với mọi công dân Việt Nam (trừ những người đã có thẻ
BHYTBB được quy định tại Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐCP ngày 16/5/2005 của Chính phủ và trẻ em dưới 6 tuổi), cụ thể:
a) Thành viên trong hộ gia đình, gồm những người có tên trong sổ hộ khẩu và cùng
sống trong một gia đình; trường hợp khơng có tên trong sổ hộ khẩu, nhưng có đăng ký tạm
trú với thời hạn ít nhất một năm và cùng chung sống trong một hộ gia đình thì được tham
gia cùng hộ gia đình đó nếu có nhu cầu.
b) Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
c) Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
theo Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện chế độ bảo BHYTTN đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
20

32


2.2. Khung lý thuyết
2.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow
Theo thuyết nhu cầu của Maslow, con người có 5 hệ thống nhu cầu: Nhu cầu cơ

bản; Nhu cầu về an toàn; Nhu cầu về xã hội; Nhu cầu được quý trọng và Nhu cầu được thể
hiện mình. Khi con người đã thoả mãn được những nhu cầu cơ bản họ bắt đầu có nhu cầu
được bảo vệ, hành vi mua BHYTTN chính là để đáp nhưng nhu cầu an toàn này. Người
tiêu dùng mua bảo hiểm vì sợ những rủi ro khơng thể lường trước có thể xảy ra trong
tương lai ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của họ vì khi đó chi phí KCB sẽ là gánh
nặng rất lớn đối với họ và gia đình. Vì vậy để yên tâm, người tiêu dùng mua BHYT nhằm
đề phòng những rủi ro, bất trắc về sức khoẻ có thể xảy ra trong tương lai.
33

2.2.2. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng của kinh tế học vi mô, người tiêu dùng lựa

chọn mua loại hàng hoá nào là do sở thích của họ quyết định, họ sẽ chọn mua loại hàng
hoá mang lại cho họ độ thoả dụng cao nhất (nguyên tắc tối đa hoá độ thoả dụng). Ở đây, họ
quyết định mua BHYTTN của nhà nước mà khơng mua loại hình BHYT nào khác vì
BHYTTN đem lại cho họ hữu dụng biên cao hơn. Phí tham gia thấp và không phân biệt


7

theo tình trạng sức khoẻ của người tham gia BH mà quyền lợi được hưởng lại rất nhiều:
được chi trả 80% chi phí KCB.
34

2.2.3. Lý thuyết về thơng tin bất cân xứng


a) Khái niệm về thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch, một bên có thơng tin đầy
đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại (Đặng Văn Thanh, 2009).
b) Hệ quả của thông tin bất cân xứng
Lụa chọn ngược hay lựa chọn bất lợi
Lựa chọn ngược là hậu quả của thông tin bất cân xứng xảy ra trước khi giao dịch
được thực hiện (Đặng Văn Thanh, 2009).
Từ thông tin bất cân xứng dẫn đến tình trạng lựa chọn ngược, đó là tình trạng một
trong các bên khơng có thơng tin đầy đủ như các bên còn lại về chất lượng sản phẩm dẫn
đến khi tham gia trong thị trường họ hạ thấp kỳ vọng của mình về chất lượng sản phẩm nên
chỉ trả giá ở mức trung bình. Kết quả cuối cùng chất lượng sản phẩm tham gia trên thị
trường ngày càng giảm, thị trường chỉ còn lại sản phẩm xấu, hàng tốt bị hàng xấu đẩy ra
khỏi thị trường.
Ví dụ kinh điển là thị trường xe ơ tơ cũ (Pindyck & Rubinfeld, 1999). Giả sử có hai
loại xe được đem bán trên thị trường xe ô tô cũ – xe chất lượng cao và xe chất lượng thấp.
Giả sử cả người bán và người mua đều biết rõ về chất lượng mỗi loại xe, như vậy sẽ
có hai loại thị trường được trình bày ở hình 2.1 và 2.2. Giá cân bằng của thị trường ô tô
chất lượng cao là $10.000trong khi ở thị trường ô tô chất lượng thấp là $5.000. Tuy nhiên,
trong thực thế người bán ô tô biết rõ về chất lượng xe trong khi người mua thì khơng biết
rõ vì vậy khi mua họ sẽ coi mọi chiếc xe đều có chất lượng “trung bình”. Cầu loại xe có
chất lượng trung bình là DM nằm dưới đường cầu xe có chất lượng cao (DH) nhưng lại nằm
trên đường cầu xe có chất lượng thấp (DL). Hiện tại, có 25.000 xe chất lượng cao và 75.000
xe chất lượng thấp được bán. Khi người mua bắt đầu nhận ra rằng hầu hết xe đem bán đều
có chất lượng thấp, cầu của họ sẽ thay đổi. Đường cầu mới sẽ là DLM, tức là xét trung bình
các loại xe đem bán chỉ có chất lượng từ thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cơ cấu các loại xe
được bán sẽ thay đổi, thậm chí cịn nghiêng mạnh về phía các loại xe chất lượng thấp.
Đường cầu dịch chuyển nhiều hơn về bên trái, tiếp tục chuyển cơ cấu các loại xe về phía
loại chất lượng thấp. Sự dịch chuyển này sẽ còn tiếp tục cho đến khi chỉ có xe chất lượng



8

thấp được bán. Tại điểm đó, giá thị trường sẽ quá thấp khiến không một chiếc xe chất
lượng cao nào có thể được đem bán.
Hình 2.1. Xe ơ tơ chất lượng cao

Hình 2.2. Xe ơ tơ chất lượng thấp
PL

PH

SH
$10.000

SL
DH

DM

$5.000

DLM

DM
DLM

DL
DL
25.000


50.000

QH

50.000

75.000

QL

Hậu quả của thông tin bất cân xứng trên thị trường xe cũ là chất lượng xe tham gia
thị trường và giá của chúng ngày càng giảm, thị trường chỉ còn lại xe xấu vì hàng tốt bị
hàng xấu đẩy ra khỏi thị trường và thị trường xe cũ có nguy cơ biến mất.
Rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại
Rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại là tình trạng cá nhân hay tổ chức khơng cịn động
cơ để cố gắng hay hành động một cách hợp lý như trước khi giao dịch xảy ra. Rủi ro đạo
đức là hậu quả của thơng tin bất cân xứng nó xảy ra sau khi giao dịch được thực hiện
(Đặng Văn Thanh, 2009).
Vấn đề người ủy quyền – người thừa hành
Là những trường hợp một bên (người ủy quyền) tuyển dụng một bên khác (người
thừa hành) để thực hiện một hay những mục tiêu nhất định. Người thừa hành theo đuổi
mục tiêu khác với người ủy quyền (do động cơ khác nhau). Thơng tin bất cân xứng làm
cho người ủy quyền khó cưỡng chế thi hành, đánh giá hay khuyến khích cơng việc. Đây là
sự hội tụ của cả lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức (Đặng Văn Thanh, 2009).
c) Thông tin bất cân xứng dẫn đến vấn đề lựa chọn ngược trên thị trường bảo hiểm
Thông tin bất cân xứng dẫn đến vấn đề lựa chọn ngược trên thị trường bảo hiểm
(Pindyck & Rubinfeld, 1999). Tại sao những người trên 65 tuổi lại rất khó khăn khi mua



9

BHYT, cho dù phí bảo hiểm có bằng bao nhiêu? Những người già hơn thường có xác suất
bị ốm nặng cao hơn rất nhiều, nhưng tại sao phí bảo hiểm không tăng để phản ánh đúng
mức rủi ro cao hơn đó? Lý do chính là có tình trạng thơng tin bất cân xứng. Những người
muốn mua bảo hiểm nắm được hiện trạng sức khỏe chung của họ rõ hơn bất cứ một công
ty bảo hiểm nào, cho dù các công ty có kiên quyết yêu cầu giám định sức khỏe. Kết quả là
sẽ có hiện tượng lựa chọn ngược. Do những người hay ốm đau thường muốn bảo hiểm
nhiều hơn nên tỷ lệ người hay ốm đau trong số những người mua BHYT sẽ tăng lên. Việc
này sẽ buộc phí bảo hiểm phải tăng, do đó sẽ có nhiều người khỏe mạnh sẽ nhận ra việc họ
ít có khả năng bị bệnh nặng và lựa chọn không mua bảo hiểm. Điều này lại tiếp tục làm
tăng tỷ lệ người hay đau ốm, làm phí bảo hiểm lại phải tăng cao và cứ như vậy cho đến khi
gần như tất cả những người muốn mua BHYT đều là những người hay ốm đau. Tại thời
điểm đó, việc bán BHYT khơng cịn sinh lợi được nữa.
Trong BHYTTN ở Việt Nam, thông tin bất cân xứng xảy ra khi bên mua BHYTTN
biết rõ về tình trạng sức khoẻ của mình trong khi bên bán lại khơng nắm rõ tình trạng sức
khoẻ của người mua. Dẫn đến kết quả tình trạng lựa chọn ngược trong BHYTTN là chỉ
những người hay đau ốm mới mua BHYTTN cịn những người khoẻ mạnh lại ít tham gia
chính sách này.


10

9

21

35

CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA LỰA CHỌN NGƯỢC

LÊN QUYẾT ĐỊNH MUA BHYTTN Ở VIỆT NAM.

3.1. Phương pháp luận
3.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm

a) Nghiên cứu của: Mirko Bendig and Thankom Arun (2011), “Enrolment in Micro Life
anh Health Insurance: Evidences from Sri Lanka” [18]. Nghiên cứu trình bày bằng chứng
về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các loại hình BH, bao gồm: BH cuộc
sống, BHYT và các loại BH khác. Tuy nhiên, với mục tiêu nghiên cứu của mình tác giả chỉ
tham khảo phần nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT. Định
nghĩa các biến được trình bày ở phụ lục 3.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình Probit để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tham gia BHYT. Mơ hình hồi quy cho kết quả như sau:
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “giới tính chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác động lên quyết
định mua BHYT, nếu chủ hộ là nữ thì xác suất mua BHYT cao hơn chủ hộ là nam. Biến
“trình độ giáo dục của chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác động tích cực lên quyết định mua
BHYT. Biến “nghề nghiệp của chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu cực lên quyết
định mua BHYT, nếu chủ hộ tự làm chủ hoặc hoạt động trong các ngành nông nghiệp và
phi nông nghiệp thì xác suất mua BHYT sẽ thấp, nếu chủ hộ bị thất nghiệp thì xác suất
mua BHYT cũng sẽ thấp. Biến “tài sản” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu cực lên quyết
định mua BHYT, nếu gia đình có càng nhiều tài sản thì xác suất mua BHYT của họ sẽ
càng thấp vì cú sốc về chi phí y tế ảnh hưởng không đáng kể đến họ.
Ở mức ý nghĩa 5%, biến “tuổi của chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu cực
lên quyết định mua BHYT.
Ở mức ý nghĩa 10%, biến “tự đánh giá rủi ro” có ý nghĩa thống kê tác động tích cực
lên quyết định mua BHYT, nếu cá nhân tự đánh giá rủi ro của mình càng cao thì họ càng
có nhiều khả năng mua BHYT.
b) Nghiên cứu của: Ramesh Bhat, Nishant Jain (2006), “Factoring affecting the demand
for insurance in a micro health insurance scheme” [19]. Nghiên cứu trình bày hai vấn đề:
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT và các yếu tố có ảnh hưởng



11

đến số tiền mua BHYT. Với mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả chỉ tham khảo phần xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT. Định nghĩa các biến được trình bày
ở phụ lục 4.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình Probit để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua BH. Mơ hình hồi quy cho kết quả như sau:
Ở mức ý nghĩa 10%, biến “thu nhập” có ý nghĩa thống kê tác động tích cực lên
quyết định mua BHYT, thu nhập càng cao thì xác suất mua BHYT của hộ gia đình càng
cao. Biến “Chi phí y tế trên tổng chi phí của hộ gia đình” có ý nghĩa thống kê tác động tích
cực lên quyết định mua BHYT, chi phí y tế trên tổng chi phí của hộ gia đình càng cao thì
xác suất mua BHYT của hộ gia đình càng cao. Biến “tuổi” có ý nghĩa thống kê tác động
tích cực lên quyết định mua BHYT. Biến “Phạm vi bệnh tật được bảo hiểm” có ý nghĩa
thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT. Biến “Chi phí bệnh tật kỳ vọng” có
ý nghĩa thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT, hộ gia đình kỳ vọng chi phí
bệnh tật càng cao thì xác suất mua BHYT của họ càng cao. Biến “Kiến thức về BH” có ý
nghĩa thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT.
c) Nghiên cứu của: Ha Nguyen, James Knowles (2010), Demand for voluntary health
insurance in developing countries: The case of

Vietnam’s school-age children and

adolescent student health insurance program [20]. Định nghĩa các biến được trình bày ở
phụ lục 5.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình Probit và triển khai mơ hình định lượng theo chiến
lược từ mơ hình đơn giản đến mơ hình phức tạp. Kết quả mơ hình hồi quy:
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “trình độ giáo dục của người được khảo sát” có ý nghĩa
thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT học sinh (SHI), học sinh THCS và

phổ thông trung học mua SHI nhiều hơn các bậc học khác. Biến “tuổi” có ý nghĩa thống kê
tác động tiêu cực lên quyết định mua SHI, tuổi càng lớn xác suất mua SHI càng thấp. Biến
“thu nhập” có ý nghĩa thống kê tác động tích cực lên quyết định mua SHI, thu nhập hộ gia
đình càng cao xác suất mua SHI cho con cái của họ càng cao (nhóm 5 có xác suất mua SHI
cao nhất). Biến “giới tính của chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác động lên quyết định mua
SHI, nếu chủ hộ là nữ xác suất mua SHI cho con cái của họ cao hơn chủ hộ là nam. Biến
“số trẻ em được đi học trong hộ gia đình” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu cực lên quyết
định mua SHI, nếu hộ gia đình có càng nhiều trẻ em được đi học thì xác suất mua SHI sẽ
càng thấp. Biến “khoảng cách đến bệnh viện tỉnh” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu cực


12

lên quyết định mua SHI, nếu khoảng cách đến bệnh viện tỉnh càng xa thì xác suất mua SHI
sẽ càng thấp. Biến “chất lượng của bệnh viện tỉnh” có ý nghĩa thống kê tác động tích cực
lên quyết định mua SHI. Nếu chất lượng của bệnh viện tỉnh càng tốt thì xác suất mua SHI
sẽ càng cao.
Ở mức ý nghĩa 5%, biến “trình độ giáo dục của chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác
động tích cực lên quyết định mua SHI, trình độ giáo dục của chủ hộ càng cao thì xác suất
mua SHI cho con cái của họ sẽ càng cao hơn. Biến “giới tính” có ý nghĩa thống kê tác
động tích cực lên quyết định mua SHI, bé trai có khả năng được mua SHI nhiều hơn bé
gái, điều này phản ánh xu hướng thích con trai hơn con gái ở địa phương. Biến “dân tộc”
có ý nghĩa thống kê tác động lên quyết định mua SHI, nếu người được khảo sát là dân tộc
thiểu số thì xác suất mua SHI thấp hơn các dân tộc khác.
Tự đánh giá tình trạng sức khoẻ khơng có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là tình trạng sức
khoẻ của một đứa trẻ tốt hay xấu không ảnh hưởng đến xác suất mua SHI. Kết quả này cho
thấy, khơng tìm thấy dấu hiệu tồn tại lựa chọn ngược trong BHYTTN của học sinh.
d) Nghiên cứu của: Judith Lammers & Susan Warmerdam (2010), Adverse selection in
voluntary micro health insurance in Nigeria [22]. Định nghĩa các biến được trình bày ở
phụ lục 6.

Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Logit và triển khai mơ hình định lượng theo
chiến lược từ mơ hình đơn giản đến mơ hình phức tạp. Chạy mơ hình định lượng trên 2
nhóm, nhóm được kiểm sốt và nhóm khơng được kiểm soát. Kết quả hồi quy như sau:
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “sắc tộc” có ý nghĩa thống kê tác động lên quyết định mua
BH. Nếu cá nhân là Hồi giáo thì xác suất mua BH cao hơn những tơn giáo khác. Biến “quy
mơ hộ” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu cực lên quyết định mua BH, gia đình nhỏ hơn có
nhiều khả năng mua BH hơn. Biến “thu nhập” có ý nghĩa thống kê tác động tích cực lên
quyết định mua BH. Thu nhập cao hơn có nhiều khả năng chi trả cho BH nhưng khơng có
nghĩa là xác suất mua BH của họ cao hơn vì cú sốc y tế gây ra thiệt hại tương đối ít quan
trọng với họ. Biến “kiến thức về sản phẩm BH trên thị trường” có ý nghĩa thống kê tác
động lên quyết định mua BH. Biến “nguy cơ xảy ra rủi ro” có ý nghĩa thống kê tác động
tích cực lên quyết định mua BH. Bệnh xảy ra trước thời gian điều tra làm tăng xu hướng
tham gia BHYTTN, điều này có nghĩa là tồn tại tình trạng lựa chọn ngược tương đối mạnh
trong BHYTTN ở Nigeria.


13

Ở mức ý nghĩa 5%, biến “mức độ ưa thích rủi ro” có ý nghĩa thống kê tác động tiêu
cực lên quyết định mua BH, những người ghét rủi ro có nhiều khả năng tham gia BHYT
hơn để chống lại những rủi ro sức khoẻ tiềm ẩn. Biến “nhận thức rủi ro” có ý nghĩa thống
kê tác động tiêu cực lên quyết định mua BH, nếu người dân đánh giá lạc quan về rủi ro sức
khoẻ của mình thì xác suất mua BHYT của họ sẽ thấp.
Ở mức ý nghĩa 10%, biến “trình độ giáo dục của chủ hộ” có ý nghĩa thống kê tác
động lên quyết định mua BH. Chủ hộ có trình độ giáo dục trên trung học cơ sở (THCS) có
nhiều khả năng mua BH hơn những người có trình độ giáo dục dưới THCS.
e) Nghiên cứu của: Tetsuji Yamada, Chia-Ching Chen, Tadashi Yamada, Haruko Noguchi,
and Matthew Miller (2009). Private Health Insurance and Hospitalization Under Japanese
National Health Insurance [24]. Nghiên cứu này khảo sát 2 vấn đề: các yếu tố ảnh hưởng
đến “mua BHYT tư nhân” và “nhập viện”. Với mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả chỉ

tham khảo phần nghiên cứu về “BHYT tư nhân”. Định nghĩa các biến được trình bày ở phụ
lục 7.
Nghiên cứu đề cập đến 2 mơ hình, mơ hình Probit 2 chiều và mơ hình Probit của
Heckman để nghiên cứu về BHYT tư nhân, hai mơ hình đều cho cùng kết quả:
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “thu nhập của hộ gia đình” có ý nhĩa thống kê tác động
tích cực lên quyết định mua BHYT tư nhân. Biến “tổng tài sản của hộ gia đình” có ý nhĩa
thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT tư nhân. Biến “thế chấp” có ý nhĩa
thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT tư nhân. Biến “nghề nghiệp của chủ
hộ” có ý nhĩa thống kê tác động tích cực lên quyết định mua BHYT tư nhân, nếu chủ hộ là
lao động có tay nghề hoặc làm cơng việc văn phịng thì xác suất mua BHYT tư nhân cao
hơn các loại lao động khác. Biến “tuổi của chủ hộ” có ý nhĩa thống kê tác động tích cực lên
quyết định mua BHYT tư nhân. Biến “tình trạng hơn nhân của chủ hộ” có ý nhĩa thống kê
tác động tích cực lên quyết định mua BHYT tư nhân.
Ở mức ý nghĩa 5%, biến “tổng số con trong hộ gia đình” có ý nhĩa thống kê tác
động tích cực lên quyết định mua BHYT tư nhân.
36

3.1.2. Lựa chọn biến trong mơ hình thực nghiệm
Từ các nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày ở trên, tác giả xác định các biến độc

lập quan trọng tác động đến quyết định mua BHYT như sau:


14

Bảng 3.1: Các biến có ý nghĩa trong các mơ hình thực nghiệm.
TT

Biến có ý nghĩa thống kê trong các nghiên cứu


Nghiên cứu thực nghiệm

thực nghiệm

[18] [19] [20] [22] [24]

1

Trình độ giáo dục của chủ hộ

x

x

2

Sắc tộc

x

3

Quy mô hộ

x

4

Thu nhập


x

5

Kiến thức về sản phẩm bảo hiểm

x

6

Tình trạng sức khoẻ (bệnh tật tự báo cáo)

x

7

Mức độ ưa thích rủi ro

x

8

Nhận thức rủi ro

x

9

Tổng tài sản của hộ gia đình


x

10

Thế chấp

11

Nghề nghiệp của chủ hộ

x

12

Tuổi của chủ hộ

x

13

Tình trạng hơn nhân của chủ hộ

x

14

Tổng số con trong hộ gia đình

x


15

Số trẻ em được đi học trong hộ gia đình

x

16

Trình độ giáo dục của người được khảo sát

x

17

Giới tính của người được khảo sát

x

18

Tuổi của người được khảo sát

x

19

Giới tính của chủ hộ

20


Dân tộc

x

21

Khoảng cách đến bệnh viên Tỉnh

x

22

Chất lượng của bệnh viên Tỉnh

x

23

Chi phí ý tế trên tổng chi phí của hộ gia đình

x

24

Phạm vi bệnh được bảo hiểm

x

25


Chi phí bệnh tật kỳ vọng

x

x

x

x

x

x

x
x
x
x
x

x

x

x

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm

x



15

Với khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm từ những nghiên cứu đã trình
bày ở trên, cùng với mục đích nghiên cứu “xác định các yếu tố tác động đến xác suất mua
BHYTTN”, tác giả lựa chọn các biến trong mơ hình thực nghiệm của mình như sau:
™ Biến phụ thuộc: BH (0/1): là một biến giả, nó đo lường có BHYTTN hay
khơng. Nhận giá trị 1 nếu nguời đuợc khảo sát có BHYTTN và nhận giá trị 0 nếu khơng
có.
™ Các biến độc lập:
Nhóm biến thể hiện tình trạng sức khoẻ. Theo lý thuyết lựa chọn ngược trong
BHYT tình trạng sức khoẻ có tác động đến xác suất mua bảo hiểm của người dân. Bên
cạnh đó, yếu tố này được tìm thấy có ý nghĩa thống kê tác động tích cực lên xác suất mua
BHYT của người dân [22]. Ngồi ra, vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đo lường mức độ
lựa chọn ngược trong BHYTTN ở Việt Nam do đó tác giả lựa chọn nhóm biến thể hiện
tình trạng sức khoẻ là biến độc lập quan trọng nhất mà đề tài quan tâm.
Chi phí y tế trên tổng chi phí của hộ gia đình được tìm thấy có ý nghĩa thống kê tác
động tích cực lên xác suất mua BHYT [19].
Nhóm yếu tố đo lường các đặc tính cá nhân. Theo lý thuyết hành vi, một số đặc tính
cá nhân có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định có mua một loại hàng hố nào hay khơng.
Các nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy một số đặc tính cá nhân có ý nghĩa thống kê tác động
đến việc mua BHYT của người dân như: Trình độ giáo dục [20]; giới tính [20]; tuổi [18]
và dân tộc [20].
Nhóm yếu tố đo lường các đặc tính của hộ gia đình. Các nghiên cứu thực nghiệm
đã tìm thấy một số đặc tính của hộ gia đình có tác động đến việc mua BHYT: Trình độ
giáo dục của chủ hộ [18, 20, 22]; giới tính của chủ hộ [18, 20]; tuổi của chủ hộ [18, 19, 20,
24]; quy mô hộ [22] và thu nhập [19, 20, 22, 24].
37

3.1.3. Phương pháp

Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng thích hợp cực đại (Maximum Likelihood

Estimation) và mơ hình Binary Logistic (Logit) để đo lường tác động của lựa chọn ngược
lên quyết định mua BHYTTN nhằm làm căn cứ để đưa ra những gợi ý chính sách thích
hợp.
Theo Gujarati (2003), mơ hình logit được dựa trên hàm xác suất tích luỹ, cụ thể:


×