Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC THỰC TRẠNG LIấN KẾT GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ YấN BÁI LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.53 KB, 25 trang )

VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC THỰC TRẠNG LIấN KẾT
GIỮA BA TỈNH PHÚ THỌ YấN BÁI LÀO CAI
I. ĐẶC ĐIỂM NỔI TRỘI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VÀ
CÁC ĐỊA PHƯƠNG THAM GIA LIÊN KẾT.
1. Vựng trung du miền nỳi
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Trung du miền núi phía Bắc được chia
làm hai phần: vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai là ba
tỉnh thuộc vùng Đông Bắc.
Đông Bắc là vùng có vị trí quan trọng. Một mặt vùng này nằm liền kề với vùng
đồng bằng sông Hồng, một phần lónh thổ nằm trong vựng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, có những trục giao thơng nan quạt quy tụ về thủ đô Hà Nội tạo ra thuận lợi lớn
cho vùng trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xó hội, khoa học- kỹ thuật giữa
Đông Bắc với các vùng trong cả nước, nhất là với đồng bằng sông Hồng, vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phía Đơng của Đơng Bắc giáp với 250 km bờ biển,
phía Bắc của vùng tiếp giáp với Trung Quốc với hơn 1180 km biên giới, có nhiều
cửa khẩu quốc tế như: Hữu Nghị, Móng Cái, Lào Cai... có thể dần dần mở rộng
quan hệ kinh tế - thương mại với thị trường rộng lớn, nếu ta có sức cạnh tranh.
Đơng Bắc là một vùng giàu tài ngun khống sản ở nước ta. Trong đó có
những loại có trữ lượng lớn như than chiếm 90%, apatit 100%, đồng 70% cả nước,
ngoài ra cũn cú nhiều đá vôi để sản xuất xi măng, sắt,chỡ, kẽm, thiếc... Đây là thế
mạnh lớn, là cơ sở quan trọng để phát triển ngành cơng nghiệp khai thác và chế
biến khống sản góp phần vào sự khởi đầu và triển khai cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của vùng và cả nước.
Đơng Bắc có địa hỡnh đa dạng cùng với khí hậu phân dị tạo ra thảm thực vật
phong phú với những sản phẩm đặc thù có giá trị cao. Tuy nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới, nhưng Đơng Bắc lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đơng Bắc.
Khí hậu phân dị tạo ra nhiều tiểu vùng...cho phép phát triển nhiều loại cây đặc sản


có giá trị kinh tế cao như: chố(chè Tuyên Quang, chè Thái Nguyên, chè Tuyết, chè
vàng), hồi, quế, Sơn, mận hậu, mơ, hồng, nhiều dược liệu q...


Đơng Bắc có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, đặc biệt là tiềm năng
du lịch biển (vịnh Hạ Long, bói biển Trà Cổ...), du ngoạn cỏc hồ nước lớn trên núi
như Núi Cốc, Ba Bể, Cấm Sơn, Thác Bà...), du lịch leo núi và nghỉ dưỡng (Sa Pa,
Tam Đảo, Cổng Trời...), tham quan di tích lịch sử (Văn hóa Đơng Sơn, Đền
Hùng...), du lịch lễ hội (hội Lim, hội Đền Hùng)
Quỹ đất lớn, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế.
Quỹ đất có khả năng sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp nhỡn chung khụng
thuộc loại xấu và cú thể được khoảng 5 triệu ha (trong đó nơng nghiệp khoảng một
triệu ha, lâm nghiệp 4 triệu ha), hiện đó sử dụng 2,7 triệu ha, chiếm 54% so với
tiềm năng hàng ngàn ha để phát triển các khu, cụm công nghiệp và hỡnh thành cỏc
khu đô thị mới.
Nguồn nước tương đối dồi dào, chất lượng tốt. Trên lónh thổ Đơng Bắc có
những sơng lớn chảy qua là hệ thống sơng Hồng, sơng Thái Bỡnh, Kỳ Cựng, sụng
Cầu...ngồi ra cũn nhiều sụng nhỏ ven biển Quảng Ninh...tạo điều kiện thuận lợi
khai thác nguồn nước và phát triển giao thông phục vụ sản xuất và đời sống; ở
nhiều khu vực nguồn nước ngầm tương đối khá. Tuy nhiên, nguồn nước ở một số
nơi thuộc vùng cao núi đá vôi và khu vực ven biển bị hạn chế.
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, vùng trung du miền núi phía
Bắc nói chung và vùng Đơng Bắc nói riêng khơng ngừng tăng trưởng về mọi
mặt.Cơ cấu kinh tế vùng có sự thay đổi theo hướng cơng nghiệp hố, tăng tỷ trọng
cơng nghiệp đồng thời giảm tỷ trọng nông nghiệp một cách đáng kể. Nhịp độ tăng
trưởng của nền kinh tế tương đối nhanh, vượt mức tăng của những năm qua, nhịp
độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995-2000 khoảng 24-25% và giai
đoạn 2001-2010 khoảng 20-22%/năm
Nhịp độ tăng trưởng GDP vùng Đơng Bắc bỡnh qũn năm


Đơn vị: %
Chỉ tiờu


1995 - 2010

1995 - 2000

2001 - 2010

Tổng GDP

11,2

9,9

12

Cụng nghiệp

14,9

14,6

15,1

Xõy dựng

15,6

15,3

15,7


4

4,2

4

12,6

11,7

13,1

Nụng, lõm nghiệp
Dịch vụ

Nguồn: Viện chiến lược phát triển

2. Những lợi thế so sánh, tiềm năng hợp tác của Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai.
2.1.Lợi thế so sỏnh và tiềm năng hợp tác của Phú Thọ
Vị trí địa lý: Phỳ Thọ là một tỉnh miền nỳi phớa Bắc, phớa Bắc giỏp Tuyờn Quang,
nam giỏp Hũa Bỡnh, đông giáp Vĩnh Phúc và Hà Tây, tây giáp Sơn La và n Bái.
Ở vị trí tiếp giáp giữa Đơng Bắc đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, là trung tâm
tiểu vùng Tây – Đơng Bắc. Diện tích chiếm 1.2% diện tích cả nước và chiếm 5.4%
diện tích vùng trung du miền núi phía Bắc. Dân số chiếm 1,64 dân số cả nước,
chiếm 14,3% dân số vùng miền núi phía Bắc. Đó là những yếu tố quan trọng để
phát triển kinh tế - xó hội. Với vị trớ “ngó ba sụng” cửa ngừ phớa Tõy của Thủ đô
Hà nội và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, cầu nối các tỉnh đồng bằng sông
Hồng với các tỉnh miền núi Tây Bắc và Đông Bắc. Phú Thọ chỉ cách Hà nội 80 km
tính theo đường ơ tơ và cách các tỉnh xung quanh từ 100 đến 300 km. Các hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường sơng từ các tỉnh phía Tây Đơng Bắc đều quy tụ về

Phú Thọ rồi mới đi qua Hà nội, Hải Phũng và cỏc tỉnh thành phố khỏc trong cả
nước.
Thành phố Việt trỡ là thủ phủ của tỉnh đồng thời cũng là một trong năm
trung tâm lớn của vùng miền núi phía Bắc, có các tuyến trục giao thông quan trọng
chạy qua như quốc lộ số 2 chạy từ Hà nội qua Việt trỡ đi Tuyên Quang – Hà Giang


sang Vân Nam Trung Quốc. Đây là tuyến nằm trong hành lang kinh tế Côn MinhLào Cai – Hà nội - Hải Phũng - Quảng Ninh. Dự bỏo đoạn Hà Nôi - Việt Trỡ sẽ cú
nhịp độ phát triển nền kinh tế cao và đơ thị hóa nhanh nên Phú Thọ cần có sự
chuẩn bị tốt các điều kiện về đất đai, lao động để tận dụng cơ hội này.
Khi Sơn Tây – Hũa Lạc được xây dựng trở thành chuỗi đơ thị có khoảng 30
– 50 vạn dân cũng sẽ mở ra cơ hội mới cho Phú Thọ phát triển nhất là các huyện
hữu ngạn sông Hồng như Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm
Khê, Hạ Hũa, cú điều kiện phát triển mạnh hơn. Ngoài ra Phú Thọ cũn cú đường
sắt, đường sông chạy qua cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xó hội
nhanh hơn.
Tiềm năng về địa hỡnh: Điểm nổi bật là điạ hỡnh chia cắt tương đối mạnh vỡ nằm
phớa cuối dóy Hồng Liờn Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền nỳi
thấp, gũ đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Căn cứ vào địa hỡnh
chia Phỳ Thọ thành hai tiểu vựng sau:
+ Tiểu vùng miền núi: Gồm các huyện miền núi Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ
Hũa một phần cuả huyện Cẩm Khờ. Đây là một vùng tương đối khó khăn về giao
thơng và dân trí cũn thấp lại nhiều dõn tộc nờn việc khai thỏc tiềm năng nơng lâm
khóang sản... để phát triển kinh tế - xó hội cũn hạn chế
+ Tiểu vùng trung du đồng bằng: gồm thành phố Việt Trỡ, thị xó Phỳ Thọ và
cỏc huyện Lõm Thao, Phự Ninh, Thanh Thủy, Tam Nông, Đoan Hùng và phần cũn
lại của huyện Cẩm Khờ. Đây là tiểu vùng có kinh tế xó hội phỏt triển tiềm năng
nơng lâm khóang sản được khai thác tương đối triệt để, nơi sản xuất nhiều nông
sản hàng hóa xuất khẩu như: chè, đậu tương, lạc... Nơi có nhiều khu, cụm điểm
cơng nghiệp... Nhưng đó xuất hiện hiện tượng đất bị thối hóa ở một vài nơi, cũn

dải đất ven sông lại màu mỡ thuận lợi cho phát triển chè, đậu tương, lạc vừng, cây
ăn quả, sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản... là


tiểu vùng thuận lợi về điều kiện giao thông vận tải, có đất đai phù hợp cho phát
triển khu cơng nghiệp và đơ thị.
Phú Thọ có địa hỡnh đa dạng, vừa có miền núi, vừa có trung du và đồng
bằng ven sơng, đó tạo ra nguồn đất đai đa dạng phong phú để phát triển nơng lâm
nghiệp hàng hóa tồn diện với những cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao phù
hợp với thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên do địa hỡnh chia cắt mức độ
cao thấp khác nhau nên việc đầu tư khai thác tiềm năng, phát triển sản xuất, phát
triển hạ tầng để phát triển kinh tế - xó hội phải đầu tư tốn kén nhất là giao thông,
thủy lợi, cấp điện, cấp nước.
Tài nguyờn khoỏng sản: Theo kết quả điều tra, khóang sản có 215 mỏ và điểm
quặng, trong đó có 20 mỏ lớn, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Cỏc khúang sản cú ý
nghĩa nổi trội là: Cao lanh, penpat trữ lượng 30,6 triệu tấn, chất lượng tốt, Pyrit,
Quarit, đá xây dựng có ở 55 khu vực, trữ lượng 935 triệu tấn ; cát, sỏi khoảng 100
triệu m3 và nước khống nóng.
Tổng hợp các loại khống sản đặc trưng của Phú Thọ
Đơn vị: Triệu tấn, lớt
Trữ lượng công nghiệp

Tờn khoỏng sản

Đơn
vị tớnh

Tổng
trữ
lượng


1

Cao lanh

triệu tấn

25,6

20,6

1,0

19,6

Thuận lợi

2

Penpat

triệu tấn

5,0

4,0

0,5

3,5


Thuận lợi

3

Pyrit

triệu tấn

1,0

0,8

0,6

0,2

Thuận lợi

4

Quarrit

triệu tấn

10,0

8,0

-


8,0

Thuận lợi

5

Tantalcum

triệu tấn

0,1

0,07

-

0,07

Thuận lợi

6

Đá vơi

triệu tấn 935,0

900,0

2,0


898,0

Thuận lợi

7

Nước
khúang núng

triệu lớt

45,0

2,5

42,5

Thuận lợi

STT

48,0

Tổng
số

Đó khai
Chưa
thỏc

khai thác

Điều kiện
khai thác


Quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Phỳ Thọ năm 2005

Qua số liệu trờn cho thấy Phỳ Thọ khơng giàu về khóang sản nhưng lại có
cao lanh, Penpat, đá vơi nước khống nóng có ý nghĩa cả nước sẽ là lợi thế để Phú
Thọ phát triển mạnh cơng nghiệp khai thác và cơng nghiệp chế biến khống sản,
công nghiệp giấy, công nghiệp gốm sứ, công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng.
Phú Thọ lại không xa các khu công nghiệp lớn như: Hà Nội, Hải Phũng, Hải
Dương nên việc mở rộng liên doanh liên kết với các địa phương trên dể phát triển
công nghiệp khai thác và chế biến khóang sản hiện nay đều phân bố ở khu vực phía
Tây của tỉnh (hữu ngạn sơng Hồng) đang có hạ tầng yếu kém, nhất là giao thơng
nên việc đẩy mạnh khai thác trước mắt sẽ là khó khăn.
Tài nguyờn du lịch: Với 150 di tích lịch sử văn hóa, nghệ thuật được xếp hạng,
trong đó ố những di tích nổi bật như: đền Hùng, Đầm Ao Châu, khu ao Trời – suối
Tiên, khu mỏ nước khóang nóng La Phù – Thanh Thủy... Các chiến khu Hiền
Lương, Minh Hũa, chiến thắng Sụng Lụ, Tu Vũ di tớch khảo cổ Sơn Vi, gũ Mun,
rừng quốc gia Xuõn Sơn cùng các lễ hội Đền Hùng, Bạch Hạc, Chu Hóa, đánh cá,
mở cửa rừng; các di tích nghệ thuật đỡnh Huy Cương, đỡnh Hựng Lụ, đền Mẫu Âu
Cơ, đền Hiền Quang, đỡnh Bảo Đà, đỡnh Lầu Thượng, đỡnh Đào Xá... với 21 dân
tộc anh em, mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, nên rất độc đáo và phong phú là
tiềm năng và động lực thúc đẩy ngành du lịch phát triển trong những năm tới.
2.2.Lợi thế so sánh, tiềm năng hợp tác của Yên Bái
Vị trí địa lý: Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa thuộc miền núi
phía Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía đơng giáp
tỉnh Hà Giang – Tuyên Quang, phía tây giáp tỉnh Sơn La. Yên Bái có 7 huyện và 2

thị xó với 180 xó, phường, thị trấn trong đó có 70 xó vựng cao đặc biệt khó khăn.
Thị xó Yờn Bỏi là thị xó tỉnh lỵ trung tõm chớnh trị, kinh tế văn hóa tỉnh, năm trên
giao điểm các tuyến giao thơng chính giữa Đơng Bắc và Tây Bắc, giữa Lào Cai và
Hà Nội. Tuy nằm sâu trong nội địa, nhưng Yên Bái có vị trí cửa ngừ của miền Tõy


Bắc, hội đủ hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và
đường hàng khụng
Tiềm năng về quỹ đất và khả năng phát triển cây trồng, vật nuôi chủ yếu cú giỏ trị
kinh tế cao:
Đất nông nghiệp 66.692,4 ha chiếm 9,69% diện tích tự nhiên: đất có rừng là:
258.741,7 ha chiếm 37,59% ; đất chuyên dùng 28.491,6 ha chiếm 4,14% ; đất ở
3.696,8 ha chiếm 0,54%; đất chưa sử dụng 330.669,7 ha chiếm 48,04% diện tích tự
nhiên.
Tài nguyờn khúang sản: Tài nguyên khóang sản của Yên Bái đa dạng nhưng dều
thuộc loại mỏ nhỏ thuộc địa phương quản lý khơng có khả năng khai thác lớn và
phự hợp với cụng nghiệp địa phương. Hiện đó điều tra 153 điểm mỏ khóang được
xếp vào 5 nhóm sau:
+ Nhóm năng lượng: 18 điểm gồm các loại than nâu, than bùn, đá chứa
dầu...
+ Nhóm khóang sản vật liệu xây dựng: 42 điểm gồm đá vôi, đá ốp lát, sét
gạch ngói, cát sỏt, đặc biệt cacbonat can xi trắng có trữ lượng 14 triệu tấn, chất
lượng cao được phân bố rộng rói trờn địa bàn tỉnh.
+ Nhóm khóang chất cơng nghiệp: 39 điểm gồm nguyên liệu phân bón,
nguyên liệu kỹ thuật, nguyên liệu hóa chất, đặc biệt là đá quý và bỏn đá quý.
+ Nhóm khóang sản klim loại: 41 điểm từ kim loại đen (sắt) đến kim laọi
màu (đồng,chỡ, kẽm) và kim laọi quý (vàng..)
+ Nhóm nước khóang: 13 điểm phân bố ở phía Tây của tỉnh hầu hết là các
loại nước khóang chữa bệnh.
Cơ sở hạ tầng dịch vụ:

+ Năng lượng: Trên địa bàn tỉnh có nhà máy thủy điện thác Bà cơng suất
120 MW, có một trạm biến áp 110/35 KV, dung lượng 40.000 KVA ; 10 trạm
35/10 KV ; 1 trạm 35/6 KV ; 124 trạm 35/0.4 KV.Đường dây tải điện: 90 km


đường dây 110 KV, 502 km đường dây 35 KV ; 150 km đường dây 10 KV và 595
km đường dây 0,4 KV ; đó đưa điện lưới đến 9/9 huyện, thị với 110/180 xó,
phường. Những xó chưa có điện lưới đó đầu tư xây dựng khoảng trên 10.000 máy
thủy điện nhỏ từ 0.3KW – 0.6KW.
+ Thủy lợi: Toàn tỉnh cú 887 cụng trỡnh thủy lợi lớn, nhỏ bao gồm 13 trạm
bơm điện, 154 bể chứa, 720 công trỡnh đập dâng, kênh dẫn nước. Tổng năng lực
thiết kế tưới cho 13.130 ha/19.230 ha ruộng nước.
+ Giao thụng vận tải: Yờn Bỏi cú nhiều loại hỡnh giao thụng: Đường bộ có
tổng chiều dài 3.981,46 km trong đó đường quốc lộ có 4 tuyến dài 369,5 km qua
46 xó và 6 huyện, thị; đường tỉnh dài 229,5 km qua 160 xó ; đường giao thông
nông thôn dài 3.186,96 km chủ yếu là đường đất. Đường sắt Hải Phũng – Hà Nội –
Yờn Bỏi – Lào Cai qua Yờn Bỏi 84 km gồm 10 ga chạy qua 20 xó, phường, thị
trấn. Đường thủy gồm 2 tuyến giao thông chủ yếu: tuyến sông Hồng dài 115km và
tuyến hồ thác Bà dài 80 km.
+ Đường hàng không: Sân bay Yên Bái là sân bay quân sự chưa sử dụng
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Bưu chính viễn thơng: Đến nay 100% mạng thơng tin nội tỉnh đó được số
hóa; 100% huyện, thị có tuyến Viba và tổng đài tự động. Hiện có 104/159 xó cú
mỏy điện thoại, bỡnh qũn 1,4 mỏy/100 dõn.
Tiềm năng du lịch: Yên Bái có phong cảnh thiên nhiên đa dạng và đẹp, nhiều hang
động như Thẩm Lé, Thẩm Khuôi, động Thủy tiên, nhiều sông hồ lớn: hồ Thác Bà,
khu du lịch sinh thái Suối Giàng... nhiều di tích lịch sử cách mạng, nhiều dân tộc
thiểu số và mỗi dân tộc thiểu số mang đậm nét bản sắc dân tộc riêng. Song do điều
kiện kinh tế chạm phát triển, cơ sở hạ tầng thấp kém nên chưa có điều kiện khai
thác những tiềm năng này. Trong tương lai tỉnh sẽ đầu tư xây dựng một số điểm có

khả năng thu hút khách du lịch để phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh.


Tiềm năng về nhân tố con người: Dân số toàn tỉnh 682.171 nước ; mật độ dân số
99 người/1km2 gồm 30 dân tộc là: Kinh, Tày, Thái, Dao, Mường... Ở Yên Bái hiện
nay dân cư thành thị chiếm 20%, nông thôn 80%. Dân số tronmg độ tuổi lao động
327.268 người chiếm 48,một% dân số, trong đó khu vực thành thị chiếm 22%,
nông thôn chiếm 78%. Trỡnh độ lao động trên đại học, đại học, cao đẳng chiếm
14,7%, tổng số lao động kỹ thuật, trung cấp chiếm 24,8%, trỡnh độ sơ cấp và công
nhân kỹ thuật chiếm 60,5% tồn số lao động.
2.3.Lợi thế so sỏnh và tiềm năng hợp tác của tỉnh Lào Cai
Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh miền nỳi phớa Bắc Việt Nam, cú diện tớch tự nhiờn
8.057 km2 phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, phía Nam giáp tỉnh n
Bái, phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Chõu.
Thị xó Lào Cai nằm ở khu vực sỏt biờn giới Việt – Trung cỏch thủ đô Hà Nội trên
300 km và cách thành phố Côn Minh thủ phủ tỉnh Vân Nam – Trung Quốc khoảng
500 km. Lào Cai nổi lên như một vùng sáng nhờ sự hiện hữu của các cửa khẩu
quốc tế và quốc gia trên biên giới thông qua các hoạt động thương mại, du lịch và
dịch vụ.
Tiềm năng cơng nghiệp: Là tỉnh có nhiều tiềm năng khóang sản với kết quả nghiên
cứu bước đầu hiện có 32 loại khóang sản, 130 điểm mỏ. Một số mỏ có rữ lượng
lớn dễ khai thác, dễ vận chuyển và đang có thị trường quốc tế như Apatit Lào Cai
(có trữ lượng hàng tỷ tấn, là một trong bốn khu vực lớn nhất), đồng ở Sinh Quyền
– Bát Sát; Sắt ở Quý Sa – Văn Bàn ; Fenspat – Kim Tân, Văn Bàn; Cao Lanh,
đôlômit, graphit ở Nậm Thi, các mỏ kim loại hiếm như: vàng, đá quý, chỡ, kẽm...
thuận lợi cho phỏt triển cụng nghiệp chế biến đa dang các lọai khóang sản ở địa
phương.
Là tỉnh có diện tích lớn, trữ lượng gỗ rừng, nông, lâm sản phong phú, có
vùng cây ăn quả tập trung đa dạng. Chăn ni phát triển sẽ đáp ứng cho công

nghiệp chế biến phục vụ cho yêu cầu tiêu dùng, xuất khẩu trong nước, quốc tế


Tiềm năng nông nghiệp:
+ Cây công nghiệp: Cây công nghiệp chủ yếu của Lào Cai là cây chè được
phát triển thành sản phẩm lớn của tỉnh Lào Cai. Hiện nay cây chè được trồng với
diện tích 1.800 ha, dự kiến phát triển 10.000ha, trong đó khuyến khích phát triển
kinh doanh chè đặc sản trồng trên núi cao.
+ Cây ăn quả: Cây ăn quả có ưu thế lớn về thị trường tiêu thụ đảm bảo là các
loại cây có khả năng sinh trưởng trên vùng có dạng khí hậu ơn đới.
Tổng diện tích cây ăn quả hiện có: 6.500 ha. Dự kiến phát triển thành 15.000ha.
Trong đó cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới 6.650 ha, cây ăn quả nhiệt đới là 8.850
ha. Ưu thế sản phẩm của Lào Cai hiện có: mận tam hoa, vải, lê, đào.
+ Rau, quả, cây cảnh: Sản phẩm rau, củ, quả và cây cảnh Lào Cai có đặc thù
riêng trở thành thế mạnh của Lào Cai
+ Khoai tây giống được sản xuất theo quá trỡnh phục trỏng ở vựng cao –
nhõn giống củ nhỏ, sạch bệnh và cung ứng giống cho chõu thổ sụng Hồng gieo
trồng khoai Tây vụ Đông. Số lượng 5000 đến 6000 tấn hàng năm.
+ Hoa cây cảnh Lào Cai có ưu thế về giống phong phú, đặc sắc như: hoa lan,
đỗ quyên, bất tử, cẩm chướng. Với khí hậu mát mẻ quanh năm sẽ tạo khả năng sản
xuất hoa với số lượng lớn, và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ ở các thành phố, thị xó
và tham gia xuất khẩu.
Dự kiến phát triển với số lượng sản phẩm: 4 triệu cành hoa lan ôn đới, một
triệu giỏ hoa lan nhiệt đới, các loại hoa đơn 2 triệu bông và cây sinh thái.
Tiềm năng du lịch:
Tài nguyên và sản phẩm du lịch Lào Cai (cả tự nhiên và nhăn văn) rất phong
phú, đa dạng với nhiều điểm du lịch tập trung ở thị xó Lào Cai, SaPa, Bắc Hà, Bỏt
Xỏt...
Sa Pa: Nằm ở phía Tây BẮc của tỉnh Lào Cai, thị trấn Sa Phản ánh có độ
cao trung bỡnh 1500 m so với mực nước biển, khí hậu mát mẻ quanh năm. Đến



đây du khách có thể du ngọan và ngắm nhỡn dóy Hũang Liờn Sơn hùng vĩ, với
đỉnh Phan Xi Păng cao nhất Đông Dương trong khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia,
tham quan thác Bạc, Cầu Mây, Bói Đá cổ, leo núi Hàm Rồng để ngắm đủ loại
phong lan. Sa Pa là nơi lý tưởng cho du lịch sinh thái, du lịch thể thao leo núi và du
lịch tỡm hiểu văn hóa các dân tộc trong làng bản. Sa Pa là nơi du lịch nghỉ mát
cách đây hàng trăm năm.
Bắc Hà: Bắc Hà là huyện vựng cao biờn giới, nằm ở phía Đơng Bắc cách thị
xó Lào Cai hơn 60 km đường bộ. Cũng giống như ở Sa Pa, Bắc Hà quanh năm mát
mẻ và là một vùng mận tam hoa khổng lồ, mỗi độ xuân về hoa nở trắng rừng,
nhiều người đó vớ Bắc Hà như một “ cao nguyên của sương và hoa mận”. Ở đây
có nhiều thắng cảnh đẹp có thể kể đến như: dinh Hồng A Tưởng được xây dựng
cách đây gần một thế kỷ, tuyến du lịch sông Chảy, Hang Tiên, động Tà Lùng
Phỡnh... nhưng điểm nổi bật của Bắc Hà là phiên chợ văn hóa vùng cao diễn ra vào
chủ nhật hàng tuần, rất đơng vui nhộn nhịp và có sức hấp dẫn với khách du lịch từ
phương xa tới, du khách được thưởng thức văn hóa ẩm thực rất đặc trưng của vùng
cao là rượu Bắc Hà và thắng cố.
Động Mường Vi: Động Mường Vi hay cũn gọi là động Thủy Tiên là một
quần thể hang động lớn (thuộc xó Mường Vi - huyện Bát Xát – cách thị xó Lào Cai
hơn 30 km) bao gồm 4 động chính: Nà Rin, động thấp, động gió và động trên.Quần
thể hang động Mường Vi khơng chỉ đẹp mà cũn chứa đựng nhiều giá trị văn hóa
dân gian, đó và đang thu hút khách tham quan du lịch tới chiêm ngưỡng và tỡm
hiểu. Qua khảo sỏt được biết động Mường Vi là một trong những động có quy mơ
lớn nhất miền Bắc, đó được Bộ Văn hóa – Thơng tin cơng nhận là di tích thắng
cảnh quốc gia.
Đền Thượng: Đền Thượng đó được Bộ Văn hóa – Thơng tin xếp hạng di
tích lịch sử từ năm 1997, thuộc phường Lào Cai, thị xó Lào Cai. Đây là nơi thờ vị
tướng quân Trần Hưng Đạo. Di tích Đền Thượng ngày nay đó và đang được bảo



vệ, tôn tạo, nâng cấp phục vụ bà con ở các nơi trong cả nước và ngoài nước biết và
tới thăm.
Tiềm năng thương mại: Lào Cai có hệ thống giao thông liên tỉnh tương đối hũan
chỉnh, bao gồm cả đường bộ và đươngdf sắt nối với Hà Nội, cảng Hải Phũng, cỏc
tỉnh lỏng giềng và cả với Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là một lợi thế
quan trọng giỳp Lào Cai phát triển thương mại và kinh tế dịch vụ khác với vùng
Tây nam – Trung Quốc. Đây là khu vực có trên 200 triệu dân, rất nhiều nhu cầu
xuất, nhập khẩu hàng hóa được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế. Do vậy, Lào Cai
thực là đầu cầu trong “ mối quan hệ kinh tế - văn hóa đối ngoại với Trung Quốc ở
cửa ngừ Tõy Bắc của Tổ Quốc. Dự khiờm tốn nhưng hiện giá trị kim ngạch xuất,
nhập khẩu đó đạt được gần 100 triệu USD/năm”. Đó là một trong những lợi thế
giúp Lào Cai giao lưu kinh tế với các miền của đất nước cũng như phát triển kinh
tế đối ngoại.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LIấN KẾT KINH TẾ GIỮA BA TỈNH PHÚ
THỌ,YấN BÁI, LÀO CAI
1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc liên kết kinh tế giữa ba tỉnh Phú
Thọ, Yên Bái, Lào Cai.
1.1.Những thuận lợi
Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai là ba tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía
Bắc có vị trí địa lý tiếp giỏp nhau thuận lợi cho quỏ trỡnh liờn kết phỏt triển hệ
thống giao thụng vận tải đường bộ do đó thuận lợi cho việc phát triển ngành công
nghiệp mỗi địa phương trong việc thực hiện chuyờn húa sản xuất.
Với hệ thống sông lớn chảy qua là: sơng Hồng, sơng Đà và sơng Lơ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho Phú Thọ phát triển mạnh vận tải đường Thủy, thủy điện và
nuôi trồng thủy sản nhưng với hơn 100km sông Hồng chảy qua địa phận Yên Bái
với 48 ngũi suối phụ lưu đó tạo điều kiện cho việc liên kết phát triển giao thông
đường thủy giữa các tỉnh với nhau.



Do điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hỡnh đó tạo điều kiện thuận lợi cho Lào
Cai phát triển cây công nghiệp chủ yếu là chố và cỏc loại nhiều cõy khỏc và việc
phát triển ngành cơng nghiệp hóa chất của Phú Thọ sẽ giúp Lào Cai và Yên Bái
phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt.
Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai là ba tỉnh có tiềm năng du lịch lớn đang được các cấp
chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi để phát huy lợi thế đó và càng
ngày càng thu hút được nhiều khách du lịch trong nước và ngoài nước đến như khu
du lịch Sa Pa, lễ hội đền Hùng... Do ở gần địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và có quỹ đất phát triển khu công nghiệp và đô thị lớn dồi dào. Do đó ba tỉnh có
thể liên kết kinh tế với nhau đồng thời liên kết các địa phương khác trong vùng
nhất là những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hiện nay, phát triển vùng đặc biệt phát triển liên kết kinh tế giữa các địa
phương trong vùng đó trở thành chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xó hội
của đất nước. Do đó thủ tướng Chính phủ đó giao cho ban chỉ đạo điều phối phát
triển các vùng kinh tế trực tiếp điều hành các hoạt động về sự phối hợp trong vùng.
Từ đó địa phương trong vùng sẽ có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất các cơ chế
chính sách riêng phù hợp với các quy định hiện hành, bảo đảm sự thống nhất cho
toàn vùng... Vỡ vậy, việc liờn kết kinh tế giữa ba tỉnh sẽ gặp nhiều thuận lợi bởi đó
là xu hướng phát triển chung của tồn quốc gia.
1.2.Những khó khăn.
Chủ trương liên kết phát triển vùng chưa được quán triệt một cách thống
nhất, đầy đủ, sâu sắc. Trước năm 2000, chủ trương liên kết phát triển vùng chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức của các địa phương, các cấp, các ngành, các đơn
vị. Phần lớn quan hệ hợp tác giai đoạn này đều mang tính tự phát, chủ yếu do các
doanh nghiệp thực hiện với nhau. Các địa phương vùng chưa chủ động liên kết tổ
chức các cuộc hội nghị, gặp mặt để bàn và triển khai tổng thể các nội dung phát
triển vựng.


Chưa có đủ cơ chế, chính sách, bộ máy thích hợp đủ hiệu lực để khai thác

tiềm năng thế mạnh của các địa phương và cả vùng. Đến nay Chính Phủ chưa ban
hành các văn bản pháp quy và chính sách đặc thù cho phát triển kinh tế xó hội
vựng trung du miền nỳi phía bắc. Các địa phương gặp rất nhiều khó khăn trong
việc xác định phương hướng, hỡnh thức hợp tỏc. Bờn cạnh đó chưa thành lập tổ
chức, bộ máy điều hành cán bộ chuyên trách hợp tác phát triển vùng ở cấp trung
ương cũng như các địa phương. Sự chênh lệch về trỡnh độ phát triển kinh tế xó hội
của cỏc địa phương trong vùng cũn khỏ lõu. Trong vựng trung du miền nỳi phớa
Bắc, ngoài cỏc thành phố, thị xó của cỏc địa phương cũn cỏc địa phương khác vẫn
ở trỡnh độ phát triển lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp.Tuy có những nơi
cơng nghiệp phát triển sớm (như Quảng Ninh, Việt Trỡ,Thỏi Nguyờn) nhưng nhỡn
chung ở phần lớn lónh thổ của vựng cụng nghiệp chưa phát triển. Vỡ vậy những
tiềm năng lợi thế so sánh của vùng chưa được khai thác phát huy, nhiều hạn chế,
khó khăn trong việc phát triển kinh tế, quản lý dân cư, quản lý đô thị, giải quyết
các vấn đề bức xúc… chậm được khắc phục.
Mặt khác do địa hỡnh vựng Đông Bắc núi cao, chia cắt phức tạp, đất đai bị
chia cắt manh mún, không liền khoảnh, gây khó khăn cho việc hỡnh thành vựng
sản xuất hàng húa tập trung quy mụ lớn.Việc đi lại của dân cư và giao lưu kinh tế
giữa vùng này với vùng khác, đặc biệt là giữa các địa phương trong vùng, nhất là ở
vùng cao gặp nhiều khó khăn. Đây là vùng có những trung tâm mưa nhiều nhất
nhỡ cả nước cộng với địa hỡnh dốc nờn gõy ra tỡnh trạng lũ quột, lở đất đá... Đó là
một trong những khó khăn trong việc phát triển kinh tế của các địa phương trong
vùng.


So sỏnh một số chỉ tiờu của ba tỉnh Phỳ Thọ,Yờn Bỏi, Lào Cai
Chỉ tiờu
1.Diện tớch
2.Dõn số
3.Tăng trưởng
kinh tế

4.Giá trị tăng thêm
(Giỏ hiện hành)
5.GDP/người
(Giỏ hiện hành)
6.Thu ngõn sỏch
7.Sản lượng lương
thực quy thúc
8. Giỏ trị sản xuất
cụng nghiệp
9.Tổng vốn đầu tư
phỏt triển

Đơn vị

Phỳ Thọ

Yờn Bỏi

Lào Cai

Km2

3.519,5

6.882,9

8.057,1

Người


1.314.498

723.480

567.403

%

9,70

9,71

12,42

triệu đồng

5.837.565

2.687.759

2.460.700

triệu đồng

4,441

3,715

4,340


tỷ đồng

461.700

256.699

544.000

Tấn

421.795

202.307

171.985

triệu đồng

5.518.196

951.249

478.000

tỷ đồng

-

1.340,04


1.900,00

Quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Phỳ Thọ,Yờn Bỏi, Lào Cai

Qua các chỉ tiêu trên của ba địa phương trong vùng cho ta thấy được những
khó khăn trong việc thực hiện liên kết kinh tế giữa ba tỉnh. Tuy nhiên, với lợi thế
so sánh và tiềm năng hợp tác của mỗi tỉnh thỡ Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Lào Cai cú thể
đẩy mạnh phát triển kinh tế qua hoạt động liên kết phát triển.
2. Phõn tớch thực trạng liờn kết kinh tế
2.1.Liờn kết phỏt triển sản xuất.
Do quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế chung của vựng cũn ở mức thấp hơn so với
vùng khác trên cả nước đặc biệt trong ngành sản xuất công nghiệp nên việc thực
hiện liên kết trong sản xuất cũn gặp nhiều khú khăn.
Trong sản xuất cụng nghiệp và xõy dựng: cả ba tỉnh Phỳ Thọ, Yờn Bái, Lào
Cai tỷ trọng công nghiệp đều tăng lên. Đối với tỉnh Phú Thọ, việc chú trọng đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như ngành


sản xuất giấy, phân bón, hố chất…đó cú ý nghĩa quan trọng khụng những đối với
tỉnh mà cũn cú ý nghĩa với cả nước.Hàng năm, nhà máy supephotphat và hoá chất
Lâm Thao thuộc tỉnh Phú Thọ đó cung cấp trờn thị trường một khối lượng lớn sản
lượng phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Trong đó,cả ba tỉnh đều có nguồn tài nguyên
khoáng sản lớn như Apatit (ở Lào Cai trữ lượng hàng tỷ tấn, ở Thanh Sơn- Phú
Thọ) nhưng chưa có hỡnh thức liờn kết khai thỏc giữa cỏc địa phương. Ngành sản
xuất chè của tỉnh Yên Bái, ngành nông nghiệp trồng trọt của tỉnh Lào Cai đó trở
thành một thị trường cho ngành này. Sự hỡnh thành và phỏt triển của khu cụng
nghiệp Việt Trỡ –Phỳ Thọ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm đa dạng cung cấp cho các
tỉnh lân cận như công nghiệp sản xuất xi măng, đá xây dựng, gạch ngói, gạch lát
nền, gạch men kính…Mặc dù ở Yên Bái, Lào Cai cũng có những ngành sản xuất
công nghiệp và xây dựng như năm 2005, Yên Bái sản xuất xi măng đạt 150 nghỡn

tấn, gạch nung đạt 95 triệu viên, …nhưng giữa các tỉnh chưa có sự liên kết phát
triển mà sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu của địa phương và vùng là chủ yếu.
Trong sản xuất nụng, lõm nghiệp: cả ba tỉnh không ngừng đẩy mạnh sản
xuất cây lương thực, thực phẩm theo hướng thâm canh cao và mở rộng diện tích ở
những nơi có điều kiện thuận lợi.Tập trung phát triển tồn diện cả lúa, ngô, và cây
mầu để đảm bảo an ninh lương thực.Cây công nghiệp chủ yếu ở vùng là cây chè,
tuy cả ba tỉnh nhất là Phú Thọ và Yên Bái đều có diện tích trồng chè lớn và có các
nhà máy sản xuất chè như công ty chè Phú Đa ở Thanh Sơn (Phỳ Thọ), sản lượng
chè búp tươi ở Yên Bái năm 2005 đạt 60 nghỡn tấn, Lào Cai đạt 6 nghỡn tấn. Do
đó, việc liên kết trong sản xuất chè là một phướng hướng phát triển ngành chè
trong tương lai của ba địa phương nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.Ngoài ra, do đặc điểm địa hỡnh,khớ hậu ở Phỳ Thọ, Yờn
Bỏi, Lào Cai xuất hiện nhiều giống cõy ăn quả truyền thống đang chiếm ưu thế
trên thị trường như cam, quýt, mận, bưởi Đoan Hùng. Nhận thấy được đặc điểm
của hoa quả nên các tỉnh đều có nhà may chế biến và bảo quản hoa quả như nhà


máy chế biến hoa qủa ở huyện Lâm Thao- Phú Thọ, ở Yờn Bỡnh- Yờn Bỏi,..Tuy
nhiờn cỏc địa phương vẫn chỉ dừng lại ở các nhà máy bảo quản và chế biến rau quả
trên địa bàn địa phương mỡnh, chưa có sự liên kết giữa các địa phương để hỡnh
thành một cơ cấu sản xuất mang tính tập trung hóa cao.
Trong sản xuất lõm nghiệp: tỷ trọng khai thác có xu hướng tăng lên, trồng
rừng có xu hướng giảm xuống. Ở Phú Thọ,tài nguyên rừng được phát triển và bảo
vệ tốt hơn, hỡnh thành được vùng nguyờn liệu giấy trờn 30 nghỡn ha phõn bố ở 10
huyện, mỗi năm cung cấp cho nhà máy giấy Bói Bằng từ 5- 6 nghỡn tấn nguyờn
liệu.Cũn về chăn nuôi gia súc gia cầm ở các tỉnh cũng có sự liên kết nhưng mới chỉ
liên kết giữa các địa phương trong tỉnh với nhau như ở Phú Thọ đó hỡnh thành
vựng nuụi lợn xuất khẩu tập trung ở Việt Trỡ, Phự Ninh và Lõm Thao, ở Yờn Bỏi
dự tớnh cuối năm nay sẽ hỡnh thành hợp tỏc xó chăn ni bũ thịt ở Trạm Tấu và
Văn Chấn.

2.2.Liờn kết trong ngành dịch vụ
Hiện nay, giữa ba tỉnh Phỳ Thọ, Yên Bái, Lào Cai đó cú sự liờn kết trong
qỳa trỡnh phỏt triển ngành du lịch như tuyến du lịch hướng về cội nguồn đó được
phát động.
Phú Thọ với khu du lịch Đền Hùng, Khu du lịch nước khống nóng La PhùThanh Thủy, khu du lịch đầm Ao Châu (Hạ Hũa), khu du lịch rừng quốc gia Xuân
Sơn... đó giỳp Phỳ Thọ trong những năm tới du lịch sẽ trở thành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh. Du lịch Yên Bái có nhiều tiềm năng nhưng chưa được đầu tư khai thác để
phát triển. Tuy nhiên, năm 2004 nhà nước bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng khu du
lịch hồ Thỏc Bà. Ở Lào Cai thỡ khu du lịch Sapa đó trở thành điểm dừng chân lý
tưởng cho du khách.


Tổng số lượt khách du lịch đến các tỉnh

Chỉ tiờu

Đơn vị
tính

Tổng số khách đến
Năm 2000 Năm 2005

Phỳ Thọ

103 người

1069,5

1500,0


Yờn Bỏi

lượt

50.200

130.000

Lào Cai

lượt

200.000

716.000

Nguồn: Viện PTDL- TCDL Viờt Nam

Với sự phát triển du lịch ở các địa phương như vậy, sự phối hợp liên kết du lịch
giữa ba tỉnh với nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển các tuyến du lịch liên
tỉnh.Hiện nay, có nhiều tuyến du lịch xuất phát từ Hà Nội đi các tỉnh trong cả
nước. Như: Tuyến du lịch Hà Nội- Yên Bái- Sapa- Điên Biên – Sơn La- Hũa Bỡnh
đi 7 ngày 6 đêm bằng ô tô.
Tuyến du lịch Hà Nội- Vĩnh Phỳc- Phỳ Thọ- Sapa
Tuyến Hà Nội- Sapa- Lào Cai- Hà Khẩu – Yờn Bỏi
Tuyến Hà Nội- Sapa- Yên Bái- Đền Hùng
Ngoài ra cũn cỏc tuyến du lịch đường sông như: Tuyến sông Đà, tuyến sông
Lô, sông Thao (sông Hồng) và du lịch đường sắt như tuyến Hà Nội - Việt Trỡ- thị
xó Phỳ Thọ- Hạ Hũa- Yờn Bỏi- Lào Cai.Do đó liên kết trong ngành du lịch bước
đầu đó thành cụng và đem lại lợi ích thiết thực đối với các địa phương khi tham gia

vào liên kết. Từ các tuyến du lịch đó mà ở Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai số lượt
khách đến ngày càng tăng, ở Lào Cai kể từ khi thành lập công ty du lịch đứng ra tổ
chức các tuyến du lịch liên tỉnh đó mở rộng hoạt động du lịch làm doanh thu năm
2000 tăng 3,2 lần so với năm 1995, bỡnh quõn tăng 26,85 %/ năm, du lịch Yên Bái
năm 2004 đạt doanh thu 16,172 tỷ đồng tăng 62,5% so với năm 2000.
2.3.Liên kết phát triển cơ sở hạ tầng


Liên kết phát triển hạ tầng giao thông:Dù trong điều kiện kinh tế- xó hội nào
thỡ liờn kết phỏt triển giao thụng đều được thực hiện ở các địa phương, bởi do đặc
điểm của ngành giao thông vận tải là nối các địa phương, các vùng trong cả nước
lại thành một thể thống nhất. Hiện nay, các địa phương đều tiếp tục củng cố, nâng
cấp kết cấu hạ tầng giao thơng hiện có, khơng ngừng đầu tư chiều sâu một số công
trỡnh giao thụng quan trọng và xõy dựng mới một số cụng trỡnh cấp thiết để từng
bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông.
Đối với giao thông đường bộ: Phú Thọ có tổng chiều dài hệ thống đường bộ
gần 10.000 km, trong đó có 5 tuyến quốc lộ với chiều dài qua tỉnh là 262 km.Hiện
Phú Thọ đang tăng cường năng lực cho công tác bảo trỡ kết cấu hạ tầng giao
thụng. Cụ thể: đoạn quốc lộ số 2 (Việt Trỡ- Đoan Hùng), quốc lộ 32A (Trung HàCổ Tiết), quốc lộ 32C (Việt Trỡ- Tam Nụng), quốc lộ 70(Đoan Hùng- Yên Bái) đạt
tiêu chuẩn đường cấp III.Các đoạn tuyến cũn lại đạt cấp IV.Cùng với Phú Thọ,
Yên Bái đang nâng cấp quốc lộ 70, mở rộng tuyến đường xuyên Á trong tuyến
hành lang kinh tế Côn Minh- Hà Nội- Hải Phũng.
Đường sắt: Hiện nay, nhu cầu vận tải đường sắt ngày càng tăng, chiếm 17%
nhu cầu vận tải hàng hóa của vùng.Các địa phương trong vùng đang củng cố, cải
tạo tuyến đường hiện có là Yên Viên- Lạng Sơn, Lào Cai- Hà Nội- Hải Phũng,
đang nâng cấp một số đoạn từ ga Văn Phú (Yên Bái) đến ga Phố Lu (Lào Cai) để
rút ngắn hành trỡnh chạy tàu.
Đường thủy: Đường sông Lào Cai chưa thực sự phát triển mạnh mặc dù trên
địa bàn tỉnh có rất nhiều sơng lớn như sông Hồng dài 130km, đoạn đường sông
Hồng từ Lào Cai- Yên Bái khả năng vận tải vẫn ở quy mô nhỏ, hiện đang xây dựng

một cảng trên sông Hồng thuộc địa phận Lào Cai.Yên Bái đang duyệt dự án khả thi
đầu tư nâng cấp tồn tuyến sơng Hồng (Việt Trỡ- Yờn Bỏi- Lào Cai), xõy dựng
cỏc bến cảng Hồ Thỏc Bà, Mậu A, Văn Phú...


Đối với hệ thống cung cấp điện: Yên Bái đó hoàn thành việc xõy dựng cỏc
cụng trỡnh đường dây tải điện có sự liên kết với các địa phương trong vùng như:
đường dây tải điện 220KV Việt Trỡ- Yờn Bỏi, đường dây 220 KV Yên Bái- Lào
Cai; Khu vực Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang được tăng
cường cung cấp điện bằng đường dây220 KV Hũa Bỡnh- Lõm Thao và trạm Lõm
Thao 220 KVcụng suất 125MVA...
Đó là một số nội dung liên kết giữa ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai vùng trung
du miền núi phía Bắc.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những tồn tại trong quỏ trỡnh liờn kết
Bờn cạnh những kết quả cơ bản đạt được, trong liên kết phát triển kinh tế
giữa Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Quan hệ liên
kết giữa ba tỉnh và với các địa phương khác trong vùng chủ yếu mới được tiến
hành một cách tự phát, nhỏ bé trên một vài lĩnh vực, chưa có sự chỉ đạo chung
nhằm tổ chức thực hiện một cách thống nhất. Phần lớn quan hệ hợp tập trung vào
quan hệ giữa nơi cung cấp nguyên liệu và nơi sản xuất, chế biến, giữa cơ sở sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc triển khai hợp tác phát triển kinh tế chưa
được hoạch định theo chiến lược chung cho toàn vùng.Các cấp, các ngành, các địa
phương và đơn vị cơ sở chưa nhận thức rừ vai trũ quan trọng của liờn kết phỏt triển
kinh tế của mỗi địa phương, của vùng và của cả nước. Điều này đó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh những đặc điểm riêng có
của mỗi tỉnh, thành phố trong quá trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền
vững,chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vỡ lý do này dẫn đến sự yếu
kém trong sự phát triển của vùng, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của
vùng, chưa thực sự là động lực thúc đẩy nền kinh tế của cả nước. Hầu hết các chỉ

tiêu kinh tế - xó hội đạt được đều thấp hơn so với mục tiêu đề ra trong quy hoạch
vùng. Các địa phương chưa tận dụng, triệt khai triệt để tiềm năng nguồn lực, lợi



×