Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.54 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH HUY HIẾU

GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH HUY HIẾU

GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI XUÂN ĐỨC

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
phân tích trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
từng được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Luận văn đã thừa kế các kết
quả nghiên cứu của một số nghiên cứu khác dưới hình thức trích dẫn. Các
nguồn trích dẫn đã được liệt kê trong mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Quảng Nam, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Trịnh Huy Hiếu

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2. Các yếu tố cấu thành giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG
NAM
2.1. Hoạt động giám sát thông qua nghiên cứu, xem xét văn bản của các

cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân
2.2. Hoạt động giám sát thơng qua việc tổ chức các đoàn giám sát
2.3. Hoạt động giám sát thông qua hoạt động giám sát của Ban thanh
tra nhân dân được thành lập ở các xã, phường và Ban giám sát đầu tư
cộng đồng
2.4. Hoạt động giám thơng qua việc tham gia với đồn giám sát của các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
2.5. Đánh giá thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

2


CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQ Việt
Nam
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQ Việt Nam từ thực
tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

2

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5


VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

6

TTND

Thanh tra nhân dân

7

GSĐTCĐ

Giám sát đầu tư cộng đồng

8

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hướng tới kỷ niệm 90 năm Ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam (18/11/1930 – 18/11/2020), chúng ta càng tự hào về truyền thống yêu
nước, vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, kế thừa và phát huy sức mạnh
của khối đại đồn kết tồn dân tộc, coi đó là nhân tố cơ bản để thực hiện
thắng lợi công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trải qua gần một thế kỷ, với nhiều hình thức tổ chức và tên gọi khác
nhau, Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam nay là Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ln trung thành với lợi ích của nhân dân, tiêu biểu cho truyền thống
đoàn kết dân tộc, là biểu tượng về lịng tự hào, tự tơn dân tộc, là trí tuệ, sức
mạnh khơng gì lay chuyển nổi của các thế hệ người Việt Nam yêu nước trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, yêu cầu củng cố niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước là nhiệm vụ then chốt cho sự nghiệp cách
mạng. Vì vậy đầu năm 2012, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" được ban hành và triển khai
trong tồn hệ thống chính trị. Nghị quyết đã chỉ rõ: "Một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý,
kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục
5


bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ ngun tắc...". "nếu không được sửa
chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của
chế độ". Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay là cần phải
nghiên cứu lại hệ thống kiểm soát quyền lực, đề cao hơn nữa vai trị giám sát,
phản biện của nhân dân, trong đó đặc biệt thông qua “kênh” của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam các cấp. Để thực hiện vai trò “đối trọng” nhằm giới hạn
quyền lực, trách xu hướng lạm quyền, vi phạm dân chủ, từ yêu cầu đó, hỏi
Mặt trận Tổ quốc cần phải thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội
của mình theo quy định pháp luật.
Thời gian qua, Đảng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát
huy vai trò bảo đảm quyền làm chủ, quyền giám sát của MTTQ và các tổ
chức chính trị - xã hội đối với bộ máy nhà nước. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (sửa đổi, bổ sung năm
2011) khẳng định: “Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trị
giám sát và phản biện xã hội”. Nghị quyết Đại hội XI (năm 2011) của Đảng
khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể Chính trị - xã hội và
nhân dân thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội”. Năm 2013, Bộ
Chính trị có Quyết định 217 về ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội; Quyết
định 218- QĐ/TW về ban hành Quy định việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đồn thể Chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền. Nghị quyết đại Đại hội XII (năm 2016) của Đảng ta
khẳng định cần phải “tăng cường hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc
hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và giám sát của Nhân dân”.

6


Tuy nhiên, thực tiễn triển khai hoạt động này từ thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam trong nhiều năm qua cho thấy, mặc dù hoạt động giám sát
của MTTQ đã được đặt lên tầm Hiến định, song đến nay vẫn còn lúng túng về
nội dung và phương pháp thực hiện, dẫn đến hiệu quả bị hạn chế, chưa ngang
tầm với vị trí chính trị pháp lý của mình, Để khắc phục các hạn chế này, tại
Đại hội Đại biểu MTTQ Việt Nam thành phố Tam Kỳ lần thứ IX, nhiệm kỳ

2019 - 2024 đã xác định: “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, vì dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Chương trình hành động
Đại hội đại biểu tồn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX, nhiệm kỳ
2019 - 2024 là: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tăng cường củng cố liên minh chính trị,
xây dựng và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết tồn dân tộc; đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; thực hiện dân chủ,
giám sát và phản biện xã hội, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
thực hành tiết kiệm, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh; tăng cường đồng thuận xã hội, thúc đẩy tinh thần thi đua sáng tạo, phát
triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, xây dựng Tam Kỳ ngày càng văn minh, giàu đẹp”.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính lý luận và thực tiễn nêu trên đã
thôi thúc học viên lựa chọn chủ đề “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ Luật học, với mong muốn rằng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam nói chung và của
MTTQ Việt Nam thành phố Tam Kỳ nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

7


Trong những năm qua, đã có nhiều bài viết nghiên cứu với các cách
nhìn khác nhau về nội dung và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động giám sát
của MTTQ. Trong các cơng trình đó có thể nêu một số bài viết tiêu biểu như:
TS. Nguyễn Thọ Ánh (2012), “Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã
hội của MTTQ Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; GS
Lưu Văn Đạt (2006) với các nội dung về hướng dẫn chức năng giám sát, phản

biện xã hội của MTTQ Việt Nam một cách khoa học và hiệu quả; “Tăng
cường hoạt động giám sát của MTTQ đối với hoạt động của cơ quan nhà
nước, cán bộ công chức”; Tác giả Trần Ngọc Nhẫn với bài “Một số đề xuất
về giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị xã
hội và nhân dân”, Tạp chí Mặt trận số 56 băm 2008; Lê Thị Kim Ngân
(2012) Luận văn Thạc sĩ luật học, “Vai trò giám sát của MTTQ Việt Nam đối
với bộ máy nhà nước”…
Các cơng trình trên đã nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về hoạt
động giám sát, với các khía cạnh, phạm vi khác nhau, nhưng với chủ đề giám
sát của MTTQ Việt Nam thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam thì có rất ít
cơng trình nghiên cứu đã đề cập. Vì vậy, chủ để của luận văn cịn có mục đích
góp phần khắc phục các khoảng trống, nhằm hồn chỉnh hơn hoạt động giám
sát của MTTQ Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ nói riêng và
hoạt động nghiên cứu về một trong các vấn đề cấp bách của khoa học pháp lý
hiện nay nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của đề tài là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQ thành phố Tam Kỳ,

8


tỉnh Quảng Nam nói riêng và MTTQ Việt Nam các cấp nói chung, góp phần
phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhân dân ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ hơn cơ sở về lý luận và thực tiễn chức năng giám
sát của MTTQ Việt Nam hiện nay.
Mô tả và đánh giá thực trạng giám sát của MTTQ Việt Nam thành phố
Tam Kỳ (giai đoạn 2015 - 2019), làm rõ nguyên nhân của những ưu điểm,

hạn chế trong hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam thành phố Tam Kỳ.
Xác định các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quan niệm, chủ trương, chính sách, pháp luật về
hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam; Vị trí, vai trị, chức năng của
MTTQ Việt Nam; thực tiễn hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam thành
phố Tam Kỳ đối với một số đề án, dự án, chủ trương, chính sách trong q
trình xây dựng và phát triển thành phố.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về hoạt động giám sát của
MTTQ Việt Nam thành phố Tam Kỳ trên cơ sở Hiến pháp 2013, Luật MTTQ
Việt Nam 2015, Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương sửa đổi năm 2019.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động giám sát
của MTTQ Việt Nam thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2015 đến năm 2019.
9


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận vận dụng quan điểm của
Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực thi quyền lực của nhân dân, về
vai trò “làm chủ” của nhân dân.
Các văn bản quy định, hướng dẫn của Đảng như Quyết định 217, Hiến
pháp năm 2013, Luật MTTQ Việt Nam năm 2015, các quy định của nhà nước
về hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; Về vai trò của
MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân trong hoạt động giám sát, tham gia

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm: phương
pháp tổng hợp, phân tích, như việc tổng hợp phân tích các báo cáo định
lượng, định tính từ thực tiễn cơng tác giám sát của Mặt trận thành phố Tam
Kỳ trong thời gian qua để làm rõ một số nội dung, vấn đề; Phương pháp so
sách, hệ thống xã hội học pháp luật, kết hợp lý luận với thực tiễn để giải quyết
các vấn đề đặt ra…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận
thức lý luận về ý nghĩa, vai trò và chức năng của hoạt động giám sát của
MTTQ Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng và MTTQ Việt Nam các cấp nói chung.

10


- Luận văn có thể được dùng để tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy,
nâng cao lý luận cho đội ngũ cán bộ trong việc thực hiện chức năng giám sát
của MTTQ.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung chính của luận văn được chia thành ba chương, bao gồm:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về giám sát của MTTQ Việt Nam.
- Chương 2. Hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam từ thực tiễn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của MTTQ Việt Nam từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.


11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, gồm
thể chế pháp lý và các thiết chế có mối quan hệ tác động qua lại, vận động
nhịp nhàng, ăn khớp cùng hướng đến việc mục tiêu của hoạt động kiểm soát
quản lý nhà nước, bảo đảm quản lý nhà nước được sử dụng đúng và hiệu quả.
Hiện nay, kiểm soát quản lý nhà nước ở nước ta được thực hiện thông qua hai
cơ chế là cơ chế kiểm soát quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước (các
cơ quan nhà nước vận hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình tự kiểm
sốt lẫn nhau: cơ quan thực hiện quyền lập pháp - Quốc hội, cơ quan thực
hiện quyền hành pháp - Chính phủ, cơ quan thực hiện quyền tư pháp - Tòa án
nhân dân) được gọi là cơ chế kiểm soát quản lý nhà nước bên trong bộ máy
nhà nước và cơ chế kiểm sốt quản lý nhà nước bên ngồi nhà nước. Cơ chế
kiểm sốt quản lý nhà nước bên ngồi bao gồm giám sát của Đảng cầm
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và
giám sát trực tiếp của các cá nhân.
Hoạt động giám sát của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội là một
trong những hình thức của cơ chế kiểm soát quản lý nhà nước, tổ chức, đại
biểu dân cử, cán bộ, cơng chức, viên chức. Đó là hoạt động theo dõi, quan sát,
xem xét của MTTQ và Công đồn, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh nhằm tác động, định
hướng các đối tượng bị giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo


12


quy định của pháp luật. Khác với cơ chế kiểm soát quyền lực bên trong bộ
máy nhà nước, hậu quả pháp lý trong cơ chế pháp lý kiểm soát quyền từ bên
ngồi khơng có tính cưỡng chế nhà nước mà kết quả kiểm soát được thể hiện
dưới dạng kiến nghị hoặc thông qua dư luận xã hội, gửi “thông điệp” đến cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức, các cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ.
Tại Điều 25, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 quy định về tính
chất, mục đích và ngun tắc giám sát, theo đó Giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp
hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi,
xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu
dân cử, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật.
1.1.2. Đặc điểm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Trước hết, cần hiểu giám sát là xem xét, kiểm tra và nhận định về một
việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định. Giám sát là hoạt
động có mục đích, ln gắn với chủ thể, đối tượng nhất định và được tiến
hành theo quy định. Trong điều kiện chính trị cụ thể ở nước ta hiện nay, các
chủ thể giám sát của nhân dân được xác định bao gồm: cá nhân; tổ chức hội,
đoàn thể nhân dân, MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
MTTQ có vai trò và chức năng rất đặc biệt khác với các tổ chức khác.
MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị của các đồn thể nhân dân và
cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tơn giáo,
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. MTTQ Việt Nam hoạt động theo
nguyên tắc hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động giữa Mặt


13


trận và các thành viên theo chương trình hành động chung được thống nhất ký
kết. MTTQ Việt Nam giữ vai trò nòng cốt của xã hội, đại diện cho quyền và
lợi ích của nhân dân.
Với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương
thức hoạt động của MTTQ Việt Nam, có thể khẳng định MTTQ Việt Nam là
tổ chức phù hợp nhất để thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của các cơ quan nhà nước theo Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 quy
định.
Đặc điểm hoạt động giám sát của MTTQ theo Điều 25 Luật MTTQ
Việt Nam 2015 quy định: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính
xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân,
kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các
điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Nguyên tắc hoạt động giám sát của MTTQ theo Điều 25 Luật MTTQ
Việt Nam 2015 quy định: Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc
bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân;
thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
1.2. Các yếu tố cấu thành giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1. Đối tượng giám sát
Cụ thể tại Khoản 1, Điều 26 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015, quy
định đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm cơ quan nhà

14



nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức, từ đó ta có thể
chia theo các loại giám sát sau:
1.2.1.1 Giám sát Hội đồng nhân dân và đại biểu dân cử.
Quan hệ giữa MTTQ và HĐND là quan hệ phối hợp, bình đẳng, tơn
trọng và tạo điều kiện để mỗi bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật. Quan hệ này được thực hiện theo
Quy chế phối hợp công tác do UBMT và HĐND thống nhát ban hành.
Về công tác phối hợp thực hiện hoạt động giám sát thì UBMT có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, các Ban HĐND, Thường trực HĐND; trao đổi kiến nghị với thường
trực HĐND những nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân. MTTQ cử đại diện
tham gia các đoàn giám sát của HDDND khi được đề nghị và ngược lại;
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, các bên cùng nhau cung cấp
thơng tin có liên quan đến nội dung giám sát và thực hiện theo quy định của
pháp luật về giám sát để Đoàn giám sát hoạt động đúng mục đích và có hiệu
quả. Kết quả giám sát do thường trực HĐND, các Ban HĐND hoặc của
MTTQ tổ chức, nếu phát hiện vấn đề có liên quan đến trách nhiệm, phẩm chất
đạo đức của đại biểu HĐND thì MTTQ nghiên cứu và đề nghị thường trực
HĐND xem xét theo quy định. Theo quy chế phối hợp thì MTTQ có thẩm
quyền đề nghị HĐND tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ
chức danh do HĐND bầu; Đối với các đại biểu HĐND khơng hồn thành
nhiệm vụ của người đại biểu, khơng cịn được cử tri nơi ứng cử tín nhiệm thì
MTTQ cấp xã, cấp huyện nơi đại biểu ứng cử gửi đến MTTQ cấp tỉnh đề nghị
bãi nhiệm, nếu MTTQ đề nghị thì thường trực HĐND và UBND quyết định
việc đưa ra HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm tư cách đại biểu HĐND của đại biểu
đó.

15



1.2.1.2. Giám sát Uỷ ban nhân dân và hoạt động hành chính
UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam phối hợp để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ quốc phòng an ninh của địa phương và xây
dựng "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân". UBND phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận
động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ
đối với nhà nước; vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và giải quyết kịp thời những ý
kiến chính đáng của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban MTTQ Việt
Nam và các tổ chức thành viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
UBND và Ủy ban MTTQ thường xuyên trao đổi thơng tin về những vấn đề có
liên quan để đảm bảo hiệu quả phối hợp công tác. UBND gửi Ủy ban MTTQ
Việt Nam các báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội và sự chỉ đạo, điều
hành của UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam gửi UBND các báo cáo định kỳ về
tình hình thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy
ban MTTQ Việt Nam.
Trong quá trình tham gia giám sát của MTTQ nếu phát hiện có biểu
hiện vi phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND thì MTTQ kiến
nghị bằng văn bản với các cơ quan đó. Khi nhận được kiến nghị, cơ quan Nhà
nước có trách nhiệm xem xét và trả lời kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt
Nam theo luật định.
UBND tỉnh phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định, cụ thể: Khi Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh thực hiện hoạt động giám sát ở địa phương, người

16



đứng đầu cơ quan nhà nước có trách nhiệm: Đón tiếp cung cấp thơng tin và
giải trình những vấn đề có liên quan theo yêu cầu của Ủy ban MTTQ Việt
Nam theo quy định của nhà nước; cử đại diện tham gia hoạt động giám sát
theo đề nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam. Trong trường hợp UBND tổ chức
hoạt động kiểm tra liên ngành về một lĩnh vực cụ thể, khi cần thiết UBND
mời đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tham gia đoàn kiểm tra đối với những
vấn đề liên quan đến quyền giám sát của MTTQ Việt Nam. UBND và Ủy ban
MTTQ Việt Nam tổ chức thực hiện có hiệu quả việc giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ. UBND giao cho bộ phận phụ trách Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin về các dự án đầu tư thuộc diện giám sát đầu tư của cộng đồng tập
huấn, phối hợp cùng Ủy ban MTTQ Việt Nam hướng dẫn cơ sở tổ chức giám
sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Quyết định trên.
1.2.1.3. Giám sát hoạt động của Toà án, Việt Kiểm sát nhân dân
Giám sát MTTQ đối với hoạt động tư pháp là một loại giám sát có tính
đặc thù trong tổng thể cơ chế giám sát đối với quyền lực nhà nước nói chung,
phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong từng giai đoạn phát triển của Nhà nước Việt Nam. Việc tăng
cường vai trò của giám sát MTTQ đối với hoạt động tư pháp sẽ góp phần đáp
ứng ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn yêu cầu bảo vệ công lý cũng như xây
dựng môi trường pháp lý lành mạnh, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình hội nhập quốc tế của đất nước.
MTTQ thực hiện giám sát hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân dân
với mục tiêu là làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong
công tác phối hợp, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân

17



dân, giúp cho Hội thẩm nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu
chấp hành mọi chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
Cơng tác phối hợp giữa UBMTTQ Việt Nam và Viện kiểm sát nhân
dân là rất cần thiết và quan trọng. Thông qua phối hợp, UBMTTQ Việt Nam
các cấp có điều kiện nắm rõ hơn vai trị, chức năng, nhiệm vụ của VKSND,
qua đó tạo điều kiện thuận lợi để ngành Kiểm sát thực hiện tốt hơn nữa chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Qua việc phối hợp với Mặt trận
Tổ Quốc Việt Nam, hoạt động của ngành Kiểm sát thể hiện rõ được tính cơng
khai, minh bạch, mặt khác Viện kiểm sát nhân dân cũng tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ của khối đại đoàn kết toàn dân trong công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần nâng cao hiệu quả đấu
tranh phịng, chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân.
Trong lĩnh vực kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, VKSND các cấp đã
phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam cùng cấp kiểm tra, giám sát toàn
diện nhà tạm giữ, trại tạm giam định kỳ mỗi năm từ 1 đến 2 lần. Trước mỗi
cuộc kiểm sát, VKS đều thông báo trước và gửi kế hoạch cho Ban thường
trực UBMTTQ Việt Nam cùng cấp để cử đại diện tham gia giám sát. Qua
giám sát, khi phát hiện nhà tạm giữ, trại tạm giam có vi phạm, VKS đều đã
thống nhất với UBMTTQ Việt Nam ban hành kiến, kháng nghị trong kết luận
với trại tạm giam, nhà tạm giữ, nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, để
thực hiện tốt hơn công tác quản lý, thực hiện đầy đủ chế độ đối với can phạm,
chống đầu gấu trong buồng giam.... Qua giám sát, VKSND và MTTQ Việt
Nam đã kiến nghị với HĐND-UBND tỉnh tăng cường, quan tâm đến cơ sở vật
chất của Trại tạm giam.

18



Tất cả các hoạt động của MTTQ giám sát đối với hoạt động tư pháp
đều góp phần quan trọng làm cho các cơ quan tư pháp, cán bộ, công chức của
các cơ quan tư pháp hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, giới hạn
quyền lực được giao; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và bảo đảm cho
các hoạt động tư pháp thực hiện đúng pháp luật một cách khách quan, khoa
học, hiệu quả, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý; giữ vững bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1.2.1.4. Giám sát thực thi chính sách pháp luật, khiếu nại, tố cáo, thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
Nhằm tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, Nhà nước về quy
chế dân chủ ở cơ sở. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường việc thể chế hóa các quan điểm chủ
trương, đường lối của Đảng, về phát huy quyền làm chủ và mở rộng dân chủ
trực tiếp của dân, trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về Nội
quy, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở đến các cấp, các ngành, đơn vị, doanh
nghiệp, cán bộ, đảng viên, công nhân lao động và nhân dân. Tạo sự động
thuận trọng trong nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền, các
cơ quan, đơn vị trong sạch vững mạnh.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH11 được gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương, như: Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa;
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thôn mới, đô thị văn minh;
phong trào phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; phong trào thi đua Dân vận

19



khéo. Tập trung làm tốt dân chủ trong việc sáp nhập thôn, khối phố. Tổ chức
thực hiện tốt những việc công khai để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân quyết định và nhân dân giám sát; công khai kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, các chương trình dự án, quy hoạch đất, khu, cụm cơng nghiệp, dân
cư, mức giá bồi thường thu hồi đất của nhân dân, chủ trương vay vốn phát
triển sản xuất, các quy định về thủ tục hành chính, các dự án công khai xin ý
kiến dân trước khi thực hiện… Việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo
Nghị định 04/2015/NĐ-CP được các cơ quan, đơn vị quan tâm; đều thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế cơ sở ở cơ sở và Ban thanh tra nhân dân và bổ
sung, quy chế hoạt động, như: Quy chế cơng khai tài chính, quy chế chi tiêu
nội bộ, quy chế tuyển dụng...; triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 26/TTg
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
các cơ quan đơn vị; tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
Cơng tác giám sát của MTTQ đã góp phần thực hiện nghiêm, hiệu quả
Quy chế dân chủ ở cơ sở, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
cũng đã chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương, triển khai
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với thực hiện giám sát, phản biện xã
hội theo các quyết định số 217, 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính
trị (khóa XI). Đồng thời, tích cực triển khai thực hiện các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước; tham gia tiếp công dân định kỳ tại trụ sở tiếp
công dân; lắng nghe, tập hợp các ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên và
cử tri để phản ánh với các cơ quan chức năng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của hội viên, đồn viên.
1.2.1.5. Giám sát cán bộ, công chức, đảng viên

20


Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam ta, theo quy định thì Đảng, Nhà

nước và MTTQ Việt Nam đều có chức năng giám sát. Nhân dân vừa có quyền
giám sát trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện cho mình.
Hoạt động giám sát do MTTQ thực hiện nhằm phát huy quyền làm chủ và trí
tuệ của nhân dân tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước cho sát với thực tiễn của đời sống xã hội, bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, thể hiện
ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Ban Bí thư đã ban hành Thơng báo số 161-TB/TW về việc “MTTQ
Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư”; Chính phủ và
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã ký Nghị quyết liên tịch ban hành
“Quy chế MTTQ Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân
cư”. Nội dung giám sát tập trung chủ yếu vào những vấn đề thường có nhiều
vi phạm, bức xúc mà nhân dân quan tâm như: Chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, trước hết là chống tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư
xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước; những hành vi vi phạm đạo đức,
phẩm chất, lối sống của cán bộ, đảng viên, công chức ở khu dân cư, trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn dân cư và ở xã, phường, thị trấn…
Thực hiện chủ trương trên, trong những năm qua, Ủy ban mặt trận các
cấp trong tỉnh đã phối hợp làm tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, trên cơ
sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua các đợt sinh hoạt chính trị
rộng lớn như đại hội đảng các cấp, bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp,
đặc biệt là triển khai thực hiện Nghị quyết TƯ4 (Khóa XI) “Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Thời gian qua, thực hiện các quy định của Đảng về giám sát cán bộ,
đảng viên, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, MTTQ Việt Nam đã ban hành

21


nhiều văn bản để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo vị trí, vai trị của

mình, như Chương trình hành động số 19/CTr-MTTW, ngày 19/01/2017, của
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam thực hiện cơng tác phịng,
chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2018 - 2020 (Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 24/NQ-MTTW-UB, ngày 22/01/2018, của Ủy ban Trung ương
MTTQVN).
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQVN chủ trì phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội ban hành Chương trình phối hợp số 30/CTPTMTTW-TCTV, ngày 30/10/2018, về việc phối hợp giám sát, phản biện xã hội
của MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân theo Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, trong đó tập trung vào nội dung triển
khai thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về giám sát và phản
biện xã hội của MTTQ Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân
tham gia xây dựng, giám sát đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam ban hành Kế hoạch số 537/KHMTTW-BTT, ngày 18/4/2018, về thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày
3/10/2017, của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về “Hướng dẫn khung để các
cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân
dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ và Quy định số 124-QĐ/TW, ngày 02/02/2018, của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, về “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên”.
22


Thơng qua các hình thức này, nhân dân đã thực sự tham gia và giám
sát, chất vấn, nhận xét, đánh giá các ứng cử viên vào cấp ủy các cấp, các ứng
cử viên đại biểu Quốc hội và HĐND. Thực hiện Pháp lệnh số

34/2007/PLUBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, Ủy ban MTTQ cấp xã đã tổ chức tốt việc lấy phiếu
tín nhiệm đối với chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và UBND cấp xã; thành phần
lấy phiếu tín nhiệm được mở rộng đến các Ủy viên UBMT, đại diện các đoàn
thể cấp xã, trưởng Ban thanh tra nhân dân, trưởng Ban giám sát đầu tư cộng
đồng…
Thông qua kết quả lấy phiếu tín nhiệm, nhân dân giám sát việc khắc
phục các tồn tại, hạn chế của cán bộ, công chức, đảng viên trong thực thi cơng
việc của mình, nhất là trách nhiệm, quyền hạn, hiệu qủa công tác, đạo đức, lối
sống, thái độ phục vụ nhân dân. Các hoạt động thanh tra nhân dân, giám sát
đầu tư cộng đồng do Ủy ban MTTQ chủ trì đã có tác động tích cực đến việc
tham gia giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư, góp phần thực
hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, xây dựng
tổ chức đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân
cư ngày càng trong sạch, vững mạnh.
1.2.2. Phạm vi giám sát
Phạm vi giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy
định cụ thể tại Khoản 3, Điều 26 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015, theo
đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát đối với đối tượng
gồm cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên
chức, với nội dung là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

23


×