Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hoạt động chuổi cung ứng tại công ty dược phẩm EUVIPHARM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

PHAN KHẢI TÍN

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM EUVIPHARM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

PHAN KHẢI TÍN

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM EUVIPHARM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa q Thầy Cơ, kính thưa q độc giả, tơi là Phan Khải Tín, học viên Cao
học – khóa 21 – ngành Quản trị Kinh doanh – trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh. Tơi xin cam đoan toàn bộ đề tài luận văn “Hoàn thiện hoạt động chuỗi
cung ứng tại công ty dược phẩm Euvipharm” do chính tơi tiến hành nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề, áp dụng những kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Hồ
Tiến Dũng.
Cơ sở lý thuyết liên quan và những trích dẫn trong luận văn đều có ghi nguồn tham
khảo từ sách, tạp chí, các nghiên cứu, báo cáo hay bài báo. Các số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực và được khảo sát từ đúng thực tế.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng sao chép từ các
cơng trình nghiên cứu khoa học khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

PHAN KHẢI TÍN

năm 2014


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC
LỜI MỞ ĐẦU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 4
1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng .................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng...................................................................................... 4
1.1.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, quản trị nhu cầu, logistics ............ 5
1.1.3 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ........................................................................ 6
1.2 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng .......................................................................... 7
1.2.1 Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai ...................................... 8
1.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng trong giai đoạn hiện nay ............................... 8
1.4 Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng ................................................................ 9
1.4.1 Kế hoạch ............................................................................................................... 10
1.4.2 Cung ứng nguyên vật liệu ..................................................................................... 11
1.4.3 Sản xuất ................................................................................................................ 11
1.4.4 Giao hàng .............................................................................................................. 11
1.4.5 Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp..................................................... 11
1.4.6 Kế hoạch giảm chi phí .......................................................................................... 12
1.4.7 Dịch vụ khách hàng .............................................................................................. 12
1.5 Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng .............................. 12
1.5.1 Tiêu chuẩn “Giao hàng” ....................................................................................... 13
1.5.2 Tiêu chuẩn “Chất lượng” ...................................................................................... 13
1.5.3 Tiêu chuẩn “Thời gian” ........................................................................................ 14


1.5.4 Tiêu chuẩn “Chi phí” ............................................................................................ 14
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng ................................. 15
1.6.1 Các nhân tố môi trường bên trong ........................................................................ 15

1.6.2 Các nhân tố mơi trường bên ngồi ....................................................................... 16
1.7 Một số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty........... 16
1.7.1 Bài học kinh nghiệm của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK ............... 16
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
EUVIPHARM

................................................................................................................ 22

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty ........................................................................... 22
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty ....................................................................... 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................... 23
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................................ 24
2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty ................................................ 25
2.2.1 Thực trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại cơng ty ............................ 25
2.2.2 Phân tích các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng ............... 34
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng .................. 37
2.3.1 Phân tích mơi trường bên trong ............................................................................ 37
2.3.2 Phân tích mơi trường bên ngồi ............................................................................ 39
2.4 Kết quả phỏng vấn chuyên môn ........................................................................... 40
2.4.1 Kế hoạch ............................................................................................................... 41
2.4.2 Mua hàng .............................................................................................................. 41
2.4.3 Tổ chức bán hàng: ................................................................................................ 42
2.4.4 Phân phối .............................................................................................................. 42
2.4.5 Hệ thống thơng tin: ............................................................................................... 43
2.4.6 Kế hoạch giảm chi phí .......................................................................................... 44
2.4.7 Hoạt động dịch vụ khách hàng: ............................................................................ 44
2.5 Đánh giá chung ..................................................................................................... 45
2.5.1 Về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng ................................................................ 45
2.5.2 Về đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại Euvipharm .......................... 49



HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
EUVIPHARM

................................................................................................................ 51

3.1 Định hướng phát triển của công ty dược phẩm Euvipharm ................................. 51
3.2 Định hướng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm ... 51
3.2.1 Định hướng hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm ........................................ 51
3.2.2 Mục tiêu hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm ............................................. 52
3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại cơng ty ....... 53
3.3.1 Hồn thiện các nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm .................... 53
3.3.2 Nâng cao hiệu quả các tiêu chuẩn đo lường chuỗi cung ứng ............................... 64
3.4 Lợi ích từ giải pháp hồn thiện hoạt động chuỗi cung ứng .................................. 67
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Doanh thu theo nhóm sản phẩm năm 2013 (ĐVT: USD)

24

Bảng 2.2 Doanh thu nhóm 10 mặt hàng có doanh thu cao nhất ( ĐVT :USD ) 25
Bảng 2.3 Kế hoạch sản xuất từng nhóm mặt hàng năm 2014 ( ĐVT: USD)

27

Bảng 2.4 Minh hoạ kế hoạch cung ứng nguyên liệu


28

Bảng 2.5 Mức độ tồn kho so với doanh thu ( ĐVT : tỷ đồng)

29

Bảng 2.6 Kế hoạch thời gian tồn kho theo từng nhóm sản phẩm (tháng)

29

Bảng 2.7 Các chỉ số doanh thu và thời gian tồn kho

35

Bảng 2.8 Kết quả đánh giá nhân tố kế hoạch

41

Bảng 2.9 Kết quả đánh giá nhân tố mua hàng

42

Bảng 2.10 Kết quả đánh giá nhân tố tổ chức bán hàng

42

Bảng 2.11 Kết quả đánh giá nhân tố phân phối

43


Bảng 2.12 Kết quả đánh giá nhân tố hệ thống thông tin

43

Bảng 2.13 Kết quả đánh giá nhân tố kế hoạch giảm chi phí

44

Bảng 2.14 Kết quả đánh giá nhân tố dịch vụ khách hàng

44

Bảng 3.1 Bảng đề xuất mẫu đánh giá tiêu chuẩn dự báo

65

Bảng 3.2 Tiêu chuẩn chí phí tồn kho và khoản phải thu hàng năm

65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mơ hình chuỗi cung ứng điển hình

5

Hình 1.2 Chuỗi cung ứng của cơng ty Vinamilk

20


Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức các phịng ban

23

Hình 2.2 Biểu đồ doanh thu 10 sản phẩm chiến lược công ty từ 2011-2013

25

Hình 2.3 Mơ hình dự báo sản lượng sản xuất

26

Hình 2.4 Hình biểu đồ dự báo sản xuất năm 2014

27

Hình 2.5 Mơ hình kênh phân phối

31

Hình 3.1 Mơ hình phân phối đề xuất

56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
4P

: Product, Price, Promotion, Place: Sản phẩm, giá cả, khuyến mãi, địa điểm


B2B : Business to business
CE

: Consumer Electronics: Điện tử tiêu dùng

CPFR : Hoạch định, dự báo, bổ sung và cộng tác
CRM : Customer Relationship Management: quản trị mối quan hệ với khách hàng
EDI

: Electronic Data Interchange: hệ thống trao đổi thông tin điện tử

ERP : Enterprice Resource Planning: giải pháp quản trị tài nguyên cho doanh
nghiệp
MRP : Manufacturing Resource Planning: Hoạch định nguồn lực sản xuất
OEM : Original Equipment Manufacturer: Nhà sản xuất thiết bị gốc thường
RFID : Cơng nghệ nhận dạng bằng sóng radio
SC Supply Chain Chuỗi cung ứng
SCM : Supply chain management: quản lý chuỗi cung ứng
WMS : Warehouse Management System: hệ thống quản lý kho


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Với xu hướng tồn cầu hố ngày nay, đặc biệt là tiến trình hội nhập với thế giới
sau khi gia nhập WTO, đã khiến cho Việt Nam trở thành một trong những ngôi sao
sáng về hoạt động chuỗi cung ứng. Trung Quốc đã và đang là chiếc nôi hàng đầu về
hoạt động chuỗi cung ứng. Thế nhưng ngày nay vị thế này đang dần chuyển dịch sang

Việt Nam vì mơi trường kinh doanh ngày càng thơng thống và chi phí lao động cạnh
tranh so với các nước trong khu vực.Xu hướng kinh doanh tồn cầu hóa càng nâng
cao vai trị quan trọng của việc điều hành chuỗi cung ứng.
Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam có rất ít doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và được
đánh giá cao trong khu vực cũng như trên thế giới vì hầu như các doanh nghiệp Việt
Nam chưa quan tâm đến việc xây dựng chuỗi cung ứng. Hoạt động của các doanh
nghiệp cịn mang tính riêng lẻ, chưa liên kết chặt chẽ với nhau, chi phí sản xuất cịn
cao. Để hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả và hạn chế được những yếu kém thì
các doanh nghiệp cần chú trọng đến xây dựng chuỗi cung ứng của từng doanh nghiệp
mình.
Cơng ty dược phẩm Euvipharm là một công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm
lớn và uy tín của Việt Nam. Mục tiêu của cơng ty ln hướng đến sự hồn thiện trong
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất
của khách hàng. Để làm được điều này, cơng ty cần phải hồn thiện hoạt động chuỗi
cung ứng để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hội nhập và phát
triển của đất nước. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện chuỗi cung ứng tại
cơng ty dược phẩm Euvipharm” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan trên, việc nghiên cứu đề tài của luận văn có ý
nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn nhằm mục tiêu hồn thiện hoạt động chuỗi cung
ứng tại cơng ty để từ đó kiểm sốt được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời đây cũng là tài liệu góp phần nghiên cứu
các giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của ngành dược phẩm Việt Nam.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu tìm giải pháp hồn thiện hoạt động
chuỗi cung ứng.
Mục tiêu cụ thể :

- Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm
Euvipharm.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm
Euvipharm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm
Euvipharm.
Phạm vi nghiên cứu : công ty dược phẩm Euvipharm
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn số liệu
Dữ liệu thứ cấp: do cơng ty Èuvipharm cung cấp dùng để phân tích, đánh giá
- Thực trạng chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm
Euvipharm
- Các hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm Euvipharm
Dữ liệu sơ cấp : dữ liệu điều tra , khảo sát của tác giả để làm cơ sơ phân tích ,
đánh giá và đề xuất giải pháp phục vụ mục tiêu nghiên cứu
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính có kết hợp với phương
pháp định lượng
-

Phương pháp định tính: tổng hợp, phân tích và diễn giải . Thơng qua thảo luận
nhóm với các cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại công ty dược phẩm
Euvipharm để xác định các nội dung hoạt động chuỗi cung ứng của công ty

-

Phương pháp định lượng : thống kê mô tả dựa trên dữ liệu khảo sát

Phương pháp xử lý thông tin: dữ liệu sau khi đã thu thập được hiệu chỉnh, phân

tích và xử lý bằng SPSS tạo ra kết quả phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề tài.


3

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm hai phần và ba chương
Phần Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng liên quan đến hoạt động chuỗi cung ứng tại công
ty dược phẩm Euvipharm
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại cơng ty dược phẩm
Euvipharm.
Phần Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP

Chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng
được kết nối với nhau, trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng
cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới tay người tiêu dùng. Chuỗi này
được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên liệu thơ và người tiêu dùng là mắt xích
cuối cùng của chuỗi.
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và trở nên phổ biến
trong những năm 1990. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:

Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị
trường. (Nguồn: Lambert, Stock and Ellram (1998), Fundaments of Logistics
Management, Boston MA: Iwin/McGraw-Hill, c.14).
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi cơng đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và
nhà cung cấp mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.
(Nguồn: Chopra Sunil and Pter Meindl (2001), Supplychain Management: strategy,
planning and operation, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1).
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành
phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho khách hàng. (Nguồn: Ganesham, Ran and
Terry P.Harrison (1995), An introduction to supply chain management).
Theo GS Souviron (2007), chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có
liên quan, thơng qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các q trình và
hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ trong tay
người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp xếp năng lực của các thành viên trong chuỗi
cung ứng ở phía trên hay phía dưới nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử
dụng, với chi phí thấp hơn cho tồn bộ chuỗi cung ứng.


5

Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản
phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu
dùng cuối cùng. (Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành).
Mơ hình của chuỗi cung ứng như sau:

Các

Các


Các

Nhà

nhà

nhà

nhà

bán

cung

máy

kho

lẻ

Khách
hàng

cấp
(Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành)

Hình 1.1 Mơ hình chuỗi cung ứng điển hình

Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối

Kênh phân phối là một thuật ngữ thường được sử dụng trong marketing, kênh phân
phối là q trình từ sản xuất đến khách hàng thơng qua nhà phân phối, nó chỉ là một
bộ phận của chuỗi cung ứng - là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến
khách hàng. Như vậy, nói đến kênh phân phối là nói đến hệ thống bán hàng hóa, dịch
vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu
Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ theo chuỗi cung ứng.
Nhu cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế như là sản phẩm, giá cả, khuyến mãi
và phân phối. Nhìn chung đây là những nhiệm vụ chủ yếu thuộc về marketing. Quản
trị nhu cầu thì khá quan trọng nhưng thường hay bị bỏ sót trong q trình quản trị
chuỗi cung ứng. Nó thật sự là một bộ phận nhỏ trong quản trị chuỗi cung ứng và nó
cần thiết cho việc kiểm sốt các mức nhu cầu của hệ thống. Chúng ta phải xem xét
quản trị nhu cầu có vai trị quan trọng như quản trị luồng nguyên vật liệu và dịch vụ
trong quản trị chuỗi cung ứng.


6

Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics
Quản trị logistics được hiểu theo nghĩa rộng thì nó là quản trị chuỗi cung ứng. Một
số nhà quản trị định nghĩa logistics theo nghĩa hẹp khi chỉ liên hệ đến vận chuyển bên
trong và phân phối ra bên ngoài. Trong trường hợp này thì nó chỉ là một bộ phận của
quản trị chuỗi cung ứng.
Logistics là một lĩnh vực đang ở giai đoạn có nhiều sự quan tâm một cách mới mẻ
đến nhà quản trị chuỗi cung ứng. Logistics xuất hiện từ những năm 1960 khi mà ý
tưởng về logistics hiện đại cùng theo với các chủ đề tương tự như môn động lực học
công nghiệp đã nêu bật lên những tác động giữa các bộ phận của chuỗi cung ứng và
chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định của các bộ phận khác như trong quy trình sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm sốt luồng thơng tin và

ngun vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một
cách có hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. (Nguồn: Hồ Tiến Dũng
(2012), Quản trị điều hành).
Có 3 điểm chính về tính năng động của chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng là một hệ thống có tính tương tác rất cao. Các quyết định ở mỗi bộ
phận của chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
Chuỗi cung ứng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của nhu cầu. Kho và nhà
máy phải đảm bảo để đáp ứng đầy đủ đối với các đơn hàng lớn. Thậm chí nếu các
thơng tin hồn hảo tại tất cả các kênh, sẽ có một phản ứng nhanh trong chuỗi cung
ứng từ thời gian bổ sung.
Cách tốt nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ sung và cung
cấp thông tin về nhu cầu thực tế đến tất cả các kênh phân phối. Thời gian trong chuỗi
cung ứng chỉ dùng để tạo sự thay đổi trong các đơn đặt hàng và hàng tồn kho. Dự
đoán của sự thay đổi nhu cầu cũng có thể làm giảm ảnh hưởng của những thay đổi
thực tế và quản trị nhu cầu có thể làm ổn thỏa những thay đổi của nhu cầu.


7

Có thế nói quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm
và vận chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp nhàng
và hiệu quả các nhu cầu của thị trường.
Trước chiến tranh thế giới thứ II, các công ty hoạt động nhờ vào chuỗi liên kết đơn
giản, một chiều từ nhà sản xuất đến kho, tới nhà phân phối sỉ, lẻ và cuối cùng là
người tiêu dùng. Chuỗi liên kết này hoạt động thông qua các bảng biểu, mỗi người
của mỗi bộ phận của chuỗi liên kết làm việc với người kia thông qua giấy tờ. Chuỗi
liên kết này hoạt động ở dạng sơ đẳng nhất của quy trình mua xác định, dự báo nhu
cầu, quản lý tồn kho và vận chuyển không được rõ ràng.
Sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng nhờ những thành tựu của công nghệ
thông tin

Đầu năm 1960, năm mà bùng nổ quản lý chi phí, từ đây xuất hiện sự chuyển đổi từ
hoạt động đơn lẻ sang hợp nhất các hoạt động của hệ thống. Năm này cũng là năm
đánh dấu sự ra đời của phần mềm quản lý kho đầu tiên, việc quản lý bước sang một
trình độ cao hơn, khơng cịn thủ cơng bằng giấy tờ.
Năm 1970, hệ thống cung ứng được bổ sung thêm hệ thống quản lý MRP- Materia
Requirement Planning – Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống này cho phép
các nhà sản xuất theo dõi được dòng luân chuyển của nguyên vật liệu từ nguyên vật
liệu thô đến nguyên vật liệu chờ sản xuất. Hệ thống MRP giải quyết được phần lớn về
quản lý sản xuất, mối quan tâm của các nhà sản xuất bây giờ tập trung vào khách
hàng. Do đó Logistics cũng phát triển theo để đảm bảo phân phối tới người tiêu dùng
đúng nơi, đúng lúc.
Năm 1980, cùng với sự phát triển của hệ thống MRP II – Manufacturing Resource
Planning - Hoạch định nguồn lực sản xuất – Logistics phát triển vượt bậc, trở thành
chìa khóa để tạo sự khác biệt giữa hai công ty. MRP II cho phép doanh nghiệp kiểm
soát và liên kết các hoạt động của doanh nghiệp từ kế hoạch nguyên vật liệu, kế
hoạch tài chính tới kế hoạch sản xuất chính. Chính sự phát triển này đã đánh dấu sự
ra đời của chuỗi cung ứng.


8

Năm 1990, cùng với sự phát triển của internet đã trở thành công cụ hữu hiệu của
chuỗi cung ứng và đánh dấu sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng. Thông qua hệ
thống trao đổi thông tin điện tử EDI – Electronic Data Interchange và giải pháp quản
trị tài nguyên cho doanh nghiệp, hệ thống ERP – Enterprice Resource Planning đã cải
tiến vược bậc cho việc truyền thông trong chuỗi cung ứng, trong thương mại điện tử
và mua hàng đấu thầu trên mạng.
Từ năm 2000 đến nay, chuỗi cung ứng hướng tới khách hàng, dòng luân chuyển
của nguyên vật liệu, sự liền mạch và thơng suốt của dịng thơng tin nhưng quan trọng
nhất vẫn là cung ứng và sự hợp nhất của các nhà cung ứng.

Xuất hiện chuỗi cung ứng mới: với sự phát triển của chuỗi cung ứng như hiện nay,
nhiều chuỗi cung ứng sẽ ra đời và sẽ được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Các cơng
ty sẽ có nhiều mơ hình để lựa chọn sao cho phù hợp với tình hình hoạt động và tài
chính của cơng ty mình.
Hợp nhất các chuỗi cung ứng: sự hợp nhất các chuỗi cung ứng cũng là hiện tượng
nổi trội. Ba yếu tố chính sau sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi cấu trúc để làm sao
các cơng ty duy trì hoạt động của chuỗi cung ứng đó. Các cơng ty sẽ liên kết chuỗi
cung ứng với các chuỗi cung ứng của đối tác và hợp nhất hoạt động với nhau, cơng
nghệ và internet là chìa khóa cải thiện chiến lược chuỗi cung ứng và tái cơ cấu hoạt
động chuỗi cung ứng để đạt được mục tiêu của công ty.
Công nghệ RFID sẽ phát triển nổi trội: công nghệ RFID sẽ phát triển và được ứng
dụng rộng rãi trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong ngành hàng tiêu dùng. Công
nghệ này giúp định dạng sản phẩm, vận chuyển và kiểm sốt tồn kho, tránh hàng hóa
trong kho không đủ phục vụ nhu cầu thị trường đồng thời giảm thời gian hàng hóa,
nguyên vật liệu bị lưu kho chờ sản xuất hay xuất xưởng đưa ra phân phối trên thị
trường.
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra
lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn


9

nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình ln chuyển ngun vật liệu, hàng
hố, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Có khơng ít cơng ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải
pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều cơng ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các
quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp ngun vật liệu, chọn sai vị trí kho
bãi, tính tốn lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo…
Ngồi ra, SCM cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn

hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong
việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu
lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí
nhỏ nhất.
Hệ thống SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công
ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa
khóa thành cơng cho B2B. Tuy nhiên, như khơng ít các nhà phân tích kinh doanh đã
cảnh báo, chiếc chìa khố này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược
dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu
nhất trong dây chuyền cung ứng.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập
được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục
đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về
nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền
tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng.
Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm 7 vấn đề chính. Những vấn đề
này được sắp xếp trình tự thể hiện quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng: Kế hoạch,
cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất, giao hàng, tối ưu hóa trong nội bộ doanh nghiệp,
kế hoạch giảm chi phí và dịch vụ khách hàng.


10

Kế hoạch là một phần quan trọng và là phần khởi đầu trong chuỗi cung ứng. Để có
được các hoạt động tiếp theo của chuỗi thì cần phải có một kế hoạch xuyên suốt quá
trình hoạt động của chuỗi cung ứng. Dựa vào kế hoạch này, các nhà quản trị chuỗi
cung ứng cân đối nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất sao cho tối ưu với chi
phí thấp nhất để sản xuất sản phẩm với chất lượng cao và giao hàng đúng hạn cho
khách hàng.
Kế hoạch có 2 loại: kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng và kế hoạch với sự hợp

tác từ khách hàng.
Kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng
Một công ty dù lớn hay nhỏ cũng đều phải ước lượng và dự báo trước các nhu cầu
về hàng hóa và dịch vụ của mình để lập kế hoạch cần sản xuất nhằm phục vụ và thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng, giảm tối thiểu tồn kho và chi phí hoạt động.
Để xác định được nhu cầu, công ty cần phải thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu.
Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng cần phải có dự báo trước về nhu cầu tương lai và kế
hoạch của khâu này sẽ là dữ liệu cho các khâu tiếp theo của chuỗi để lập kế hoạch
cho bộ phận của mình. Thơng tin dự báo nhu cầu của thị trường trong thời gian 6
tháng hay 1 năm được thu thập từ bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận bán hàng.
Bộ phận này sẽ dự báo, phân tích về nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng,
xu hướng tiêu dùng trong tương lai để đưa ra những con số và xu hướng tiêu dùng.
Thông tin này được chuyển tới các bộ phận để dựa vào đó lập kế hoạch cho các khâu
tiếp theo, sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
Kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng
Ngoài cách dự báo nhu cầu và sắp xếp kế hoạch sản xuất dựa trên những dự báo,
phân tích về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng
trong tương lai gần, cơng ty cịn có thể đưa ra các dự báo chính xác hơn nhờ sự hợp
tác của khách hàng. Khách hàng cung cấp số lượng dự báo sẽ đặt hàng trong một
khoảng thời gian nào đó, có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm… Điều này giúp giảm
được các khâu thu thập số liệu, phân tích số liệu để có được kết quả dự báo đồng thời


11

tăng mức độ chính xác của kế hoạch. Cho dù những dự báo này đưa ra và khách hàng
không phải chịu trách nhiệm tài chính trên dự báo đó thì nó cũng rất hữu ích cho cơng
ty cho việc dự báo xu hướng và nhu cầu trong tương lai.
Khâu cung ứng nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng đảm trách nhiệm vụ cung
cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách

hàng. Cung ứng nguyên vật liệu bao gồm hai nhiệm vụ chính là lựa chọn nhà cung
cấp và quản lý tồn kho.
Các nhà quản trị cung ứng phải chọn lựa nhà cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất. Một nhà cung cấp tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, giá cả, thời
gian giao hàng, điều kiện thanh toán, dịch vụ tốt cho từng loại nguyên vật liệu phục
vụ cho sản xuất.
Quản lý tồn kho cũng là một khâu quan trọng trong cung ứng nguyên vật liệu phục
vụ cho sản xuất. Quản lý tồn kho được coi là hiệu quả khi nguyên vật liệu phục vụ
trong sản xuất được cung cấp đúng lịch, đúng chất lượng đồng thời đảm bảo nguyên
vật liệu tồn kho ở mức quy định của công ty.
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Để tạo ra sản
phẩm tốt và giao hàng đúng hạn, đúng số lượng cho khách hàng cần phải có một kế
hoạch sản xuất hợp lý. Kế hoạch sản xuất đó cần phải cân đối nguồn lực về nhân
cơng, máy móc, ngun vật liệu, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, năng suất sản
phẩm…hơn nữa kế hoạch sản xuất cần phải có yếu tố linh động trong đó, tức cần phải
có kế hoạch phụ đi kèm khi kế hoạch chính khơng thực hiện được.
Thành phẩm sau khi sản xuất được vận chuyển tới kho lưu trữ và chờ phân phối tới
tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống phân phối của công ty. Ở một số
công ty việc này thường do bộ phận logistics thực hiện và đơi khi nó được thực hiện
bởi bên thứ 3 khi công ty không có chun mơn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.


12

Tối ưu hóa tổ chức nội bộ doanh nghiệp là việc sử dụng các công cụ quản lý để
ngăn ngừa sự thất bại của hệ thống hoạt động nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của
hệ thống thơng qua việc giảm chi phí hoạt động và chi phí vốn.
Chuỗi cung ứng đưa ra các nhà quản lý cái nhìn tổng quan và cách tiếp cận toàn bộ
hoạt động của hệ thống, thơng qua phân tích và thu thập dữ liệu của chuỗi cung ứng
để tìm ra nguyên nhân và hiện tượng của vấn đề trong hoạt động của doanh nghiệp,

giảm bớt các khâu, các hoạt động thừa của chuỗi cung ứng.
Giảm chi phí vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ của chuỗi cung ứng. Chi phí trong
chuỗi cung ứng cần phải được đánh giá, lập kế hoạch, kiểm sốt và định lượng. Chi
phí cho chuỗi cung ứng khơng chỉ có nguồn gốc từ nguyên vật liệu, hoạt động trong
chuỗi mà cịn phát sinh từ chính các mối quan hệ trong chuỗi. Nếu các mắt xích quan
hệ trong chuỗi cung ứng mạnh khỏe và trơi chảy thì khơng có chi phí phát sinh nhưng
nếu một trong các mắt xích đó có vấn đề thì chi phí của chuỗi sẽ tăng do một mắt
xích bị ngưng lại thì các mắt xích khác sẽ bị ảnh hưởng theo. Do đó mục tiêu của các
nhà quản trị chuỗi cung ứng là duy trì hoạt động của chuỗi tốt.
Khi nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, các công ty cũng phải tìm cách
để đáp ứng nhu cầu đó nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây là q
trình cung cấp các lợi ích gia tăng cho chuỗi cung ứng của cơng ty với chi phí thấp và
hiệu quả cao, vì do đây là quá trình tiếp xúc làm hài lòng của khách hàng sau khi đã
mua sản phẩm của công ty, giữ khách hàng cũ lôi kéo khách hàng mới.
Dịch vụ khách hàng được thực hiện không chỉ sau khi giao hàng tới khách hàng
mà còn phải thực hiện ngay cả trước và trong khi giao dịch với khách hàng.
Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là công việc rất cần thiết nhằm hướng đến việc
cải tiến và đặt mục tiêu cho việc cải tiến chuỗi cung ứng. Có 4 tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng đó là: giao hàng, chất lượng, thời gian và chi phí.


13

Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện bằng tỷ lệ phần
trăm của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày khách hàng yêu
cầu trong tổng số đơn hàng. Chú ý rằng các đơn hàng khơng được tính là giao hàng
đúng hạn khi chỉ có một phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng khơng có
hàng đúng thời gian yêu cầu. Đây là một tiêu thức rất chặt chẽ, khắc khe và khó
nhưng nó đo lường hiệu quả thực hiện trong việc giao toàn bộ đơn hàng cho khách
hàng khi họ yêu cầu.

Chất lượng được đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng hay là sự thỏa mãn
của khách hàng về sản phẩm. Đầu tiên chất lượng có thể được đo lường thơng qua
những điều mà khách hàng mong đợi.
Để đo lường được sự thỏa mãn của khách hàng mong đợi về sản phẩm ta thiết kế
bảng câu hỏi trong đó biến độc lập từ sự hài lịng của khách hàng. Ví dụ: một cơng ty
hỏi khách hàng của mình: chúng tơi đã đáp ứng nhu cầu của quý khách tốt đến mức
nào? Những câu trả lời được đánh giá bằng thang đo Likert 5 điểm: (5) vơ cùng hài
lịng, (4) rất hài lịng, (3) hài lòng, (2) chưa hài lòng lắm, (1) thất vọng. Nếu các câu
trả lời (4), (5) điểm chiếm tỷ lệ cao trong tổng các câu trả lời, như thế cho thấy công
ty đã đáp ứng hơn mong đợi của khách hàng.
Một cách khác, để đo lường sự hài lòng của khách hàng là hỏi khách hàng về một
hay nhiều câu hỏi dưới đây:
- Quý khách hài lòng như thế nào về tất cả các sản phẩm quý khách đã sử dụng?
- Quý khách đã giới thiệu bạn bè mua hàng của chúng tơi như thế nào?
- Q khách cịn có thể mua lại sản phẩm của chúng tôi lần nữa khi cần?
Những câu hỏi này có thể đánh giá được bằng thang đo 5 điểm và điểm trung bình
hoặc tỷ lệ phần trăm của các câu trả lời sẽ được tính toán. Một tiêu chuẩn đánh giá
liên quan mật thiết với chất lượng là lòng trung thành của khách hàng, tiêu chuẩn này
có thể đo lường bằng tỷ lệ phần trăm khách hàng vẫn mua hàng sau khi đã mua ít
nhất một lần. Ví dụ: số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dầu gội đầu Clear trong


14

tháng 11/2009 là 1.000 khách hàng, sang tháng 12/2009 số lượng khách hàng sử dụng
lại là 800 khách hàng, như vậy ta có thể đo lường được lịng trung thành của khách
hàng cho sản phẩm dầu gội đầu Clear là 80%, thông thường người ta đánh giá chỉ tiêu
trên theo yếu tố thời gian và độ bền của sản phẩm hay nhu cầu sử dụng lại của hàng
hóa dịch vụ.
Lịng trung thành của khách hàng là điều mà các công ty cần quan tâm để đạt

được, bởi vì tìm kiếm khách hàng mới thì tốn kém hơn nhiều so với việc giữ khách
hàng hiện tại. Mặt khác, các công ty cần so sánh lòng trung thành và mức độ hài lịng
của khách hàng của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác, từ đó họ xem xét cải
tiến chuỗi cung ứng của công ty một cách liên tục.
Tổng thời gian bổ sung hàng có thể tính một cách trực tiếp từ mức độ tồn kho. Nếu
chúng ta có một mức sử dụng cố định lượng hàng tồn kho này thì thời gian tồn kho
bằng mức độ tồn kho chia mức sử dụng. Ví dụ: nếu mức tồn kho là 10 triệu đồng và
chúng ta bán lượng hàng tương đương 100.000 đồng một ngày, chúng ta có 100 ngày
tồn kho. Nói cách khác, một sản phẩm sẽ nằm trong kho trung bình khoảng 100 ngày
từ ngày nhập kho cho đến ngày xuất kho. Thời gian tồn kho sẽ được tính cho mỗi mắt
xích trong chuỗi cung ứng (nhà cung cấp, nhà sản xuất, người bán sỉ, bán lẻ) và cộng
hết lại để có thời gian bổ sung hàng lại.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nữa là phải xem xét đến thời gian thu hồi
cơng nợ, nó đảm bảo cho cơng ty có lượng tiền để mua sản phẩm và bán sản phẩm
tạo ra vịng ln chuyển hàng hóa, thời hạn thu nợ phải được cộng thêm cho toàn hệ
thống chuỗi cung ứng như là một chỉ tiêu thời hạn thanh toán. Số ngày tồn kho cộng
số ngày chưa thu tiền nợ bằng tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh để tạo ra sản
phẩm và nhận được tiền.
Chu kỳ kinh doanh = số ngày tồn kho + số ngày công nợ
(Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành)
Có hai cách để đo lường chi phí:


15

- Cơng ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi phí tồn
kho và chi phí cơng nợ, thường những chi phí riêng biệt này thuộc trách nhiệm của
những nhà quản lý khác nhau và vì vậy khơng giảm được tối đa tổng chi phí.
- Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia tăng
và năng suất sản xuất. Phương pháp đo lường hiệu quả như sau:

Hiệu quả =

Doanh số - chi phí nguyên vật liệu
Chi phí lao động + chi phí quản lý

(Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành)
Bất kể hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nào cũng sẽ ảnh hưởng bởi các
các nhân tố chủ quan (môi trường bên trong) và các nhân tố khách quan (mơi trường
bên ngồi). Để phân tích các nhân tố mơi trường bên trong và bên ngồi, chúng ta có
thế sử dụng các số liệu có sẵn hoặc qua khảo sát nghiên cứu từ bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp.
Các nhân tố mơi trường bên trong chính là các nhân tố chủ quan, có ảnh hưởng đến
hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm các yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực.
Các yếu tố có tác động tích cực chính là điểm mạnh của doanh nghiệp như: đội ngũ
cán bộ công nhân viên giỏi, chuyên nghiệp; dây chuyền sản xuất hiện đại; nguồn lực
tài chính dồi dào... Các yếu tố có tác động tiêu cực chính là điểm yếu của doanh
nghiệp như: dây chuyền sản xuất lạc hậu; nguồn lực tài chính eo hẹp, nhân sự yếu
kém...
Các nhân tố mơi trường bên trong bao gồm:
- Nguồn nhân lực: bao gồm chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức nguồn nhân
lực, chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
- Nguồn lực tài chính: bao gồm năng lực tài chính, quản trị tài chính, hệ thống kế
tốn.
- Năng lực sản xuất: bao gồm dây chuyền công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất,
chất lượng sản phẩm.


16

- Hoạt động marketing: bao gồm nghiên cứu phát triển thị trường, hệ thống kênh

phân phối, dịch vụ hậu mãi.
Các nhân tố mơi trường bên ngồi chính là các nhân tố khách quan, có ảnh hưởng
đến hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm cả các nhân tố có tác động tích cực và
tiêu cực. Các nhân tố có tác động tích cực chính là cơ hội cho doanh nghiệp như nhu
cầu thị trường gia tăng, chính sách hỗ trợ của nhà nước, các điều tiết kinh tế vĩ mô
của nhà nước... Các nhân tố có tác động tiêu cực chính là những đe dọa đối với doanh
nghiệp như: nhu cầu thị trường sụt giảm; thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới; giá cả
vật tư tăng cao...
Môi trường các yếu tố bên ngồi có thể phân ra thành hai loại là môi trường vi mô
và môi trường vĩ mô.
+ Các yếu tố môi trường vi mô: bao gồm các yếu tố như: khách hàng, đối thủ tiềm
ẩn, đối thủ cạnh tranh.
+ Các yếu tố môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị, tự
nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ.
Chuỗi cung ứng đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện thành công và phát
triển mạnh mẽ, tuy nhiên ở Việt Nam thì lĩnh vực này cịn rất mới mẽ. Sau đây là hai
cơng ty điển hình thực hiện thành cơng việc sử dụng chuỗi cung ứng tại doanh
nghiệp.
Giới thiệu sơ lược về công ty VINAMILK
Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: VietNam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy sữa của chế độ cũ để lại. Cơng ty có trụ sở chính tại số 10 phố Tân
Trào, phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn
vị trực thuộc và 1 văn phịng. Tổng số cán bộ cơng nhân viên 4.500 người. Chức năng
chính: Sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn


×