Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm định cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế vĩ mô của việt nam giai đoạn 2000 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-o0o-

ĐỒNG THỊ NGỌC HIỀN

KIỂM ĐỊNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ
VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 -2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-o0o-

ĐỒNG THỊ NGỌC HIỀN

KIỂM ĐỊNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ
VĨ MƠ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000-2012

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Thị Khoa Nguyên



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí
Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp.

Trước tiên, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS Lê Thị Khoa Ngun- người
đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tơi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã tận tình giảng dạy ba
năm học cao học. Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là chồng và đứa con
sắp chào đời của tôi, đã luôn ủng hộ, bên cạnh và giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho
tơi hồn thành luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
Học viên

ĐỒNG THỊ NGỌC HIỀN


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADF:

Augmented Dickey Fuller,

AIC:

Akaike’s Information Criterion,

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng,

FPE:

Final Prediction Error,

HP:

Hodrick- Prescott,

HQIC:

Hannan and Quinn Information Criterion,

IMF:

Tiền tệ quốc tế,

IRFs:


Impulse response funtions,

LR:

Likelihood-Ratio test,

NHNN:

Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam,

OECD:

T ch c h

SBIC:

Schwarz’s Bayesian Information Criterion,

SVAR:

Structual Vector Autorgressive Model,

VAR:

Vector Autorgressive Model,

VNĐ:

Việt Nam Đồng,


WB:

Ngân hàng thế giới.

tác à hát t i n inh tế,


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

Mối liên hệ giữa ngun tắc chính sách và cơ chế dẫn truyền,

Hình 2.2:

Hai giai đoạn của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ,

Hình 2.3:

Hoạt động của hệ thống kênh truyền dẫn dưới tác động của các cú sốc,

Hình 4.1:

Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mơ trước cú sốc sản lượng,

Hình 4.2:

Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc lạm phát,


Hình 4.3:

Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc cung tiền,

Hình 4.4:

Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mơ trước cú sốc lãi suất,

Hình 4.5:

Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc tỷ giá,

Hình 4.6:

Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mơ trước cú sốc bên ngồi.


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Các biến trong mơ hình cấu trúc tự hồi quy véc tơ (SVAR),

Bảng 3.2 :

Cấu trúc ma trận A0,

Bảng 4.1


Kết quả phân rã phương sai biến sản lượng,

Bảng 4.2

Kết quả phân rã phương sai biến lạm phát,

Bảng 4.3

Kết quả phân rã phương sai biến cung tiền,

Bảng 4.4

Kết quả phân rã phương sai biến lãi suất,

Bảng 4.5

Kết quả phân rã phương sai biến tỷ giá,


v

TĨM TẮT
Tìm hi u ề cơ chế t uyền dẫn của chính sách tiền tệ là ấn đề tối quan t ọng của
các nhà điều hành chính sách. Bài nghiên c u của tác giả nghiên c u ề tác động cơ chế
truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền inh tế ĩ mô của Việt Nam bằng cách sử dụng mơ
hình SVAR, tậ t ung ào mối quan hệ giữa sản lư ng, lạm hát, cung tiền, lãi suất, tỷ
giá, tìm hi u m c độ à thời gian của các biến số chính sách tiền tệ (lãi suất, tỷ giá, lạm
hát…) tác động đến nền inh tế ĩ mơ.
Bài nghiên c u tìm thấy bằng ch ng cho thấy các cơng cụ chính sách lãi suất à tỷ
giá có ai t ị há mờ nhạt, biến cung tiền là nhân tố có ảnh hưởng đáng

các cú sốc.

t ong hầu hết


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ iv
TĨM TẮT ......................................................................................................................... v
1. Giới thiệu .................................................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: ...................................................................... 3
2.1. Khung lý thuyết ề chính sách tiền tệ à cơ chế truyền dẫn ................................... 3
2.2. Các nghiên c u thực nghiệm ề tác động của chính sách tiền tệ các nước ............. 6
2.3. Các nghiên c u thực nghiệm ề tác động của chính sách tiền tệ ề Việt Nam ..... 10
3. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 13
3.1. Giới thiệu hương há SVAR:........................................................................... 13
3.2. Các bước thực hiện:............................................................................................. 15
3.3. Dữ liệu nghiên c u: ............................................................................................. 16
3.4. Cấu t úc mơ hình cho Việt Nam .......................................................................... 17
3.5. Xử lý dữ liệu: ...................................................................................................... 19
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu: ............................................................................ 20
4.1. Kết quả ước lư ng các ma t ận hệ số ................................................................... 20
4.2. Phân tích hàm hản ng đẩy (IRF) ...................................................................... 20
4.2.1. Phản ứng của các biến kinh tế vĩ mô trước cú sốc sản lượng ........................ 20
4.2.2. Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc lạm phát: .............. 23
4.2.3. Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc cung tiền .............. 25
4.2.4. Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc lãi suất ................. 26
4.2.5. Phản ứng của trước cú sốc tỷ giá .................................................................. 27

4.2.6. Phản ứng của các biến số nền kinh tế vĩ mô trước cú sốc bên ngồi: ............ 29
4.3. Phân tích hân ã hương sai ............................................................................... 31
4.3.1. Phân rã phương sai biến sản lượng: ............................................................. 32
4.3.2. Phân rã phương sai nhân tố lạm phát: .......................................................... 33
4.3.3. Phân rã phương sai biến động của cung tiền M2: ......................................... 34
4.3.4. Phân rã phương sai đối với nhân tố lãi suất.................................................. 36
4.3.5. Phân rã phương sai đối với biến tỷ giá hối đoái ............................................ 38
4.4. Những hạn chế t ong ết quả nghiên c u ............................................................. 39
5. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 39
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ............................................................................ 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 42


DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH .......................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ......................................................................... 45
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 47


1
1. Giới thiệu
Chính sách tiền tệ ln đư c xem là công cụ quan t ọng đ điều tiết nền inh tế ĩ mô
thông qua các chỉ tiêu như cung tiền, tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đối… do đó, đ có một
chính sách tiền tệ hù h

địi hỏi chúng ta hải hi u cơ chế t uyền dẫn, m c độ à tác

động cụ th của nó như thế nào. Bài nghiên c u xuất hát từ thực t ạng nền inh tế ĩ mô
Việt Nam t ong những năm qua có nhiều bất n và nền inh tế nhận đư c các biện pháp
NHNN đưa a đ điều chỉnh nền inh tế ĩ mô thông qua các yếu tố như lãi suất, tỷ giá,
cung tiền…. Vậy các biến số inh tế ĩ mô như sản lư ng, lạm hát, tỷ giá, cung tiền, tỷ

giá… sẽ hản ng như thế nào, thời gian à m c độ tác động a sao t ước các sự thay đ i
của các yếu tố t ên.
Hiện nay các nghiên c u ề chính sách tiền tệ tại Việt Nam ẫn chủ yếu dừng lại t ên
hía cạnh lí thuyết à có há ít những hảo sát thực nghiệm thì iệc tìm lời giải dưới góc
nhìn định lư ng cho những câu hỏi đặt a là điều ất cần thiết, nhất là cho q t ình hoạch
định chính sách. Xuất hát từ nhu cầu cấ bách đó, bài nghiên c u nghiên c u đã tiến hành
mơ hình hóa chính sách tiền tệ tại Việt Nam theo hương há tiế cận SVAR ( ecto tự hồi
quy cấu t úc).
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Tìm hi u cơ chế t uyền dẫn chính sách tiền tệ (các cú sốc tỷ giá, lãi suất, lạm hát,
biến có yếu tố nước ngồi) đến các biến số inh tế ĩ mơ của Việt Nam.
- Tìm hi u cách hản ng, m c độ hản ng à thời gian hản ng của các biến số ĩ
mô t ước các cú sốc từ đó xác định cơng cụ hù h

đ diều hành chính sách tiền tệ (lãi

suất, cung tiền, tỷ giá…) nhằm n định nền inh tế ĩ mô, iềm chế lạm hát có hiệu quả
nhất.
- Lư ng hóa m c độ ảnh hưởng, tầm quan t ọng theo thời gian của mỗi cú sốc chính
sách tiền tệ đối ới sự biến động các biến t ong mơ hình, cụ th theo thời gian sản
lư ng/lạm hát/lãi suất/tỷ giá/cung tiền… chịu ảnh hưởng của cú sốc nào là chủ yếu.
Và để giải quyết các vấn đề trên, tác giả đặt ra một số câu hỏi liên quan sau:
 Cơ chế truyền dẫn từ những mục tiêu chính sách đến các biến số ĩ mơ của nền
kinh tế là gì?


2
 Phản ng của cung tiền/lãi suất/lạm hát/tỷ giá t ước các cú sốc sản lư ng, cung
tiền, tỷ giá, lạm hát, lãi suất ra sao? Chiều hản ng à thời gian tác động?
 Nhân tố nào là nhân tố chủ yếu tác động đến các biến số inh tế ĩ mơ (tỷ giá, lạm

hát, lãi suất hay chính bản thân nó)?
 Cơng cụ chính sách nào là thích h đ lựa chọn điều chỉnh nhằm đối phó ới
những bất n kinh tế? Liều lư ng cũng như thời gian điều chỉnh các cơng cụ bao nhiêu
là thích h nhằm cân bằng các mục tiêu chính về lạm phát và tăng trưởng?
Đ giải quyết những ấn đề đặt a nêu t ên, tác giả chia bài nghiên c u thành 5 hần,
nội dung chính của mỗi hần như sau:
Phần 1: T ng quan các nội dung chính của luận ăn à các ấn đề nghiên c u, cũng
như t ình bày lý do thực hiện nghiên c u này.
Phần 2: T ng quan các ết quả nghiên c u t ước đây của các tác giả hác có liên quan
đến mục tiêu nghiên c u của đề tài, nêu lên những ấn đề đã đư c giải quyết à chưa đư c
giải quyết t ong các bài nghiên c u này, từ đó tác giả nêu a các câu hỏi nghiên c u của
mình.
Phần 3: T ình bày hương há nghiên c u, mơ hình đư c sử dụng t ong bài, lựa chọn
biến nghiên c u; như c đi m của mơ hình, mơ hình này đã đư c các tác giả nào sử dụng
t ước đây à lý do lựa chọn mơ hình này.T ình bày q t ình thu thậ

à xử lý dữ liệu gồm:

nguồn dữ liệu, quy t ình xử lý dữ liệu đầu ào.
Phần 4: T ình bày nội dung à ết quả nghiên c u.
Phần 5: T ng ết các ấn đề đư c t ình bày gồm có những hát hiện chính của nghiên
c u à một số g i ý chính sách, đồng thời chỉ a những hạn chế còn gặ

hải à g i ý hướng

nghiên c u tiế theo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Bài nghiên c u sử dụng hương há nghiên c u định lư ng bằng cách sử dụng mơ
hình cấu t úc tự hồi quy éc tơ SVAR đ
hiện cụ th đư c t ình bày tại hần 2.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

hân tích, ưu đi m, hạn chế à cách th c thực


3
Bài nghiên c u nghiên c u chính sách tiền tệ ở các biến số chủ yếu như tỷ giá, lãi
suất, lạm hát, cung tiền à một số biến đại diện cho nền inh tế thế giới… đến các biến số
ĩ mô của Việt Nam t ong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
2.1. Khung lý thuyết truyền thống về chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn
Chính sách tiền tệ đư c xem là hệ thống các quy tắc à hành động của NHTW nhằm
đạt đư c một số mục tiêu nhất định. Ở hầu hết các nước, mục đích cơ bản của chính sách
tiền tệ là nhằm hướng đến n định giá cả. Tuy nhiên, NHTW ở một số quốc gia cũng có th
điều hành chính sách tiền tệ ới nhiều mục tiêu khác như nhằm: đạt đư c tồn dụng lao
động, duy t ì t ạng thái n định cho hệ thống tài chính nội địa, à hoạt động bình thường
của các các nghiệ

ụ thanh tốn nước ngồi. Mặc dù ậy, sự ưu tiên n định giá cả so ới

các mục tiêu hác ẫn đư c xem là nguyên tắc hàng đầu t ong điều hành chính sách tiền tệ
của NHTW.
Những thay đ i t ong chính sách tiền tệ bắt nguồn từ iệc hản ng lại ới các cú sốc
t ong à ngoài nước sẽ gây s c é lên iệc duy t ì các nhiệm ụ chính sách mục tiêu.
NHTW thực hiện iệc thay đ i chính sách thơng qua điều chỉnh các cơng cụ cơ bản của
mình, thường là qua điều chỉnh lãi suất ngắn hạn, cung tiền hoặc t ng hạn m c tín dụng của
các ngân hàng thương mại. Những công cụ này sẽ ảnh hưởng đến t ng th nền inh tế qua
hàng loạt các cơ chế t uyền dẫn hác nhau à cuối cùng là đến mục tiêu cơ bản của chính
sách. Vì ậy, một cách hiệu quả đ hi u õ sự ận hành của chính sách tiền tệ là tậ t ung
ào từng động thái iêng biệt của NHTW à cơ chế dẫn t uyền mà thơng qua đó những

động thái này hát huy ảnh hưởng của mình. Những nguyên tắc chính sách của NHTW hay
ch c năng hản ng lại th hiện qua các hản ng của các biến chính sách t ước những
biến động của các biến inh tế ĩ mô đ nhằm đạt đư c các mục tiêu chính sách cơ bản.
Cơ chế t uyền dẫn chính sách tiền tệ sẽ hoạt động thơng qua nhiều ênh hác nhau, có
ảnh hưởng đến nhiều biến, nhiều thị t ường ở các m c thời gian à cường độ hác nhau.
Việc nhận dạng đư c các ênh t uyền dẫn này là điều đặc biệt quan t ọng ì nó có tác động
quyết định đến tính hiệu quả của iệc thiết lậ các cơng cụ chính sách, thời gian ận hành
của những thay đ i chính sách à ì thế đó cũng là những hạn chế chính mà NHTW cần
hải đối mặt t ong quá t ình thực hiện a quyết định.


4
Mối liên hệ giữa những nguyên tắc của chính sách tiền tệ à các ênh t uyền dẫn đư c
th hiện t ong Hình 2.1. Những ngun tắc chính sách cơ bản th hiện qua các động thái
điều chỉnh của NHTW - cả hiện tại cũng như ì ọng - đư c xem là những ênh t uyền dẫn
t ực tiế đến thị t ường tiền tệ à thị t ường tài sản thơng qua các quy tắc chính sách tiền tệ
đ đạt đư c các mục tiêu của mình. Những thay đ i t ong thị t ường tiền tệ à tài sản (t ng
cung tiền à cung tín dụng, cấu t úc lãi suất thị t ường, giá cả tài sản, tỷ giá) đến lư t nó sẽ
tác động đến thị t ường hàng hóa à lao động à sau đó ảnh hưởng đến t ng sản lư ng à
giá cả của nền inh tế. Cuối cùng những thay đ i hiện tại à dự iến của sản lư ng à lạm
giá cả hàng hóa sẽ gây a tác động hản hồi, tác động lại các quy tắc chính sách tiền tệ à
động thái điều chỉnh của NHTW. Cơ chế này hản ánh mục tiêu của NHTW à chiến lư c
đ đạt đư c mục tiêu đồng thời giú những nhà làm chính sách có th hi u õ hơn cấu t úc
nền inh tế cùng những hản ng của nó t ước những động thái thay đ i trong chính sách.

NHTW

Thị t ường
tiền tệ à tài
sản


Thị t ường hàng
hóa

Khu ực giá cả

T ng cung à
t ng giá cả

T ng cung
tiền à TD

Động thái
CSTT- hiện tại
à ỳ ọng

Cấu t úc LS
thị t ường

T ng cầu

Giá hàng hóa
nội địa

T ng sản
lư ng

Giá hàng hóa
nhậ


T ng giá cả

Giá cả TS

Tỷ giá
Quy tắc CSTT

Mục tiêu CSTT

Hình 2.1: Mối liên hệ giữa nguyên tắc chính sách và cơ chế dẫn truyền
Nguồn: Norman Loayza and Klaus Schmidt- Hebbel (2006), [30].


5
Sự hoạt động của hệ thống kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
Kênh t uyền dẫn chính sách tiền tệ đư c xem là hệ thống một chuỗi các nguyên nhân
có ảnh hưởng đến mối liên hệ ết nối giữa chính sách tiền tệ ới sản lư ng thực à lạm
hát. Sự hình thành các ênh ận hành này ở một quốc gia đư c xem là cơ chế dẫn t uyền
chính sách tiền tệ ở quốc gia đó. Nghiên c u của Meltze (1995) và Mish in (1995) đã cung
cấ một cái nhìn t ng quan ề ênh dẫn t uyền chính sách tiền tệ, nó bao gồm ênh cung
tiền t uyền thống, lãi suất, tỷ giá, sự mở ộng tín dụng, giá cả tài sản à ì ọng của cơng
chúng. Sự t uyền dẫn chính sách tiền tệ đư c mơ tả tại hình 2.2 và 2.3.
Kênh lãi
suất
Kênh tín
dụng
Động thái
NHTW

Ls ngắn

hạn

T ng cầu

Kênh giá cả
TS khác

Lạm hát
T ng cung

Kênh tỷ giá

Kênh ỳ
ọng

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Hình 2.2: Hai giai đoạn của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ
Nguồn: Norman Loayza and Klaus Schmidt- Hebbel (2006), [30].
Hình 2.2 mơ tả hai giai đoạn t uyền dẫn của chính sách tiền tệ. Đầu tiên, NHTW thực
hiện chính sách tiền tệ bằng cách thay đ i các điều iện qua đó đá

ng nhu cầu thanh

hoản của nền inh tế. Việc cung cấ thêm thanh hoản cho các bên tham gia thị t ường
tiền tệ đư c thực hiện thông qua iệc thay đ i cơ cấu số dư tiền gửi của các định chế tài
chính tại NHTW hoặc tiến hành can thiệ t ực tiế qua công cụ lãi suất. Giai đoạn th 2 của
cơ chế bao gồm sự hoạt động của các ênh dẫn t uyền: ênh lãi suất, ênh tín dụng, ênh



6
giá cả tài sản, ênh tỷ giá à ênh ỳ ọng. Thông qua các kênh này, lãi suất ngắn hạn sẽ
tác động đến t ng cầu à t ng cung, từ đó ảnh hưởng đến giá cả à m c lạm hát.
Hình 2.3 mơ tả cơ chế t uyền dẫn tương tự Hình 2.2. Thơng qua các ênh t uyền
dẫn tín dụng, giá cả tài sản, lãi suất ngân hàng à tỷ giá, lãi suất ngắn hạn sẽ tác động đến
t ng cầu à t ng cung, từ đó ảnh hưởng đến giá cả t ong nước à giá nhậ

hẩu, từ đó ảnh

hưởng đến lạm hát. Thời gian éo dài của những ảnh hưởng từ cú sốc tiền tệ cũng như
những hiệu ng hản hồi giữa các m c giá cả t ên thị t ường tài chính sẽ hụ thuộc ào sự
bất cân x ng giữa m c độ tiế nhận à xử lý các thơng tin ề chính sách tiền tệ.Vì ậy, các
cú sốc chính sách tiền tệ đư c ì ọng là sẽ có tác động ới một độ t ễ hân hối nhất
định. Những biến động t ong giá cả ở thị t ường tài chính do chính sách gây a sau đó sẽ
t uyền đến thị t ường hàng hóa à từ đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa. Tác động của
chính sách tiền tệ lên lạm hát có th xảy a ới độ t ễ từ 1-2 năm

từ hi có cơng bố ề

các quyết định thay đ i chính sách.

Lãi suất chính th c

Kỳ ọng

Tiền tệ, TD

Cú sốc ngồi sự i m

sốt của NHNN (sự thay
đ i)

LS thị t ường tiền tệ

Lãi suất
ngân hàng

Giá cả tài
sản

ủi o

ốn NH
Tỷ giá
nền inh tế thế giới

Lương à giá cả

Cung à cầu thị t ường hàng hóa à lao động

Chính sách tài khóa

Giá nội địa

Giá nhậ khẩu

Giá hàng hóa

T ng giá cả


Hình 2.3: Hoạt động của hệ thống kênh truyền dẫn dưới tác động của các cú sốc
Nguồn: />2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ các nước
Về tác động của CSTT, hởi đầu là các nghiên c u của Milton F iedman and Anna


7
Schwa tz (1963) ch ng minh có sự tương quan mạnh mẽ giữa t ng lư ng tiền ới cả sản
lư ng à giá cả hi xem xét t ong một chuỗi thời gian, sự tương quan này hản ánh những
ảnh hưởng của chính sách tiền tệ lan t uyền qua hu ực tư nhân.
Mặt hác, ở các bài nghiên c u Be nan e and Miho (1998), chính sách tiền tệ lại
đư c tiế cận theo một hướng mới. Cụ th là họ đã tiến hành xây dựng các t ường h
iêng cho iệc lựa chọn công cụ can thiệ như là yếu tố chính, quyết định m c độ tác động
của chính sách tiền tệ. Cả hai đều lậ luận ằng cách tiế cận t uyền thống, sử dụng những
thay đ i t ong lư ng cung tiền đ

ích thích hay c chế hoạt động của nền inh tế là ém

hiệu quả hơn so ới iệc dùng công cụ lãi suất. Điều này là ì tốc độ tăng t ưởng của t ng
lư ng tiền còn hụ thuộc ào sự ảnh hưởng của hàng loạt các yếu tố hi chính sách hác.
Mặc dù có há nhiều ý iến của nhiều tác giả hác nhau ề nhân tố quyết định hiệu quả
của chính sách tiền tệ thì tựu chung lại, có th
tiền tệ là ẫn một hàm ết h

ết luận ằng, m c độ ảnh hưởng của cú sốc

nhiều biến số hác nhau cần đư c xem xét một cách linh

hoạt tùy ào quy mô à đặc đi m của từng nền inh tế iêng biệt.
Ở các nền inh tế hát t i n như Hoa Kì hay một số nước thuộc hu ực Châu Âu,

các nghiên c u đã cho a những bằng ch ng đáng

ề ảnh hưởng của đ i mới t ong

chính sách tiền tệ lên các thông số thực của nền inh tế (Mishkin, 2002). Tuy nhiên những
nghiên c u tương tự tại các nước đang hát t i n lại đưa a ết quả há hác biệt ới
những dấu hiệu tương quan tương đối yếu.
Tại những nền inh tế có thu nhậ t ung bình, nghiên c u thực nghiệm cho thấy
những cú sốc t ong chính sách tiền tệ chỉ có tác dụng hiêm tốn lên các thông số inh tế.
Kết quả nghiên c u của Gane (2002) ề hiệu ng của cú sốc chính sách tiền tệ t ong 10
nước Đơng Âu cho thấy: hơng có một bằng ch ng nào ề iệc thay đ i lãi suất ảnh hưởng
lên sản lư ng song lại có một ài dấu hiệu ch ng minh cho sự tác động của tỷ giá hối đoái
đến sản lư ng.
Theo nghiên c u Pee sman à Smets (2001) cho thấy: lãi suất, tỷ giá à ì ọng
cơng chúng là những ênh t uyền dẫn hiệu quả nhất ở các nước

hát t i n. T ong khi đó

nghiên c u của Cushman à Zha (1997); Ize à Pa ado (2002) lại chỉ a ằng đối ới
những nền inh tế nhỏ à mở thì ênh tỷ giá là một ênh t uyền dẫn đặc biệt quan t ong.
Đối ới ênh tín dụng, Sichei (2005) đã tìm a bằng ch ng cho thấy ênh cho ay của


8
ngân hàng thực sự có ận hành t ong nền inh tế của Cộng hòa Nam Phi. Những ch ng c
tương tự ề ênh tín dụng ở Hàn Quốc cũng đã đư c tìm thấy t ong các bài nghiên c u
Cho và Kang (1999), Ferri và Kang (1999).
Mối liên hệ giữa một hệ thống tài chính hát t i n à n định hơn tại các nước
công nghiệ


hát t i n đã khiến các ênh t uyền dẫn chính sách tiền tệ ở đây hoạt động

hiệu quả. Theo đó, m c độ huyếch đại của các hiệu ng gây a bởi cú sốc chính sách tiền
tệ lên lạm hát lớn hơn à sự ảnh hưởng này t uyền đến lạm hát nhanh hơn. Việc neo lạm
hát ì ọng cũng đã út ngắn độ t ễ t ong cơ chế dẫn t uyền chính sách tiền tệ (những ước
tính cho thấy độ t ễ này là hoảng 1- 1.5 năm). Những cú sốc lãi suất hát sinh từ iệc gia
tăng một độ lệch chuẩn sẽ có m c t uyền dẫn từ 0.45% đến 0.75% ở hu ực EU à 0.3%
tại Mỹ. T ong khi đó tại các nước đang hát t i n con số này là nhỏ hơn 0.3%.
Một bài học út a từ các nghiên c u t ước đây ề cơ chế dẫn t uyền chính sách
tiền tệ là những nền inh tế nhỏ à mở ất dễ bị ảnh hưởng bởi những cú sốc từ bên ngồi,
điều này hiến iệc điều hành chính sách t ở nên h c tạ hơn. Hoffmaiste , Roldos à
Wic ham (1998) cho thấy một cú sốc t ong tỷ lệ mậu dịch sẽ ảnh hưởng đến sản lư ng à
tỷ giá, đặc biệt ở những nước duy t ì một cơ chế tỷ giá cố định. Kết quả t ên đã ủng hộ cho
quan đi m ằng: Một hệ thống tỷ giá thả n i sẽ giú bảo ệ một quốc gia hỏi những cú
sốc từ bên ngoài à ì thế có th thực thi một chính sách tiền tệ độc lậ .
Về các nghiên c u ề cơ chế t uyền dẫn chính sách tiền tệ - cơ chế mơ tả q t ình
mà chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến số ĩ mô t ọng yếu như t ng tiêu dùng, giá
cả, đầu tư à sản lư ng. Các ênh t uyền dẫn chính sách tiền tệ chủ yếu như lãi suất, tỷ giá,
giá c

hần, tín dụng,... đã đư c nhiều nghiên c u thảo luận.
Mishkin (1996) là một t ong những nhà inh tế đầu tiên có những nghiên c u hệ

thống các ênh t uyền dẫn chính sách tiền tệ. Ngồi ênh t uyền dẫn t uyền thống là lãi
suất theo t ường hái inh tế học Keynes, Mishkin còn hát t i n các ênh t uyền dẫn tiền
tệ thông qua các ênh hác như tỷ giá, giá c

hần à ênh tín dụng. Gần đây Choudh i à

Ha u a (2001) có hát hiện đáng chú ý hi cho ằng m c độ tác động của tỷ giá hối đoái

đến các chỉ số giá cũng là một ấn đề quan t ọng t ong các thảo luận đ lựa chọn một
chính sách điều hành tiền tệ à tỷ giá hối đối thích h

cho từng nước. Một tác động ở

m c độ thấ của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá sẽ giú một quốc gia có nhiều cơ hội


9
hơn đ theo đu i một chính sách tiền tệ độc lậ .
Điều này cũng giú quốc gia đó dễ dàng t i n hai chính sách lạm hát mục tiêu
hơn so ới quốc gia có m c độ tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá cả lớn.
Dee a Mohanty (2012) nghiên c u ề ênh t uyền dẫn lãi suất ở Ấn Độ. Bằng
cách sử dụng mơ hình SVAR, nghiên c u tìm thấy bằng ch ng chính sách tăng lãi suất có
ảnh hưởng t ái chiều đến tăng t ưởng sản lư ng ới độ t ễ 2 quý à tác động giảm nhẹ lạm
hát ới độ t ễ 3 quý. Thời gian đạt t ạng thái cân bằng éo dài hoảng 8-10 quý.
Ro on Bhuiyan (2012) nghiên c u t uyền dẫn chính sách tiền tệ ở nền inh tế mở
Canada tiế cận theo mơ hình BSVAR. Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ t uyền dẫn
thông qua ênh lãi suất à tỷ giá hối đoái. Cả sản lư ng à lạm hát đều có hản ng giảm
đối ới cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ nhưng hản ng giảm của lạm hát chậm hơn sản
lư ng. Lạm hát thật sự giảm sau 6 ỳ à tăng t ở lại sau ỳ th 12. Han (2008) đã đo
lường ảnh hưởng của chính sách tiền tệ ở Th Nhĩ Kỳ. Bằng ỹ thuật mơ hình VAR tác giả
tìm thấy hi thắt chặt tiền tệ có ảnh hưởng tạm thời lên sản lư ng nhưng ảnh hưởng lâu dài
lên giá cả.
Bo ys à Ho áth (2008) nghiên c u ảnh hưởng của chính sách tiền tệ ở Séc. Sử
dụng ỹ thuật mơ hình VAR, bài nghiên c u tìm thấy giá cả à sản lư ng suy giảm t ong
hoảng một năm sau cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ, điều này hù h

ới mục tiêu của


ngân hàng t ung ương nước này. Nghiên c u cũng chỉ a hản ng của giá hàng hóa thương
mại đối ới cú sốc thắt chặt tiền tệ nhanh hơn so ới hàng hóa hi thương mại.
Mala Ragha an à Pa am Sil a ulle (2007) sử dụng mơ hình SVAR đ nghiên c u
các hn h chính sách tiền tệ của một nền inh tế mới n i nhỏ mở - Malaysia. Nghiên
c u quan tâm đến hản ng của nền inh tế năng động đối ới cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối
đoái à các cú sốc nước ngoài. Sau cuộc hủng hoảng tài chính ào tháng 7 năm 1997,
Malaysia đã á dụng chế độ giá cố định ào tháng 9 năm 1998. Tác giả tìm hi u cơ chế
t uyền dẫn chính sách tiền tệ ở Malaysia đã thay đ i t ong thời ỳ hậu hủng hoảng bằng
cách hân tích cường độ các hản ng của các biến t ong nước đối ới những cú sốc tiền tệ
hác nhau. Các ết quả thực nghiệm cho thấy sự hác biệt đáng chú ý: (1) T ong ỳ t ước
hủng hoảng cú sốc chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đối ảnh hưởng đáng

đến sản lư ng,

giá cả, lãi suất, à tỷ giá hối đoái; à (2) T ong thời ỳ hậu hủng hoảng chỉ có những cú


10
sốc tiền tệ có ảnh hưởng mạnh hơn đến sản lư ng. Hơn nữa, chính sách tiền tệ t ong nước
dễ bị t n thương hơn t ước những cú sốc nước ngoài đặc biệt là các cú sốc giá hàng hóa thế
giới à sốc sản lư ng t ong giai đoạn hậu hủng hoảng. Kết quả nghiên c u đã chỉ a cuộc
hủng hoảng đã thay đ i ai t ị của các ênh t uyền dẫn chính sách tiền tệ ở Malaysia. Đây
cũng chính là bài nghiên c u gốc mà tác giả á dụng ( hương há nghiên c u) cho bài
luận ăn.
Tuy nhiên, hương há xác định t ong VAR hoàn toàn hi lý thuyết, đã hơng
tránh hỏi những hê bình. Cooley à LeRoy (1985) à Leame (l985) cho ằng hơng
thích h

đ xem những sai số t ực giao ước tính từ hương há


hi lý thuyết như những

sai số cấu t úc thực bởi ì: Th nhất, nếu hân ã Choles y thực sự

hi lý thuyết, những

cú sốc đư c ước tính à các mơ hỏng hông th mang đến một bi u diễn cấu t úc thực
sự. Th hai, liệu hân ã Choles y t ong t ường h

này có thực sự hi lý thuyết? Việc sắ

xế t ật tự các hương t ình t ong mơ hình địi hỏi

hải dựa t ên những lậ luận lý thuyết.

Do đó, hân ã Choles y thực tế hàm ý một cấu t úc inh tế đặc biệt mà hông hải bao
giờ cũng hù h

ới lý thuyết.

2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ về Việt Nam
Theo Rina Bhattacharya (2013), những nghiên c u về nhân tố lạm phát tại Việt
Nam hiện rất giới hạn và cho nhiều kết quả trái ngư c. Các nghiên c u thực nghiệm hiện
có hơng đồng ý với ai t ò tác động của t ng cung tiền đến lạm phát, một phần ì điều này
thường thay đ i theo thời gian.
Bài nghiên c u của Le Viet Hung và Wade D. Pfau nghiên c u tác động của chính
sách tiền tệ giai đoạn 1996-2005 đã tìm thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa cung tiền và sản
lư ng cơng nghiệp, tuy nhiên khơng tìm ra mối liên kết giữa cung tiền và lạm phát, ngoài
a ênh đóng ai t ị quan t ọng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam là kênh tín
dụng và tỷ giá với m c độ truyền dẫn quan trọng hơn kênh lãi suất.

Báo cáo thực nghiệm của IMF năm 2003 cho thấy m c tăng cung tiền chỉ có th
giải thích 10% sự thay đ i của lạm hát t ong giai đoạn 2003-2005 và kết luận vai trị của
t ng cung tiền đến CPI khơng mạnh cũng hông đáng

. Ngư c lại, báo cáo của IMF năm

2006 kết luận m c tăng của cung tiền M2 tác động đáng

đến lạm phát tại Việt Nam

t ong giai đoạn 2001-2006. Sự khác nhau giữa kết luận hai báo cáo trên có lẽ do việc tự do


11
hóa giá cả trong nước t ong năm 2002-2004, đã làm gia tăng m c độ phản ng của giá cả
trong nước đến t ng cung tiền. Báo cáo IMF năm 2006 cũng cho ằng chỉ số CPI phản ng
tích cực trước một m c chênh lệch sản lư ng thấ . Minh (2009) à Nguyen (2010) đều cho
rằng m c tăng cung tiền có tác động cùng chiều đáng

đến CPI sau một độ trễ khoảng 5

tháng hoặc nhiều hơn. Camen (2006) trong nghiên c u thực nghiệm giai đoạn 1996-2005
cũng ch ng minh m c tăng cung tiền M2 giải thích thấp hơn 5% dự báo thay đ i của chỉ số
lạm phát nhưng m c tăng t ng cung tín dụng cho nền kinh tế lại giải thích 25% dự báo thay
đ i CPI sau 24 tháng.
Hầu hết các nghiên c u thực nghiệm khơng tìm thấy tác động đáng

của lãi suất

lên lạm phát. Hung and Pfau (2008) nghiên c u vai trò của lãi suất cho vay và kết luận nó

hơng có tác động đáng

đến cả tăng t ưởng sản lư ng và CPI trong giai đoạn 1996-

2005. Kết quả này nhất quán với kết quả thực nghiệm trong nghiên c u của Nguyen và
Nguyen (2010) với kết luận tác động của việc thay đ i lãi suất hầu như là t c thời nhưng
rất yếu và trở nên hông đáng

. Theo báo cáo của Camen (2006) thì lãi suất chỉ giải thích

đư c dưới 5% dự báo thay đ i của lạm hát t ong giai đoạn 1997-2005.
Về tác động của tỷ giá hối đoái lên lạm hát cũng có nhiều nghiên c u và kết luận.
Goujon (2006) cho rằng về cơ bản, lạm phát ở Việt Nam chủ yếu do sự thay đ i tỷ giá và
cung tiền. Báo cáo IMF (2003) cho thấy tỷ giá giải thích 10% sự thay đ i của lạm phát
t ong giai đoạn 1995-2003, với hệ số truyền dẫn là 0.25 t ong năm đầu tiên. Ngư c lại, báo
cáo của IMF (2006) cho thấy t ong năm 2001-2006, hệ số truyền dẫn trên chỉ là 0.03 trong
năm đầu tiên. Camen (2006) sử dụng mơ hình VAR và tìm thấy sự thay đ i trong tỷ giá
giải thích 19% dự báo thay đ i của CPI sau 12 tháng. Nghiên c u của Minh (2009) giai
đoạn 2001-2007 cho thấy hệ số truyền dẫn tỷ giá đến lạm hát t ong năm đầu là 0.08 và
mất hoàn toàn sau 15 tháng. Trong hi đó, Nguyen and Nguyen (2010) cho thấy m c độ tác
động đáng

hơn của tỷ giá hối đoái t ong giai đoạn 2008-2010, với lý do giải thích sự

khác biệt của kết quả nghiên c u này đến từ sự linh động của NHNN trong việc điều hành
tỷ giá sau năm 2008.
Về tác động của m c giá cả thế giới, Camen (2006) ước lư ng sự thay đ i của giá
dầu và giá gạo giải thích lần lư t là 21% và 11% sai số dự báo của CPI sau 12 tháng. Minh
(2009) cũng cho ằng giá dầu tác động đáng k đến lạm phát. Gần đây, Nguyen, Ca oli and



12
Wilson (2012) ch ng minh cung tiền, giá dầu và giá gạo là những tác nhân ảnh hưởng
mạnh nhất đến lạm phát.
Gần bài viết của tác giả nhất là nghiên c u của Rina Bhattacharya (2013) nghiên
c u m c độ truyền dẫn chính sách tiên tệ t ong giai đoạn q 1-2000 đến q 2-2012 sử
dụng mơ hình VAR và phân rã Cholesky. Nghiên c u kết luận rằng nhân tố chính tác động
đến lạm phát của Việt Nam trong ngắn hạn là tỷ giá hối đoái thực NEER, t ong hi đó
trong trung hạn các nhân tố này là tốc độ tăng t ưởng GDP à tăng t ưởng tín dụng (trong 2
-10 quý). Phản ng của lạm phát trước việc tăng lãi suất cũng đáng

và rất khác thường

khi cho kết quả hản ng cùng chiều t ong 2 quý đầu, nghĩa là t ong 2 quý đầu, iệc tăng
lãi suất càng làm cho m c lạm hát tăng. Castelnouvo and Surico (2006) cho rằng điều này
là do sự dai dẳng của lạm hát ỳ ọng và NHNN chưa có quan đi m tích cực à tiến bộ
t ong điều hành chính sách tiền tệ. Ngồi ra, nghiên c u t ên cũng chỉ ra cú sốc lãi suất có
tác động đáng

làm giảm tăng t ưởng trong 5 quý và giảm tăng t ưởng tín dụng trong 8

quý, tăng t ưởng kinh tế cũng tạo ra áp lực lạm phát sau 4 quý và kéo dài trong 5 quý tiếp
theo.
Như ậy tóm lại có th thấy, ở Việt Nam, ấn đề nghiên c u t uyền dẫn chính sách
tiền tệ cịn ất mới mẻ hơng chỉ ở nghiên c u định tính mà cả nghiên c u định lư ng. Tác
giả chưa tìm thấy nhiều nghiên c u sâu à hù h

hung hân tích SVAR à cùng hương

há nghiên c u ề ấn đề này. Phần t ình bày các ết quả nghiên c u t ước đây ở t ên cho

thấy, những năm gần đây, đề tài này đã thu hút hơn nhiều tác giả nghiên c u. Có th nhắc
lại ở đây tiêu bi u như Lê Việt Hùng & Wade Pfau (2008) ới hân tích cơ chế t uyền dẫn
chính sách tiền tệ ở Việt Nam cho thấy chính sách tiền tệ có th ảnh hưởng đến sản lư ng
à giá cả, tuy nhiên m c ý nghĩa thống ê của từng ênh ất yếu. Các nghiên c u thực
nghiệm hác chủ yếu tậ t ung ào ênh t uyền dẫn tỷ giá hối đoái. Mơ hình VAR đư c á
dụng t ong iệc đo lường thay đ i của lạm hát đối ới cú sốc tỷ giá hối đoái. Các nghiên
c u đi n hình có th

đến như Bạch Thị Phương Thảo (2011), Nguyễn Thị Ngọc T ang

à Lục Văn Cường (2012), T ần Ngọc Thơ à Nguyễn Hữu Tuấn (2013). Đối ới nghiên
c u thực nghiệm ề t uyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam, iệc sử dụng mơ hình VAR
hồn toàn hù h

ới xu hướng nghiên c u chung. Tuy nhiên, ới nghiên c u định lư ng

cần có cậ nhật đ có ết quả tin cậy hơn và hù h

ới yêu cầu hội nhậ

inh tế.


13
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Giới thiệu phương pháp SVAR:
T ong những năm 1990, các nhà nghiên c u inh tế t ên thế giới đã sử dụng các mơ
hình tự hồi quy éc tơ ( iết tắt là VAR) đ

hân tích cơ chế t uyền tải chính sách tiền tệ à


hn h chính sách tiền tệ của các nền inh tế. Các năm sau đó, các dạng biến th của
mơ hình VAR đã đư c hát t i n mạnh mẽ, đặc biệt là mơ hình SVAR hay mơ hình tự hiệu
chỉnh éc tơ (VECM) à đư c sử dụng h biến đ

hân tích các mối quan hệ giữa các

biến inh tế ĩ mơ à các cơng cụ chính sách. Phương há này tạo điều iện thuận l i
t ong xử lý các ấn đề inh tế hác nhau, các ấn đề xác định hả năng xảy a đồng thời
của các biến inh tế t ong cùng giai đoạn à mối quan hệ động giữa các biến số inh tế ĩ
mơ ới các cơng cụ chính sách.
Tác giả sử dụng mơ hình cấu t úc tự hồi quy éc tơ (SVAR) đ

hân tích các kênh

t uyền dẫn chính sách tiền tệ tác động như thế nào tới nền inh tế ĩ mô ở Việt Nam. Đi m
thuận l i chính của SVAR là tậ t ung ào mối quan tâm chính yếu của các nhà hoạch
định chính sách đối ới các biến t ọng yếu của inh tế ĩ mô thông qua iệc xử lý các mối
quan hệ đồng thời giữa các biến như lãi suất à các biến ĩ mô hác như lạm hát hay thất
nghiệ .
Khắc hục hạn chế của VAR, hương há SVAR thay thế ỹ thuật xác định “ hi
lý thuyết” bằng cách á dụng hương há xác định cấu t úc t uyền thống đ xác định sai
số cấu t úc từ hần dư, từ đó tiến hành các hân tích hản ng đẩy tương tự như hương
há luận VAR (do đó đư c gọi là “St uctu al VAR”).
Mơ hình SVAR tập trung vào mối quan hệ và xác định các cú sốc cấu trúc
bằng cách áp đặt các hạn chế thích hợp lên ma trận, nghĩa là trong SVAR, mối quan
hệ động trong nền kinh tế được mơ hình hóa dưới dạng mối quan hệ giữa các cú sốc.
Với iệc hân ã tất cả các biến thành hai thành hần đư c ỳ ọng à hông ỳ
ọng, à chỉ á đặt các hạn chế xác định t ên các thành hần hông ỳ ọng, hương há
SVAR dễ dàng tìm đư c các hạn chế xác định đáng tin cậy hơn. Ví dụ, đ xác định các cú

sốc tiền tệ, ta á đặt hạn chế chính sách hơng th quan sát đư c những thay đ i bất ngờ
t ong sản lư ng cùng ỳ, giả định này hồn tồn có th
định t ong mơ hình hệ

àh

lý hơn nhiều so ới giả

hương t ình t uyền thống cho ằng các nhà hoạch định chính


14
sách hông hản ng ị

ới những thay đ i t ong sản lư ng bất

những thay đ i đó có

nằm t ong dự tính của họ hay hơng. Tuy nhiên, SVAR cũng hông t ánh hỏi những
t anh luận hê hán chủ yếu dựa t ên ba ấn đề chính: Đầu tiên, nhiều nhà quan sát hoài
nghi ề ai t ị của các cú sốc t ong mơ hình SVAR – liệu các cú sốc CSTT đư c ước
lư ng có thực sự đo lường một hần liên quan t ong hành i của NHTW. Tiế đến là lo
ngại ề iệc sử dụng ộng ãi các hạn chế tùy tiện có th làm gia tăng iệc hai thác dữ
liệu ơ ỷ luật. T ên hết, hạn chế t ực giao ẫn là mối quan tâm hàng đầu. Mặc dù ậy, cho
đến nay, SVAR ẫn là một công cụ h biến à chiếm ị t í quan t ọng t ong inh tế học
thực nghiệm.
Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa các biến inh tế ĩ mô à các công cụ chính sách
đư c th hiện qua mơ hình SVAR như sau:
A0Yt  A1Yt 1  A2Yt 2  ...  ApYt  p   t


(1)

Tại đó: Yt là éc tơ (Nx1) các biến nội sinh tại thời gian t,
Ai là ma t ận của các tham số (NxN) ới i=0, 1, 2, …, .
Các tham số của mô hình SVAR sẽ đư c ước lư ng thơng qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 là giai đoạn út gọn hay giản ước mơ hình (1) thơng qua iệc ước lư ng
các hương t ình sau:
Yt  A01 A1Yt 1  A01 A2Yt  2  ...  A01 A p Yt  p  A01 t

(2)

or
Yt  B1Yt 1  B2Yt  2  ...  B p Yt  p  vt

Tại đó: Bi=A0-1Ai, i=1, 2, …,

à t=A0-1εt.

Giai đoạn 2 là giai đoạn xác định các ma t ận A0 à ma t ận a iance-co a iance ∑
thơng qua hương t ình sau:
ln Lt  (1 / 2) log( 2 )  (1 / 2) log A01( A01 ) 

1 1
vA0  ( A01 ) v
2

(3)

Tại đó ∑ là ma t ận a iance-covariance và vt là ước hần dư ( esiduals) từ mơ hình
VAR út gọn.



15
Tác giả thực hiện hân tích cơ chế t uyền tải chính sách tiền tệ à hản ng của chính
sách tiền tệ t ước tác động của các cú shoc bên ngoài nền inh tế sẽ đư c thực hiện thông
qua cơ chế phân rã cấu trúc (Structuaral Decomposition) thay vì thực hiện phân rã
Choleky ì những ưu đi m ư t t ội của nó so ới hân ã Choles y. T ong sắ xế
Cholesky (ma t ận hệ số có hình tam giác nửa t ên đường chéo chính là 0), địi hỏi th tự
các biến là ất quan t ọng, ới giả định chỉ có biến sắ xế t ước có tác động t c thời đến
biến sắ xế sau nhưng biến đư c sắ xế sau sẽ hơng có tác động t c thời đến biến đư c
sắ xế t ước, giả định này là hó chấ nhận t ên thị t ường tài chính tiền tệ, nơi mà các tác
nhân hản ng ất nhanh ới số liệu là quý, thậm chí là tháng.
Trong phần này tác giả xác định các cấu trúc mơ hình SVAR cho Việt Nam. Vì trong
nước chưa có nhiều nghiên c u thực nghiệm có sử dụng mơ hình cấu t úc mang tính đại
diện cho đặc thù kinh tế Việt Nam, tác giả thực hiện tham khảo các cơng trình nghiên c u ở
các nền kinh tế mở nhỏ trong những năm gần đây như Mala Ragha an à cộng sự (2009)
khi nghiên c u chính sách tiền tệ Malaysia, Shahawaz Karim và cộng sự (2011) khi nghiên
c u về tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế New Zealand. Kết h p với các quy
luật kinh tế, tác giả thiết lập ma trận A0 cho t ường h p của nền kinh tế mở nhỏ VN trong
hệ hương t ình SVAR.
3.2. Các bước thực hiện:
 Để đo lường cú sốc của chính sách tiền tệ, tác giả thực hiện theo các bước sau:
Thứ nhất, điều chỉnh mùa ụ các chuỗi dữ liệu đ loại bỏ yếu tố mùa ụ t ong chuỗi
dữ liệu bằng hương há Census X12. Mục đích là hạn chế ảnh hưởng mùa ụ t ong
chuỗi thời gian. Tất cả các biến đều đư c lấy log, t ừ biến lãi suất. Việc chuy n đ i này là
h biến t ong inh tế lư ng ì lý do thơng qua log hóa, các chuỗi số sẽ “mư t” hơn, loại
bỏ đư c biến động của thành hần chu ỳ hoặc thành hần ngẫu nhiên à mối quan hệ của
chúng ới chuỗi số liệu hác.
Thứ hai, thực hiện iệc i m định tính dừng à hông dừng chuỗi thời gian của các
biến sử dụng t ong mơ hình bằng hương há


i m định Augmented Dic ey-Fuller

(ADF).
Thứ ba, ới hương há VAR, iệc lựa chọn độ t ễ là điều quan t ọng, do đó, tác giả
cũng sẽ sử dụng các tiêu chuẩn thống ê như LR, FPE, AIC, SBIC, HQIC, i m định


16
Po manteau đ tìm iếm độ t ễ tối ưu cho các biến của mơ hình. Thơng qua đó sẽ xác định
đư c hoảng thời gian đ một ênh t uyền dẫn hát huy tác dụng mình, từ đó xác định tác
động của cú chính sách tiền tệ đến các biến đại diện cho nền inh tế ĩ mô bằng cách sử
dụng hàm hản ng đẩy (IRFs: im ulse es onse functions) đư c suy a từ SVAR à hân
ã cấu t úc.
Thứ tư, thực hiện ch c năng hân ã hương sai (Va iance decom osition) nhằm hân
tách sự biến thiên của một biến nội sinh nào đó theo các cú sốc hác nhau t ong mơ hình,
đánh giá đư c tầm quan t ọng tương đối theo thời gian của mỗi cú sốc đối ới sự biến động
các biến t ong mơ hình.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu:
 Lựa chọn và hệ thống các biến:
Việc lựa chọn các biến đưa ào mơ hình hải đá

ng u cầu mơ tả à hản ánh

đư c một cách toàn diện quá t ình ảnh hưởng của những cú sốc chính sách tiền tệ đến t ng
th hoạt động của nền inh tế.
Đ đo lường m c độ hoạt động của nền inh tế, biến số đư c lựa chọn là biến sản
lư ng cơng nghiệ , ngồi a, đ mơ tả tồn diện t ạng thái hoạt động của nền inh tế, một
nhân tố quan t ọng hác cần đư c xét tới là giá cả hay nói cách hác là lạm hát.
Về chính sách tiền tệ đư c đo lường bởi cung tiền ộng M2. Khi NHTW điều chỉnh

cung tiền sẽ dẫn đến thay đ i t ng hương tiện thanh toán t ong nền inh tế.
Khối các biến đo lường tác động của những cú sốc hối ngoại: Nền inh tế Việt
Nam là một nền inh tế nhỏ à có độ mở tương đối ì thế nó dễ bị ảnh hưởng từ các cú sốc
nước ngồi. Do đó, đ xem xét tác động của các nhân tố bên ngoài nền inh tế, ở đây bài
nghiên c u lựa chọn 3 biến chính là: lạm hát thế giới, lãi suất à lạm hát của Mỹ, dưới
giả định nền inh tế nhỏ à mở thì các biến nước ngồi đư c xem là độc lậ

ới sự hát

t i n inh tế t ong nước, ì ậy nó sẽ hơng chịu ảnh hưởng đồng thời của các biến nội địa
mà chỉ hản ng ới cú sốc của chính nó.
Lãi suất ở đây đư c giả định là một ch c năng hản ng lại của chính sách tiền tệ.
Biến tỷ giá đư c thêm ào hương t ình các tác động đồng thời bởi những hiệu ng t uyền
dẫn cao của nó. Ngồi a iệc i m soát những biến động t ong cơng cụ chính sách tiền tệ


×