Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----  ----

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----  ----

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS HỒ THUỶ TIÊN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trước đây đều được trình dẫn nguồn và tên tác giả. Những quan
điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Kết quả hoàn thành luận
văn là kết quả độc lập tự nghiên cứu, khảo nghiệm và hình thành từ bản thân của tác
giả.

Học viên: Nguyễn Thị Hương Linh


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
Danh mục các phương trình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về quản trị rủi ro trong NHTM ................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro ................................................... 4
1.1.2 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .... 4
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng ................................................................................... 4
1.1.2.2 Rủi ro thanh khoản ........................................................................... 8
1.1.2.3 Rủi ro thị trường .............................................................................. 11

1.1.2.4. Rủi ro hoạt động .............................................................................. 12
1.1.3 Hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............... 12
1.1.3.1. Hậu quả của rủi ro đối với ngân hàng ............................................. 12
1.1.3.2. Hậu quả của rủi ro đối với khách hàng .......................................... 13
1.1.3.3. Hậu quả của rủi ro đối với nền kinh tế ............................................ 14
1.1.4 Các bước quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 14
1.1.4.1. Nhận biết và xác định hạn mức rủi ro .............................................. 15
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................ 15
1.1.4.3. Theo dõi rủi ro ................................................................................. 15
1.1.4.4. Kiểm soát rủi ro ............................................................................... 16
1.2. Hiệp ước quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng và ứng dụng tại một số nước
trên thế giới ...................................................................................................... 16
1.2.1. Quá trình ra đời của hiệp ước vốn Basel .............................................. 16


1.2.2. Những điểm cơ bản của Basel I và Basel II ........................................ 18
1.2.2.1. Hiệp ước Basel I.............................................................................. 18
1.2.2.2. Hiệp ước Basel II ............................................................................. 19
1.2.3 Tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới ..................... 23
1.3 Một số vụ phá sản của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm
về quản trị rủi ro trong hoạt động tại các NHTM VN .................................... 25
1.3.1. Một số vụ phá sản của các ngân hàng trên thế giới ............................ 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro cho các NHTM VN ................ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ VIỆC ỨNG DỤNG
HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT
NAM.
2.1. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM VN ....................................... 30
2.1.1. Qui mô vốn chủ sở hữu ........................................................................ 30
2.1.2. Nguồn vốn huy động ............................................................................. 33

2.1.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận ............................................................................ 34
2.1.4. Đánh giá các rủi ro ............................................................................... 36
2.1.4.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................. 36
2.1.4.2. Rủi ro thanh khoản .......................................................................... 41
2.1.4.3. Rủi ro hoạt động ............................................................................. 46
2.1.4.4. Rủi ro thị trường .............................................................................. 49
2.1.5. Hoạt động thanh tra, giám sát của các NHTM VN ............................. 53
2.2. Việc áp dụng hệ thống Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt
Nam .................................................................................................................... 54
2.2.1. Các văn bản pháp luật ......................................................................... 54
2.2.2. Việc thực hiện kết quả xếp hạng tín nhiệm .......................................... 55
2.2.3. Mức độ tuân thủ các nguyên tắc ......................................................... 57
2.3. Khó khăn khi áp dụng hiệp ước Basel II đối với các NHTM VN ........... 57


2.3.1. Chi phí đầu tư cho việc ứng dụng Basel II cao .................................... 57
2.3.2. Yêu cầu về vốn quá cao ......................................................................... 58
2.3.3. Hệ thống thơng tin và xếp hạng tín nhiệm chưa đầy đủ ...................... 58
2.3.4. Hạn chế về năng lực giám sát ............................................................... 59
2.3.5. Nội dung của Basel II quá phức tạp ..................................................... 60
2.3.6. Chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện ................................................ 61
2.3.7. Các NHTM VN chưa đáp ứng các điều kiện ứng dụng Basel II ......... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TẠI

VIỆT NAM.
3.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM VN .... 63

3.2. Các giải pháp đối với các NHTM VN ....................................................... 64
3.2.1. Các giải pháp chung ............................................................................. 64
3.2.1.1. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thơng tin ........................................ 64
3.2.1.2. Cải tiến qui trình quản trị rủi ro ...................................................... 65
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................... 66
3.2.1.4. Nâng cao năng lực tài chính để ứng dụng Basel II .......................... 68
3.2.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 69
3.2.2. Các giải pháp cụ thể trong quản trị rủi ro ngân hàng ......................... 70
3.2.2.1. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng ..................................................... 70
3.2.2.2. Giải pháp đối với rủi ro thanh khoản ............................................... 72
3.2.2.3. Giải pháp đối với rủi ro lãi suất ...................................................... 73
3.3. Những kiến nghị với các cấp vĩ mô trong việc hổ trợ quản trị rủi ro Ngân
hàng ................................................................................................................... 75
3.3.1. Đối với Chính Phủ ................................................................................ 75
3.3.1.1. Đưa ra các chính sách quản lý theo yêu cầu minh bạch tài chính .... 75
3.3.1.2. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ để quản lý chặt chẻ về tài sản 75


3.3.1.3. Có các chính sách thích hợp và đồng bộ khi sử dụng cơng cụ Tài chínhNgân hàng trong việc điều tiết nền kinh tế ................................................

76

3.3.2. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ............................................. 76
3.3.2.1. Nêu cao vai trò quản lý nhà nước của NHNN trong việc thực hiện các
chính sách tiền tệ ......................................................................................... 76
3.3.2.2. Thực hiện các qui định chung của hiệp ước Basel ........................... 77
3.3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ........................................... 79
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng ........................................... 82
3.3.2.5. Tăng cường thanh tra giám sát ngân hàng ...................................... 83
3.3.2.6. Yêu cầu các ngân hàng về việc cơng khai hóa các thơng tin về thực

trạng tài chính và hoạt động ....................................................................... 84
3.3.2.7 Thực hiện sắp xếp lại hệ thống ngân hàng phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế .................................................................................................................. 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 86
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

: Bất động sản

CK

: Chứng khốn

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

Cty

: Cơng ty

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước.


KD

: Kinh doanh

KDNT

: Kinh doanh ngoại tệ

LS

: Lãi suất

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN : Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW

: Ngân hàng trung ương


TCTD

: Tổ chức tín dụng.

TK

: Tài khoản

TS

: Tài sản

TTGS

: Thanh tra giám sát

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Trọng số rủi ro theo đánh giá xếp hạng. ................................................ 20
Bảng 1.2. Trọng số rủi ro theo loại tài sản............................................................ 21
Bảng 1.3 Kết quả khảo sát về việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong đánh
giá rủi ro tín dụng. ............................................................................................... 24
Bảng 1.4 Việc thực thi Basel II ở một số nước Châu Á........................................ 24
Bảng 2.1 Vốn điều lệ của một số NHTM NN....................................................... 31
Bảng 2.2 Vốn điều lệ của một số NHTM CP. ...................................................... 31

Bảng 2.3 Hệ số an toàn vốn của một số NHTM. .................................................. 32
Bảng 2.4 Lợi nhuận của một số NHTM VN......................................................... 35
Bảng 2.5 So sánh kết quả một số chỉ tiêu về lợi nhuận của các ngân hàng VN với
Thái Lan, các nước Đông Âu và thế giới.............................................................. 35
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của một số NHTM VN và NHTM ở
các nước năm 2005. ............................................................................................. 36
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM............................................................ 38
Bảng 2.8 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của một số NHTM VN năm
2008, 2009. .......................................................................................................... 39
Bảng 2.9 Chỉ số trạng thái tiền mặt của một số NHTM........................................ 42
Bảng 2.10 Chỉ số chứng khoán thanh khoản của một số NHTM. ......................... 43
Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu và hoạt động NH giai đoạn 2006- 2010. ..................... 54
Bảng 2.12: Bảng xếp hạng các ngân hàng của Vietnam Credit............................. 56


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Các bước quản trị rủi ro. ...................................................................... 14
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn của NHTM VN (2004 - 2009). ................... 34
Biểu đồ 2.2 Tình hình cho vay của các NHTM VN (2004- 2009). ....................... 37
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM (2004 -2009)........................................ 37

DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH

Phương trình 1.1 hệ số nợ q hạn. ....................................................................... 5
Phương trình 1.2 Hệ số rủi ro tín dụng................................................................... 5
Phương trình 1.3 Tỷ lệ về khả năng chi trả........................................................... 10
Phương trình 1.4 Chỉ số về trạng thái tiền mặt. .................................................... 11
Phương trình 1.5 Chỉ số về chứng khốn thanh khoản ......................................... 11
Phương trình 1.6 Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel I ................................................. 18

Phương trình 1.7 Tài sản có rủi ro (RWA) ........................................................... 18
Phương trình 1.8 Tỷ lệ vốn tối thiểu trong Basel II. ............................................. 20


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, tìm cách khai thác và sử dụng các nguồn vốn
có hiệu ích cao nhất là những khát vọng của các danh nghiệp. Đối với hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) cũng vậy, với thành tích đáng phấn khởi của hơn
20 năm đổi mới của hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo cơ chế thị
trường, chúng ta càng nhận thức đầy đủ hơn các quy luật giá trị, quy luật vận
động của các phạm trù lãi suất, tài chính, tín dụng, lưu thơng tiền trong nền kinh
tế. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thì vệc mở cửa thị trường tài
chính theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu khách quan, như: Sự
gỡ bỏ bảo hộ của Nhà nước đối với các ngân hàng trong nước và cho phép các
ngân hàng nước ngoài được hoạt động tại VN. Chính vì vậy, các NHTMVN đã
khơng ngừng đổi mới công nghệ, phát triển về qui mô và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh trong thị trường
có sức cạnh tranh cao. Trong quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt nam
đã góp phần rất lớn vào cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội đất nước, như: Ổn
định thị trường tiền tệ, là cơ sở chính sách vĩ mô điều chỉnh mức độ lạm phát
trong nhiều năm qua, góp phần giúp cho đất nước vượt qua khủng hoảng vào
những năm 2007- 2009. Tuy nhiên, trong thời gian qua hệ thống ngân hàng VN
đã bộc lộ những điểm yếu kém mà nguyên nhân xuất phát từ việc các ngân hàng
khơng có những biện pháp phịng ngừa rủi ro hiệu quả, những rủi ro mà ngân
hàng gặp phải không chỉ do các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hay do các vụ
lừa đảo mà còn do các rủi ro từ thị trường như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi
ro thanh khoản...

Để nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh các
NHTM VN thì một trong những u cầu đó là: quan tâm đến việc nâng cao năng
lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, các
NHTM VN phải dần tuân thủ các qui định quản trị rủi ro theo thơng lệ của quốc
tế để hồn thiện hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng. Trước những yêu cầu trên
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


2

nên tôi chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản
trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về công tác quản trị kinh doanh
ngân hàng, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nghiên
cứu một số qui định chung của hiệp ước Basel. Từ đó, đánh giá những hoạt động
và công tác quản trị rủi ro của NHTM VN trong thời gian qua. Đồng thời, phân
tích những rủi ro chủ yếu mà các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt; đề cập
tới qui định chung của hiệp ước basel II và những khó khăn của NHTM VN khi
triển khai ứng dụng hiệp ước này.
Dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích các rủi ro của các NHTM VN, đề tài
đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro ngân hàng và khả năng
ứng dụng basel II trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng góp
phần vào sự nghiên cứu tìm biện pháp quản trị để các NHTM VN nâng cao tính
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, suy luận logic, phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh.
Các dữ liệu của đề tài chủ yếu dựa vào dữ liệu thống kê các hoạt động
NHTM trong quá khứ được thu thập từ các báo cáo năm, báo cáo thường niên

của các NHTM, của NHNN, các tạp chí và các wesite điện tử,...
4. Đối tượng và phạm vy nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích và đánh giá các rủi ro
trong hoạt động của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ tập trung phân tích ở một số ngân hàng vì lý
do khó khăn trong việc tiếp cận và thu thập thông tin toàn bộ hệ thống NHTM.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


3

Chương 1: Tổng quan về NHTM và quản trị rủi ro tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro và việc ứng dụng hiệp ước Basel
trong quản trị rủi ro tại các NHTM VN.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của NHTM VN.

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Tổng quan về quản trị rủi ro trong NHTM
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro

Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có hai trường
phái chính:
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là các kết quả bất lợi có thể đo lường
được.
Theo trường phái trung hòa, rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không
mong đợi gây thiệt hại cho một chủ thể nhất định.
Từ đó, theo các nhà kinh tế, quản trị rủi ro là việc nhận diện và đề ra các
biện pháp để xác định và đo lường rủi ro, lựa chọn chấp nhận rủi ro, kiểm soát rủi
ro nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả và an toàn.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh NH là việc theo dõi quá trình sử dụng vốn
của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn chế các loại rủi ro phát
sinh cũng như đưa ra các giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất. Đồng thời, xác
định sự tương quan hợp lý giữa vốn tự có của NH với mức độ mạo hiểm có thể
trong việc sử dụng vốn của NH.
1.1.2 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thường phát sinh những rủi ro chủ
yếu sau:
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thốt tài sản có thể phát sinh khi một bên đối
tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo một hợp đồng đối
với một ngân hàng, biểu hiện cụ thể là việc khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không
đầy đủ hoặc khơng thực hiện thanh tốn nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba không thực hiện các
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


5

nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng. Người cho vay luôn phải chịu rủi ro khi
chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào

cũng có rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng cũng chiếm tỷ
trọng lớn và phổ biến.
Rủi ro tín dụng được đánh giá dựa trên hệ số nợ quá hạn và hệ số rủi ro tín
dụng.
Phương trình 1.1 hệ số nợ q hạn.
Hệ số nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Theo quy định của NHNN, dựa trên số ngày quá hạn các khoản nợ sẽ được
phân vào các nhóm nợ tương ứng:
+ Nợ nhóm 2: Nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày.
+ Nợ nhóm 3: Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Nợ nhóm 4: Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
+ Nợ nhóm 5: Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các NHTM thường khống chế tỷ lệ nợ q hạn khơng q 5% tổng dư nợ.
Phương trình 1.2 Hệ số rủi ro tín dụng.
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng =
x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận càng lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng cao.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: trong quan hệ tín dụng có hai

đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử
dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của
những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là
đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


6

trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ
người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
+ Những nguyên nhân khách quan:
* Rủi ro do các thảm họa tự nhiên: như thiên tai, bảo lụt, hạn hán, hỏa
hoạn, dịch bệnh,…
* Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: sự biến động quá nhanh
và khơng dự đốn được của thị trường thế giới; sự thay đổi của các chính sách
kinh tế - xã hội hay rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc
tế tạo ra một mơi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của
các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết
các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi thu hút.
* Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi :
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: nhiều luật,
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng đã được ban hành song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết
sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về
việc cưỡng chế thu hồi nợ dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết được

nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và cơng nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung
và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trị kiểm
tốn chưa được phát huy. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả
năng kiểm sốt tồn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro cịn yếu, ít có khả
năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm.

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


7

Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập: hiện nay, ở VN chưa có một cơ
chế cơng bố thơng tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin
tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã đạt được những kết quả bước đầu rất
đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động tín
dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc
lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngồi ra việc
kết nối thơng tin với trang Web còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ
yêu cầu tra cứu thông tin.
+ Những nguyên nhân chủ quan:
* Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Sự cố ý của khách hàng: sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí
trong việc trả nợ vay, cố tình lừa đảo NH. Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa
vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NH.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: thiếu kinh nghiệm trong quản lý,
điều hành, các chính sách của cơng ty khơng hiệu quả, khơng nắm bắt được thơng
tin kịp thời, thiếu tính thích nghi với cạnh tranh.

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô
tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Sổ sách kế toán mà các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức
hơn là thực chất, thiếu tính thực tế và xác thực.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường làm việc lựa chọn khách
hàng kém kỹ càng và làm cho khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc
sử dụng khoản vay giảm xuống và từ đó rủi ro đạo đức từ phía người đi vay là
hậu quả tất yếu.
Các chính sách, qui chế, qui trình cho vay của ngân hàng cịn chưa chặt
chẽ, các bước thẩm định cịn mang tính chủ quan, chưa giám sát chặt chẽ khách
hàng sau khi cho vay.

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


8

Trình độ chun mơn cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ cho vay
cũng là các nhân tố tác động đến mức độ rủi ro của ngân hàng.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả.
Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các TCTD khiến cho việc thẩm định
khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn do một số ngân hàng đã hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng, giảm thời gian thẩm định,…
- Các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:
+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ, có
hiệu quả và duy trì các khoản dự phịng để đối phó với rủi ro.
+ Đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay: nhằm phân tán rủi ro
trong cho vay không dồn vốn vay quá nhiều đối với một khách hàng hoặc không

tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao. Ngồi
ra, đa dạng hóa các phương thức cho vay tạo sự thuận lợi cho khách hàng và
luồng tiền vào ra của ngân hàng cũng được đa dạng hóa.
+ Thực hiện qui trình thẩm định chặt chẽ đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn.
+ Thực hiện kiểm tra sau cho vay để thường xuyên nắm được tình hình sử
dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng để có các biện pháp kịp thời.
+ Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng.
+ Xây dựng chiến lược khách hàng: thực hiện phân loại khách hàng theo
nhiều tiêu chí, lựa chọn những khách hàng kinh doanh hiệu quả, có uy tín.
1.1.2.2 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt mức dự kiến hay ngân hàng khơng đáp ứng nhu cầu
thanh tốn hay rút tiền của khách hàng hoặc đáp ứng được nhưng với chi phí cao.
Rủi ro thanh khoản ln tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng bởi lẽ tổng cầu thanh khoản ln cao hơn tổng cung thanh khoản. Tính
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


9

thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau, một
nguồn vốn có tính thanh khoản cao thì thường có chi phí huy động lớn và do đó
làm giảm khả năng sinh lời khi cho vay.
Ngân hàng cần phải dự trữ thanh khoản để chi trả những khoản chi phí hay
những cú sốc về thanh khoản không mong đợi do khách hàng rút tiền hàng loạt.
Điều này có nghĩa là NH phải có sẵn lượng vốn khả dụng hoặc có thể tìm kiếm
các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ các TCTD khác. Như vậy, đảm
bảo khả năng thanh khoản là nhiệm vụ rất quan trọng của một NH vì nó có thể
dẫn đến sự sụp đổ của một NH và làm ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng.

Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu
thanh khoản.
Cung thanh khoản
Nhận tiền gửi từ khách hàng
Doanh thu từ các dịch vụ
Tín dụng được hồn trả
Bán tài sản
Vay từ thị trường tiền tệ

Cầu thanh khoản
Khách hàng rút tiền gửi
Cấp tín dụng cho khách hàng
Hồn trả các khoản đi vay
Chi phí về nghiệp vụ và thuế
Chi trả cổ tức bằng tiền

Trạng thái thanh khoản ròng (NPL) của một NH được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
NPL > 0: Thặng dư thanh khoản => ngân hàng cần xem xét để đầu tư số
vốn thặng dư.
NPL = 0: cân bằng thanh khoản.
NPL > 0: thâm hụt thanh khoản => ngân hàng cần xác định bổ sung vốn
thanh khoản ở đâu? Khi nào?
- Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
+ Do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ:
ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn sau đó cho vay với
thời hạn dài hơn hoặc chuyển chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Do đó,
dẫn đến sự mất cân đối giữa kỳ hạn nguồn vốn huy động với kỳ hạn nguồn vốn

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”



10

sử dụng, số tiền thu hồi từ đầu tư không đủ để chi trả cho nguồn vốn đến kỳ
khách hàng rút.
+ Sự thay đổi của LS ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản tiền gửi. Khi LS
NH giảm, người gửi tiền sẽ rút tiền ra khỏi NH để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh
lợi cao hơn, cịn người vay sẽ tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lúc này LS
cho vay sẽ thấp hơn. Do đó, làm ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của NH.
+ Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo:
những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mịn lịng tin của dân chúng vào ngân
hàng. Do đó, ngân hàng phải ln liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số
dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang cịn hạn mức tín dụng lớn chưa sử
dụng để biết kế hoạch sử dụng của họ khi nào rút tiền và rút bao nhiêu để có
phương án thanh khoản thích hợp.
+ Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản kém hiệu quả: chứng khốn có
tính thanh khoản thấp, dự trữ thanh toán thấp…
- Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản:
+ Thường xuyên bám sát hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng
vốn, nắm bắt thông tin về thời điểm, số vốn khách hàng sẽ rút, số vốn khách hàng
sẽ trả và dự báo các khoản gửi tiền dựa trên các thông tin thị trường, thị phần.
+ Tính tốn và đảm bảo duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và
vốn dùng cho kinh doanh phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
+ Đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả.
Phương trình 1.3 Tỷ lệ về khả năng chi trả.
Tỷ lệ về khả năng chi trả =

Tài sản "có" có thể thanh tốn ngay
Tài sản "nợ" phải thanh toán ngay


Tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu 25% trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
Tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu bằng 1 trong thời gian 7 ngày làm việc
tiếp theo.
+ Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản:
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


11

* Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn.
* Phương pháp xác định mỗi tình huống.
* Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn (bằng cách chia nguồn vốn của ngân
hàng thành 3 nhóm: nguồn vốn nóng, nguồn vốn kém ổn định, nguồn vốn ổn định
sau đó xác định nhu cầu dự trữ thanh khoản cần thiết cho từng nguồn vốn trên).
* Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản: phương pháp này dựa trên
kinh nghiệm thực tế của nhà quản trị và các chỉ số tài chính sau:
Phương trình 1.4 Chỉ số về trạng thái tiền mặt.
Trạng thái tiền mặt =

Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD khác
Tổng tài sản

Một tỷ lệ tiền mặt cao có nghĩa ngân hàng có khả năng vững vàng hơn
trong việc giải quyết yêu cầu tiền mặt tức thời.
Phương trình 1.5 Chỉ số về chứng khốn thanh khoản
Chứng khốn chính phủ
Tổng tài sản
Chứng khốn chính phủ (gồm trái phiếu và tín phiếu kho bạc) là những


Chứng khốn thanh khoản =

chứng khốn có độ thanh khoản cao nhất. Chỉ số chứng khoán thanh khoản càng
cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
1.1.2.3 Rủi ro thị trường
Là những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng khi có sự biến động lãi suất, tỷ
giá hoặc giá cả thị trường. Sự biến động của tỷ giá và lãi suất tác động không
giống nhau đến hoạt động của ngân hàng. Lãi suất biến động làm thay đổi thu
nhập và chi phí thì tỷ giá biến động làm thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn
của ngân hàng. Tuy nhiên, chúng lại có điểm giống nhau là luôn thay đổi trên thị
trường phụ thuộc vào cung và cầu về vốn và ngoại tệ.
Trong nền kinh tế thị trường với sự vận động linh hoạt thì lãi suất và tỷ giá
ln biến động và khó có thể dự báo. Lãi suất và tỷ giá biến động theo chiều
hướng khác nhau, nếu một ngân hàng được hưởng lợi từ sự biến động tăng của

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


12

lãi suất hay tỷ giá thì cũng bị tổn thất khi lãi suất hay tỷ giá giảm xuống. Rủi ro
lãi suất và rủi ro tỷ giá được xem là hoàn toàn tự nhiên đối với các ngân hàng.
Rủi ro thị trường chưa có nguy cơ lớn tại VN do số lượng và tỷ trọng vốn
dành cho kinh doanh ngoại tệ cũng nhưng kinh doanh CK tại các NHTM không
nhiều, đối với ngoại tệ thì các NHTM chủ yếu thực hiện mua bán để phục vụ cho
nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp, ít ngân hàng thực hiện hoạt động đầu
cơ. Đối với kinh doanh CK thì từ năm 2008 các ngân hàng đã dần giảm bớt việc
đầu tư kinh doanh CK, còn rủi ro về biến động lãi suất có thể ảnh hưởng tới lợi
nhuận của các ngân hàng nhưng chưa ngân hàng nào bị lỗ trong những năm qua,
vì các ngân hàng thường chỉ chịu rủi ro về biến động trong thời gian ngắn rồi sau

đó thường có giải pháp để cân bằng giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào.
1.1.2.4. Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp là rủi ro thiệt hại xuất
phát từ việc các quy trình nội bộ, con người và hệ thống khơng đầy đủ hoặc
không hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài. Định nghĩa này bao
gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và uy tín. Dạng rủi ro
này ở Việt Nam tuy chưa nhiều, nhưng với sự phát triển của kinh tế thị trường và
CNTT thì đây được coi là rủi ro tiềm ẩn.
Rủi ro tác nghiệp xuất hiện, chẳng hạn: thông tin sai sự thật về khách hàng,
về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, tính thanh khoản, quản trị điều hành
của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp; Sự non kém về mặt nghiệp vụ của
cán bộ ngân hàng, thông đồng với khách hàng lập hồ sơ khống để vay vốn; Cán
bộ ngân hàng nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay với mục đích nhận thù lao;
Cán bộ ngân hàng quản lý khách hàng vay vốn trực tiếp thu nợ gốc và lãi vay
ngân hàng nhưng chỉ nộp lãi vào ngân hàng, nợ gốc giữ lại chi tiêu cá nhân.
1.1.3 Hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Khi xảy ra rủi ro ngân hàng phải chịu những tổn thất về tài chính và uy tín,
ngồi ra cịn tác động xấu đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như sau:
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


13

1.1.3.1. Hậu quả của rủi ro đối với ngân hàng
- Rủi ro làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi xuất hiện rủi ro ở hoạt
động nào đó, thu nhập của hoạt động đó sẽ bị giảm sút hoặc có thể khơng có thu
nhập, đồng thời sẽ tác động xấu đến các hoạt động khác dẫn đến thu nhập chung
của NH sẽ bị giảm sút nghiêm trọng.
- Hạn chế khả năng tăng trưởng vốn, tác động xấu đến việc mở rộng qui

mô hoạt động và khả năng áp dụng công nghệ và làm giảm khả năng cạnh tranh
của NH. Khi xảy ra rủi ro, lợi nhuận giảm làm giảm tăng trưởng vốn của NH do
việc tăng trưởng vốn được thực hiện thông qua phân phối lợi nhuận.
- Rủi ro làm giảm uy tín của NH và làm ảnh hưởng đến hình ảnh chung
của NH. Các NH có mức độ rủi ro cao sẽ làm mất lòng tin của khách hàng, khách
hàng sẽ rút tiền cũng như không sử dụng các dịch vụ của NH và chuyển sang
giao dịch ở NH có uy tín hơn. Nếu rủi ro khơng được giảm mà ngày càng nghiêm
trọng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, NH mất khả năng thanh toán và nguy cơ
NH bị thua lỗ và phá sản có thể xảy ra.
Như vậy, khi rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NH sẽ làm giảm
thu nhập, có thể dẫn đến thua lỗ và thậm chí làm phá sản NH. Tuy nhiên, khơng
dừng lại ở đó, mà những rủi ro này còn ảnh hưởng đến các khách hàng của NH
và toàn bộ nền kinh tế cũng bị tác động đáng kể.
1.1.3.2. Hậu quả của rủi ro đối với khách hàng
- Đối với những khách hàng có tình trạng kinh doanh khơng tốt như sử
dụng vốn sai mục đích, khơng thanh toán nợ lãi, nợ gốc hoặc đang bị nợ quá hạn
sẽ bị những áp lực từ phía NH trong việc thu hồi vốn vay, đồng thời khách hàng
sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn tại các ngân hàng khác do thông tin của
khách hàng bị nợ quá hạn sẽ được quản lý trên hệ thống CIC. Từ đó, ảnh hưởng
đến hình ảnh, uy tín của khách hàng và khách hàng phải tìm đến những nguồn
vốn vay khác có chi phí cao và sự ổn định thấp.
- Khi nền kinh tế không ổn định, lạm phát cao,.. đồng thời lãi suất cho vay
cao sẽ ảnh hưởng đến khách hàng: khách hàng khó vay vốn hoặc khơng thể vay
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


14

vốn do các điều kiện vay vốn lúc này sẽ khó hơn. Do đó, khách hàng khơng làm
chủ được nguồn tài chính và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ký kết hay thanh

toán các hợp đồng kinh tế làm hoạt động kinh doanh của khách hàng bị đi xuống,
ngưng trệ.
- Trong trường hợp NH bị mất khả năng thanh khoản, bị phá sản sẽ làm
ảnh hưởng đến các khách hàng gửi tiền, có thể làm khách hàng mất vốn và dẫn
đến phá sản.

1.1.3.3. Hậu quả của rủi ro đối với nền kinh tế
- Khi rủi ro xảy ra, không chỉ ngân hàng, khách hàng bị thiệt hại mà toàn
bộ nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng đầu tiên có thể nhìn thấy rõ là
tốc độ chu chuyển hàng hóa và tiền tệ giảm làm tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế bị giảm sút. Trên thực tế như hiện nay, với sự sụp đổ của hàng loạt ngân
hàng có uy tín đã đẩy nền kinh tế Mỹ rơi vào khó khăn, tình trạng suy thối
nghiêm trọng kéo dài làm nhiều người khơng có cơng việc, chính phủ cũng phải
tăng cường trợ cấp và sẽ rất tốn kém cho việc đưa ra các giải pháp và thực thi nó
nhằm ổn định tình hình kinh tế.
- Khi ngân hàng gặp rủi ro còn tác động đến lòng tin của người dân vào sự
lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, điển hình là vụ đổ vỡ hàng loạt của gần 500
quỹ tín dụng đơ thị và hàng nghìn hợp tác xã tín dụng nơng thơn ở nước ta những
năm 1989-1990. Bên cạnh đó, hậu quả của rủi ro cịn làm giảm thấp uy tín quốc
gia, khả năng thu hút vốn nước ngoài và các quan hệ kinh tế đối ngoại đều phải
chịu những điều kiện khó khăn hơn.
Như vậy, hậu quả của rủi ro thực sự rất nguy hiểm, tác động đến NH, các
chủ thể kinh tế và đến tất cả các mặt kinh tế - chính trị - xã hội của nền kinh tế.
1.1.4 Các bước quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Quản trị rủi ro trong NHTM bao gồm các bước: nhận biết và xác định mức
rủi ro, đánh giá rủi ro, theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro, báo cáo đánh giá về
quản trị rủi ro.
Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Lựa
Nam”chọn


về mức
độ và phạm vi tác
động của rủi ro


15

Nhận biết và
xác định rủi ro

Phân tích đo
lường rủi ro
Kiểm soát và
quản lý rủi ro

Báo cáo đánh giá
về quản trị rủi ro
Sơ đồ 1.1 Các bước quản trị rủi ro.
1.1.4.1. Nhận biết và xác định hạn mức rủi ro
Ngân hàng có khả năng nhận biết và xác định chính xác rủi ro thì việc
phân tích, đo lường,.. ở các bước tiếp theo mới thực sự có ý nghĩa và hiệu quả.
Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro xác định hạn mức rủi ro cho bộ phận mình
và mức rủi ro này có thể chấp nhận được trên cơ sở khi xảy ra rủi ro ngân hàng
có thể chịu đựng được. Hội đồng quản trị theo định kỳ có trách nhiệm xem xét lại
và thông qua các hạn mức đó. Các mức này sau đó được thơng báo tới toàn bộ
nhân viên các bộ phận nghiệp vụ và ban điều hành. Ban điều hành chịu trách
nhiệm đảm bảo các bộ phận tuân thủ các hạn mức này.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan
đến các sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của TCTD, phải có các chốt kiểm tra

nằm trong qui trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro trong các hạn mức đã được đề
ra cùng các biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
Đo lường và phân tích rủi ro trong hoạt động của ngân hàng phải đạt được
2 yếu tố cơ bản và quan trọng:
+ Khả năng hay xác suất gặp phải rủi ro.
+ Mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Luận văn Thạc sỹ- đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”


×