Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngành : Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG THẢO

Ngƣời hƣớng dẫn: GS, TS. NGUYỄN THỊ MƠ

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi có sự hỗ trợ của giáo viên hƣớng dẫn là GS TS. Nguyễn Thị Mơ. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn
gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc hội đồng cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Phƣơng Thảo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................... 4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................... 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại, và phân loại các hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại ............................................................................................................................ 4
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.................................................. 7
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................................. 10
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ......................................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................... 19
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng............................................................................. 20
1.2.3. Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng đói với ngân hàng thƣơng mại ...................... 31
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 31
CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THĂNG LONG ....................................................................................... 37
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THĂNG LONG ......................................................................................................... 37
2.1.1. Đôi nét về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long ......................................................................................................................... 37
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long ...................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG .............. 48
2.2.1. Phân loại nợ .............................................................................................................. 48



2.2.2. Đánh giá chất lƣợng tín dụng .................................................................................. 50
2.3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THĂNG LONG ......................................................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long ............................................ 53
2.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tai Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long ..................................... 57
2.4. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 66
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................................... 66
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG ......... 75
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG ......................................................................................... 75
3.1.1. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vào phƣơng hƣớng hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng
Long..................................................................................................................................... 75
3.1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phải bám sát định hƣớng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long75
3.1.3. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ro của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long sẽ phát triển một cách tổng thể và toàn diện
theo chiều dọc. .................................................................................................................... 76
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG ......................................................................................... 77



3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
– chi nhánh Thăng Long .................................................................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ ................................................................. 86
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với Trụ sở chính Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam ................................................................................................................ 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DPRR

Dự phòng rủi ro

Hệ thống XHTDNB

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ


KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

NQH

Nợ quá hạn

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

VCB Thăng Long

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Thăng Long

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2017 ........................................ 41
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2012-2017 ........................................... 43
Bảng 2.3: Kết quả các hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2014-2017 ............................. 47
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2017........................................................ 48
Bảng 2.5: Tình hình phân loại nợ giai đoạn 2014-2017 .................................................. 48
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014-2017 ................ 50
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ xấu phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014-2017 ....................... 52
Bảng 2.8: Trích lập dự phịng rủi ro giai đoạn 2014-2017 .............................................. 53
Bảng 2.9: Phân loại nợ của VCB đối với các khoản nợ của doanh nghiệp .................... 59
Bảng 2.10: Tỷ lệ bảo đảm tối thiểu đối với các loại hình khách hàng ............................ 61
Bảng 2.11: Mức cấp tín dụng tối đa và mức ƣu tiên nhận bảo đảm................................ 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các rủi ro chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại...................... 8

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý RRTD ................................................................................. 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh
Thăng Long ......................................................................................................................... 38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản trị tín dụng tại VCB ........................................................ 55
Sơ đồ 2.3: Chu trình kiểm sốt tín dụng liên tục .............................................................. 64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả nguồn vốn huy động 2014– 2017 .................................................. 40
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2014-2017 ....................................... 42
Biểu đồ 2.4: Tình hình phân loại nợ giai đoạn 2014-2017 .............................................. 49


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, việc đƣơng đầu với rủi ro tín
dụng là điều khơng thể tránh khỏi đƣợc. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý nhƣng vấn đề
đặt ra là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận
đƣợc. Để giải quyết vấn đề này, các NHTM bắt đầu giành nhiều thời gian và cơng
sức vào cơng tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm giúp ngân hàng nhận biết, định
lƣợng, kiểm soát và xử lý những tổn thất đang và sẽ gây ra từ những rủi ro tín dụng.
Chƣơng 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu về NHTM và các loại rủi ro trong
quá trình họat động của NHTM, trong đó đi sâu vào nghiên cứu loại hình rủi ro
thƣờng xảy ra nhất đó là rủi ro tín dụng, các tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng và các
chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đồng
thời, luận văn cũng làm rõ khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống rõ nét các
nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng, trong đó đã đƣa ra vai trò và những
nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Trong Chƣơng 2 tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Từ đó đƣa ra
nhận xét những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn

đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Kết quả nghiên cứu Chƣơng 2 của
luận văn đã tạo tiền đề để nghiên cứu đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long trong chƣơng 3
Từ thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đã phân tích trong
chƣơng 2, luận văn đã đề ra các phƣơng hƣớng và một số giải pháp cần thiết nhằm
tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Một số giải pháp thực hiện nội tại trong
ngân hàng nhƣ hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng, hồn thiện mơ hình đo
lƣờng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa danh mục tín dụng... nhƣng một số giải pháp liên


quan đến các cơ quan hữu quan nhƣ hoàn thiện hệ thống thông tin minh bạch kịp
thời đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của ngân hàng, sử dụng các cơng cụ phái
sinh… Trên cơ sở đó, luận văn cũng đƣa ra một số các giải pháp liên quan đến
Chính phủ, đến Ngân hàng Nhà Nƣớc và đến Trụ sở chính Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam nhằm tạo điều kiện thực thi các giải pháp trên một cách
hiệu quả nhất góp phần tăng cƣờng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long trong thời gian tới


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một quốc gia nào hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn là huyết
mạch của nền kinh tế và sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng giữ vai trò
trọng yếu trong việc ổn định và phát triển của nền kinh tế. Ở Việt Nam, trong giai
đoạn 2001-2010, sự phát triển của nền kinh tế có tác động sâu rộng đến sự phát triển

của hệ thống ngân hàng. Sự tăng trƣởng kinh tế nhanh, đặc biệt là ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại đã thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy
mô và chất lƣợng dịch vụ. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng
đã đạt đƣợc nhiều kết quả: Tổng dƣ nợ cho vay tăng trƣởng qua các năm, trong đó
cơ cấu tín dụng có nhiều thay đổi theo hƣớng tích cực, tỷ trọng các khoản cho vay
có bảo đảm bằng tài sản tăng dần cùng xu hƣớng giảm dần các khoản vay khơng có
bảo đảm bằng tài sản, mức độ an toàn của các khoản cho vay khá cao. Tuy nhiên
mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện đại cũng nhiều hơn, gắn liền với những
cơ hội và thách thức mà nền kinh tế hội nhập đem lại. Hoạt động tín dụng là nghiệp
vụ chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào, tuy nhiên hoạt động tín dụng ln chứa đựng
nhiều rủi ro và tổn thất tín dụng là tổn thất lớn nhất đối với hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho NHTM không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi vay theo
kế hoạch đã đặt ra, là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản. Rủi ro tín dụng làm
chậm tốc độ quay vòng vốn, mất đi cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngồi dự
kiến, thậm chí thua lỗ; NHTM bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí phải
xóa nợ vay, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro tín dụng gây thất thốt vốn,
có thể đẩy các NHTM vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản. Việc
phá sản một NHTM có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, gây nên phá sản các
NHTM khác và có thể dẫn đến làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) là NHTM
nhà nƣớc đầu tiên tại Việt Nam đã đƣợc cổ phần hóa vào năm 2006, sau đó đƣợc
niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Là NHTM đi đầu của Việt Nam
trong quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế mở


2
cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính theo cam kết quốc tế, giảm thiểu những thiệt hại,
hạn chế rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng. Trong thời gian qua, tập trung là
giai đoạn 2009-2017, nhất là từ năm 2012 đến nay, thực hiện đề án tái cơ cấu TCTD
theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, VCB thực hiện nhiều biện pháp về mặt

quản trị rủi ro tín dụng nhƣ: xây dựng chiến lƣợc, chính sách, hồn thiện quy trình
quản trị rủi ro, kế hoạch hàng năm, đề án cho quản trị rủi ro mỗi lĩnh vực kinh
doanh, từng sản phẩm và dịch vụ; Tổ chức triển khai các đề án và chiến lƣợc; Kiểm
tra, kiểm soát, tổng kết và đánh giá các hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Hiện nay,
VCB đã và đang áp dụng chuẩn mực quản trị tài sản Có, quản trị rủi ro tín dụng nói
chung và quản trị hoạt động theo thông lệ quốc tế, nên bƣớc đầu đã giữ vững thị
phần, giữ vững thƣơng hiệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu đƣợc những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động của VCB Thăng Long cũng khơng
nằm ngồi những tác động và ảnh hƣởng của quy luật chung đó.
Xuất phát từ thực tế đó, việc đi sâu vào nghiên cứu rủi ro tín dụng nhằm đƣa ra
những giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng là rất cấp thiết và quan
trọng. Chính vì thế tôi đã lựa chọn vấn đề “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long” cho luận
văn cao học của mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Thăng Long, đề tài đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Thăng
Long
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm về ngân hàng thƣơng mại, phân loại các loại rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân loại rủi ro tín dụng, làm rõ khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng, nội
dung, quy trình hoạt động quản trị tín rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại


3
thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn từ 2014-2017
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phạm vi: Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp nhƣ phƣơng pháp hệ
thống hóa, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp so sánh
để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM; phản ánh và làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long trong giai đoạn
2015 - 2017; Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập, khai thác từ các báo
cáo tài chính và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi
Nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2014- 2017; các văn bản hiện hành của NHNN
và Vietcombank có liên quan về hoạt động tín dụng của các NHTM. Sử dụng các
bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mơ tả các kết quả tính tốn tính, phân tích
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2:Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Thăng
Long trong thời gian tới.


4
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, RỦI RO VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại, và phân loại các hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một trung gian tài chính có chức năng dẫn
vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo
điều kiện cho đầu tƣ, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm
2/3 tổng lƣu chuyển vốn trên thị trƣờng tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đƣợc Quốc Hội khố 12 thơng qua
và có hiệu lực từ ngày 16/06/2010 thì: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận (Khoản 3, Điều 4) Cũng
theo Luật các tổ chức tín dụng : Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này (Khoản
2, Điều 4)
Nhƣ vậy điểm quan trọng ở đây là cần làm rõ hoạt động ngân hàng là gì. Hoạt
động của ngân hàng bao gồm các hoạt động nhƣ hoạt động huy động vốn; hoạt
động tín dụng; hoạt động cung cấp dịch vụ thanh tốn và các hoạt động khác. Để
thấy rõ điều này, phần dƣới đây sẽ nghiên cứu về các hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại.
1.1.1.2. Phân loại các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là hoạt
động đóng vai trị quan trọng ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng.
NHTM thƣờng huy động vốn dƣới các hình thức nhƣ: (i) Nhận tiền gửi của tổ chức,


5

cá nhân và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác dƣới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại các tiền gửi khác; (ii) Phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc; (iii) Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nƣớc ngoài; (iv)Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nƣớc.; (v)Các hình thức
huy động khác theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc.
Hoạt động tín dụng: Ngân hàng đƣợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các
hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dƣới
các hình thức nhƣ: (i) Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống…(ii) Cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án
đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống…
- Bảo lãnh: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác theo đúng quy định của pháp luật bằng uy tín và khả năng tài chính của
mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thƣơng
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc hoạt động cho th tài chính
nhƣng phải thành lập cơng ty cho thuê tài chính riêng. Việc tổ chức, thành lập hoạt
động của cơng ty cho th tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ
chức hoạt động của cơng ty cho th tài chính.
Cung cấp dịch vụ thanh toán: Để thực hiện đƣợc các dịch vụ thanh tốn
giữa các doanh nghiệp thơng qua ngân hàng, NHTM đƣợc mở tài khoản cho khách
hàng trong và ngoài nƣớc. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau
thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính



6
và duy trì tại đó số dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra chi nhánh
của NHTM đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi chi
nhánh NHTM đặt trụ sở. Hoạt động thanh toán của ngân hàng bao gồm: (i) Cung
cấp các phƣơng tiện thanh toán; (ii) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc
cho khách hàng; (iii) Thực hiện các dịch vụ chi hộ và thu hộ; (iv) Thực hiện các
dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN; (v)Thực hiện các dịch vụ thanh
toán quốc tế đƣợc NHNN cho phép; (vi) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt
cho khách hàng; (vii) Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
thanh tốn liên NHNN.
Các hoạt động khác: Ngồi các hoạt động ở trên, NHTM cịn có thể thực
hiện một số hoạt động khác dƣới đây:
- Góp vốn và mua cổ phần: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc dùng vốn điều lệ và
vốn dự trữ để góp vốn và mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác trong nƣớc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Ngân hàng thƣơng mại
cịn đƣợc góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nƣớc ngoài để thành
lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc tham gia thị trƣờng
tiền tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc thông qua các hình thức mua bán các
cơng cụ của thị trƣờng tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản
lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ
thác phát hành, uỷ thác đầu tƣ… Bên cạnh đó các ngân hàng còn đƣợc coi nhƣ
những chuyên gia tƣ vấn tài chính hỗ trợ các khách hàng trong việc ra các quyết
định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khốn: Ngân hàng có thể tổ chức ra

cơng ty chứng khốn độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn


7
cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng có thể liên doanh với các cơng ty bảo
hiểm, tổ chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết kiệm gắn với
bảo hiểm tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hƣu trí…
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lí cho các
ngân hàng khác nhƣ thanh tốn hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
- Khái niệm về rủi ro
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm mất
mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lƣờng đƣợc. Theo quan
điểm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lƣờng đƣợc, rủi ro khơng
chỉ tính đến rủi ro tài chính mà cịn tính đến rủi ro liên quan những mục tiêu hoạt
động và mục tiêu chiến lƣợc. Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lƣờng đƣợc” (Frank Knight 1921, tr233). Allan Willet lại cho rằng “Rủi ro là sự bất
trắc cụ thể liên quan đến sự xuất hiện một biến cố không mong đợi” (Allan Willet
1951, tr 6) .
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất trắc, diễn ra bất
ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể. Vì vậy tác giả cho rằng : Rủi ro là những sự kiện
chƣa chắc chắn trong tƣơng lai sẽ làm cho chủ thể không đạt đƣợc những mục tiêu
chiến lƣợc và mục tiêu hoạt động, cũng nhƣ chi phí cơ hội của việc làm mất những
cơ hội thị trƣờng.
- Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các
NHTM Việt Nam có thể tổng hợp thành 8 loại rủi ro cơ bản (Xem Sơ đồ 1.1).



8
Sơ đồ 1.1: Các rủi ro chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại

Nguồn : Trần Huy Hoàng, 2003
Sơ đồ 1.1 cho thấy khi tiến hành hoạt động ngân hàng, các NHTM thƣờng gặp
8 loại rủi ro chủ yếu, cụ thể:
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không
thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi
khơng đúng hạn.
Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất phát sinh đối với Ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn
của Tài sản có không cân xứng với kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ. Nhƣ vậy, nếu Ngân
hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kỳ hạn khơng cân xứng, thì phải
chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản có và tái tài trợ tài sản nợ; hoặc
rủi ro lãi suất do giá trị tài sản thay đổi khi lãi suất thị trƣờng biến động.
Rủi ro nguồn vốn: Rủi ro do bị đọng vốn: Do nguồn vốn huy động của ngân
hàng bị ứ đọng không cho vay đƣợc, cũng nhƣ khơng thể chuyển sang các loại tài
sản có sinh lời khác. Ngân hàng không khai thác hết đƣợc tiềm năng sinh lời của tài
sản có, hiệu quả sử dụng vốn giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình
trạng này kéo dài không thể khắc phục đƣợc ngân hàng sẽ phá sản. Ngồi ra cịn có
rủi ro do thiếu vốn khả dụng, tức là Ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nhu cầu
thanh toán cho các tài sản nợ hoặc không đủ vốn đáp ứng cho các nhu cầu của các
món vay.


9
Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ
tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc
phải bán tài sản với giá thấp. Để hạn chế đƣợc rủi ro thanh khoản, các ngân hàng

phải tính tốn đƣợc Hệ số thanh khoản của mình, tức là tính đƣợc khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh tốn ngay cả các Tài sản nợ.
Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối xảy ra do tài sản có và tài sản nợ bằng
ngoại tệ không cân xứng nhau cả về số lƣợng và kỳ hạn, và vì thế làm cho ngân
hàng có thể gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không
thuộc bảng cân đối tài sản, nhƣng lại ảnh hƣởng đến trạng thái tƣơng lai của bảng
cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động này có thể tạo ra những tài sản có và tài
sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Do các hoạt động ngoại bảng ngân hàng
thu đƣợc phí mà khơng phải sử dụng đến vốn kinh doanh, nên các hoạt động này có
xu hƣớng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro nếu ngân hàng không quan tâm đến quản lý, theo dõi các khoản cam
kết, bảo lãnh... thì có thể dẫn đến những tổn thất to lớn cho ngân hàng.
Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động bao gồm tồn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ
cách thức mà một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Ví dụ nhƣ: việc cấu trúc
hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản lý kém các quy
trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ơ, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong
trƣờng hợp xảy ra thảm họa; hệ thống thơng tin khơng đầy đủ, hoạt động có vấn đề...
Rủi ro quốc gia và rủi ro khác: Khi ngân hàng đầu tƣ bằng bản tệ cho các công ty
nƣớc ngồi có trụ sở ở nƣớc ngồi có thể xảy ra rủi ro đầu tƣ nƣớc ngồi, đó là rủi ro
quốc gia. Đơi khi, rủi ro quốc gia cịn nghiêm trọng hơn cả trƣờng hợp rủi ro tín dụng mà
ngân hàng gặp phải khi đầu tƣ cho các công ty nội địa.
Trong số các rủi ro nêu trên, rủi ro tín dụng là loại rủi ro thƣờng gặp nhất và khi đối
mặt với nó, các NHTM phải có các biện pháp để quản trị RRTD. Để thấy rõ điều này,
phần dƣới đây sẽ nghiên cứu về RRTD.


10
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng xảy ra những tổn thất
mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ tiền lãi và/hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tƣởng", trên cơ sở đó trao cho khách hàng sử dụng
một giá trị hiện tại với mong muốn nhận đƣợc một giá trị lớn hơn trong tƣơng lai thì rủi
ro tín dụng chính là khả năng mà mong muốn đó khơng đƣợc đáp ứng hay nói cách
khác đó là khả năng xảy ra sự không mong muốn giữa kết quả thực tế và kỳ vọng.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng định nghĩa rủi ro tín dụng là "khả
năng một bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các
điều khoản thỏa thuận" (Ủy ban Basel, 2000). Theo Thông tƣ số 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi, thì:“Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết” (Khoản 1 Điều 3)
Tác giả cho rằng khái niệm trong Thông tƣ trên là rõ ràng và cụ thể và nhƣ trên
đã phân tích, RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM - hoạt động tín
dụng. Các khoản cho vay thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của
NTHM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có
khi dẫn đến phá sản ngân hàng. Trƣớc khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các
yếu tố của ngƣời vay và các tiêu chí phản ánh RRTD sao cho độ an toàn là cao nhất.
Vậy có những tiêu chí nào cho ta biết về RRTD? Mục tiếp theo dƣới đây sẽ phân tích
để làm rõ các tiêu chí này.
1.1.3.2. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng


11
1. Nợ quá hạn và các chỉ tiêu nợ quá hạn

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh
khỏi, nhƣng nếu nợ quá hạn vƣợt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh
toán của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Theo Khoản 6
Điều 3 Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín
dụng khơng hồn hảo, trƣớc hết nó vi phạm đặc trƣng cơ bản của tín dụng là tính
thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trƣng thứ 2 của tín dụng là
tính hồn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lịng tin của ngƣời cấp tín dụng đối với ngƣời
nhận tín dụng. Một khoản tín dụng đƣợc cấp ln đƣợc xác định bởi hai yếu tố: thời
hạn hoàn trả và lƣợng giá trị đƣợc hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến hạn trả
nợ theo cam kết, ngƣời vay khơng có khả năng trả nợ đƣợc một phần hay toàn bộ
khoản vay cho ngƣời cho vay. Nhƣ vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ
mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ cụ thể ở đây là về mặt
thời gian và khơng đƣợc cơ cấu lại các khoản nợ. Lúc đó, toàn bộ số dƣ nợ gốc sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể đƣợc xác định tại mọi thời điểm thông
qua hệ thống sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ quá hạn có 2 chỉ tiêu là tỷ lệ nợ quá hạ và tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:
- Tỷ lệ NQH = Số dƣ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ. Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ
chất lƣợng tín dụng thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ NQH thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng
cao.
- Tỷ lệ khách hàng có NQH trên tổng dƣ nợ = số khách hàng có NQH/tổng số
khách hàng có dƣ nợ. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân
hàng khơng hiệu quả. Ngồi ra, nếu chỉ tiêu này cịn thấp hơn chỉ tiêu “nợ q hạn”
thì có thể NQH tập trung vào những khách hàng lớn; ngƣợc lại thì nghĩa là tập trung
vào khách hàng nhỏ. Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ
q hạn lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngƣợc lại.
2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Để nhận biết tiêu chí "nợ xấu", chúng ta phải tiến hành phân loại nợ. Phân loại



12
nợ là quá trình xem xét, đánh giá danh mục cho vay nhằm phân loại các khoản vay
nợ vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tƣơng đồng của khoản
vay. Việc thƣờng xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng có thể kiểm
soát chất lƣợng danh mục cho vay và khi cần thiết sẽ đƣa ra các biện pháp xử lý
thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Đối với tiêu thức này, mỗi ngân hàng đều
có cách đánh giá riêng, tuy nhiên Ngân hàng nhà nƣớc cung cấp một tiêu chuẩn
thống nhất chung. Đó là đánh giá dựa trên thời gian trả nợ của khách hàng
- Nợ nhóm 1 (cịn gọi là Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các
khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nợ nhóm 2 (cịn gọi là Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu).
- Nợ nhóm 3 (cịn gọi là Nợ dƣới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ đƣợc miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng;
- Nợ nhóm 4 (cịn gọi là Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181
ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90
ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần 2;
- Nợ nhóm 5 (cịn gọi là Nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ



13
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam theo Khoản 8 Điều 3 Thông tƣ 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của NHNN nhƣ sau: "Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4,5".xâ
Tóm lƣợc lại, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn có thời gian cơ cấu lại lớn hơn
90 ngày hoặc các khoản nợ vẫn còn trong thời giạn cam kết nhƣng khách hàng bị
mất khả năng thanh tốn hoặc ngân hàng có những bằng chứng xác thực chứng
minh đƣợc mức rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng hoặc các khoản thanh tốn đã
q hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay
đƣợc thanh toán đầy đủ.
Nợ xấu đƣợc phản ánh rõ nét qua chỉ tiêu: Tỉ lệ nợ xấu = Nợ xấu/tổng dƣ nợ.
Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này khơng
cịn ở mức độ rủi ro thông thƣờng nữa mà là nguy vơ mất vốn.Nếu ngân hàng có tỷ
lệ nợ xấu cao thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngƣợc lại.uNợ
3. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro là việc làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi cho vay tập
trung cho vay theo đối tƣợng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lý. Để làm đƣợc điều
này, ngân hàng phải nỗ lực giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu
tƣ và cho vay. Phân tán rủi ro đồng nghĩa với việc "không bỏ quá nhiều trứng vào trong
một giỏ"
NHNN đã quy định: Tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng khơng vƣợt
q 15% vốn tự có của TCTD; Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng
có liên quan khơng vƣợt q 25% vốn tự có của TCTD. Đối với một nhóm khách
hàng liên quan, tổng dƣ nợ khơng vƣợt q 50% vốn tự có của TCTD; tổng dƣ nợ
và bảo lãnh không vƣợt quá 60% vốn tự có của TCTD.
Quy định trên đồng nghĩa với việc: để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt
động tín dụng thì ngân hàng phải tn thủ đầy đủ, nghiêm túc trong cho vay dựa
trên khả năng nguồn vốn tự có của ngân hàng, giá trị TSĐB và nguồn vốn tự có của
khách hàng. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ đƣợc hạn chế ở mức thấp.



14
Các chỉ tiêu phân tán rủi ro gồm có: (i) Giới hạn cho vay tối đa 1 khách hàng
theo quy định của pháp luật; (ii) Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế; (iii) Phân tán
rủi ro theo khu vực địa lý; (iv) Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng
dư nợ.
4. Dự phịng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi
ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phịng, điều đó chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải tình
trạng rủi ro mất vốn. Do đó, dự phịng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro
mất vốn.Dự phịng RRTD đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu về trích lập dự phịng và bù
đắp RRTD.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD: Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng là biện pháp
ngân hàng sử dụng để ghi nhận tổn thất các khoản cho vay đã cấp cho khách hàng. Dự
phòng của một ngân hàng bao gồm dự phòng cụ thể, để bảo hiểm các rủi ro cụ thể cho
từng khoản vay, và dự phòng chung bảo hiểm các rủi ro chung khơng xác định vốn có
trong danh mục tín dụng.
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập/Dƣ nợ bình
qn
Về trích lập dự phịng ở Việt Nam đƣợc quy định tại thông tƣ 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của NHNN nhƣ sau: Dự phịng chung đƣợc trích lập cho
tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ
(Khoản 1 Điều 13). Dự phịng cụ thể đƣợc trích lập trên cơ sở phân loại nợ cụ thể
các khoản nợ; tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với 5 nhóm nợ lần lƣợt là 0%, 5%,
20%, 50%, 100% (Khoản 2 Điều 12). Cơng thức tính số tiền dự phịng cụ thể nhƣ
sau:
n

R  R i
i 1


Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng;


15
n

-

R
i 1

i

: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dƣ nợ thứ

1 đến thứ n.
- Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dƣ
nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri đƣợc xác định theo cơng thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dƣ nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi
chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể.
Trƣờng hợp Ci > Ai thì Ri đƣợc tính bằng 0
Theo cách tính tốn này, số tiền dự phịng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị
khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng, mà cịn phụ thuộc vào giá trị của tài sản đảm bảo.
- Tỷ lệ xóa nợ = Xóa nợ/Dƣ nợ bình qn

Những khoản nợ khó địi sẽ đƣợc xóa theo quy chế hiện hành (đƣa ra hạch toán
ngoại bảng) và đƣợc bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng. Nhƣ vậy, một ngân hàng có tỷ
lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là rủi ro tín dụng cao. Nếu tỷ lệ này
lớn (thƣờng là từ 2% trở lên) thì rủi ro tín dụng của ngân hàng đƣợc xem ở mức cao.
1.1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tƣợng tham gia là ngân hàng cho vay và
ngƣời đi vay. Nhƣng ngƣời đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, chịu sự chi phối của những điều kiện cụ thể mà ta gọi là môi trƣờng kinh
doanh, và đây là đối tƣợng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. RRTD xuất phát
từ mơi trƣờng kinh doanh là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ
ngƣời vay và ngân hàng cho vay là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1 . Nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Chu kỳ phát triển kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trƣởng và ổn định thì hoạt động


16
tín dụng cũng sẽ tăng trƣởng theo và ít rủi ro hơn. Ngƣợc lại khi nền kinh tế rơi vào
suy thối thì sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc trì trệ, dẫn tới thua
lỗ và bị phá sản. Nếu Ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trƣởng tín dụng ở mức cao thì
khả năng rủi ro khơng thu đƣợc nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro tất yếu của q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Q trình
tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế
cũng khiến cho các ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nƣớc ngồi thu hút.

Sự tấn cơng của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển
cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cƣ vùng biên giới,
cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng
lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nƣớc và các
ngân hàng đầu tƣ vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch
men, đƣờng cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình
hàng lậu ở nƣớc ta.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trƣờng tất yếu sẽ dẫn đến cạnh
tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tƣ và sẽ rời bỏ
những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ
ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tƣợng khách quan. Tuy nhiên ở
nƣớc ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn tồn khơng
đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân cơng lao động, chun mơn hố lao
động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nƣớc. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tƣ vào một số ngành, dẫn


×