Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo trên địa bàn quận 6 TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
CỦA NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.50
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Tấn Khuyên

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên: NGUYỄN THỊ THANH VÂN, là học viên lớp Cao học Thành Ủy
Khóa19.
Sau q trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM,
cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ khoa Kinh tế Phát triển, tơi đã hồn thành
đề tài luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín
dụng của người nghèo trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh”.


Tơi xin cam đoan rằng:
1. Đây là cơng trình do chính bản thân nghiên cứu và trình bày, khơng sao
chép bất cứ luận văn nào.
2. Các số liệu thu thập được và trình bày trong luận văn này là trung thực và
hợp pháp.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.

Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân

ii


LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và viết luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ
Chí Minh”, tơi đã nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ của thầy cô, cơ quan, gia
đình, bạn bè.
Trước hết tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học kinh
tế TP.HCM, thầy cô khoa Kinh tế Phát triển đã truyền đạt cho tôi và các bạn học
viên những kiến thức khoa học bổ ích, đặc biệt là TS NGUYỄN TẤN KHUN,
người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Thành ủy, Quận ủy 6, Ủy ban nhân dân,
phịng Tài chính-Kế hoạch quận 6 đã tạo điều kiện cho tơi tham gia khố học giúp
nâng cao hiểu biết và tầm nhận thức bản thân để phục vụ tốt hơn cho công tác tại
địa phương sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các phòng ban, các phường trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 đã cung cấp những tài liệu quý báu để luận văn có ý
nghĩa thiết thực.
Cuối cùng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

động viên, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân

iii


MỤC LỤC

Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục....................................................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu..................................................................................................vii
Danh mục hình vẽ ...................................................................................................... ix
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề: .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng thể: ................................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.......................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học: ........................................................................ 4
5. Điểm mới của đề tài: ............................................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
Chương 1 ..................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM ............................................................... 8
1.1. Các mơ hình lý thuyết .......................................................................................... 8
1.1.1. Lý thuyết về nghèo đói ...................................................................................... 8
1.1.2. Lý thuyết tài chính vi mơ và tín dụng vi mô: .................................................. 13


iv


1.2. Kinh nghiệm về sự thành cơng của tín dụng người nghèo trên thế giới và thực
tiễn ở Việt Nam ......................................................................................................... 18
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 18
1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 19
Chương 2
MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 24
2.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.1.1. Phương pháp thống kê mô tả: ......................................................................... 24
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ............................................................... 24
2.1.3. Phương pháp phân tích bằng mơ hình kinh tế lượng ..................................... 24
2.2. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................... 25
2.3. Các bước nghiên cứu.......................................................................................... 29
2.3.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 29
2.3.2. Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 34
3.1. Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn ..................................... 34
3.1.1. Thông tin nhận dạng các hộ dân ..................................................................... 34
3.1.2. Thông tin về sinh kế của hộ ............................................................................ 39
3.1.3. Thơng tin tình hình tín dụng của các hộ dân ................................................... 45
3.1.4. Những trở ngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của người dân .................... 54
3.2. Phân tích và kiểm định mơ hình, phân tích nhân tố tác động đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn của hộ dân ......................................................................................... 70
3.2.1. Giới thiệu mơ hình .......................................................................................... 70

v



3.2.2. Kiểm định mơ hình....................................................................................... 73
3.2.3. Nhận xét từ kết quả mơ hình ........................................................................... 74
3.3 Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố đến khả năng vay vốn của người dân 76
Chương 4
CÁC GỢI Ý GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN
DỤNG CỦA NGƯỜI NGHÈO QUẬN 6 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 80
4.1 Giải pháp trọng tâm............................................................................................. 80
4.2. Giải pháp trực tiếp .............................................................................................. 82
4.3. Giải pháp từ sự hỗ trợ của các tổ chức ............................................................... 84
4.3.1. Nâng cao trình độ học vấn người dân và định hướng nghề nghiệp, phương
pháp sản xuất ............................................................................................................. 84
4.3.2. Tăng cường nguồn vốn cho thị trường tín dụng ............................................. 85
4.3.3. Triển khai tiến bộ khoa học kỹ thuật............................................................... 86
4.3.4. Hỗ trợ tiếp cận thị trường ................................................................................ 86
Kết luận ..................................................................................................................... 87
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 89
Phụ lục ....................................................................................................................... 91

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Địa điểm điều tra ......................................................................................... 34
Bảng 2: Tình hình giới tính chủ hộ ........................................................................... 34
Bảng 3: Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ ........................................................ 35
Bảng 4: Thống kê giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ ..................................... 35
Bảng 5: Kiểm định chi_bình phương trình độ học vấn và giới tính ......................... 36
Bảng 6: Thống kê độ tuổi bình quân của chủ hộ ...................................................... 36

Bảng 7: Ước lượng thời gian cư trú bình quân của chủ hộ ....................................... 38
Bảng 8: Tình trạng hộ khẩu của chủ hộ .................................................................... 38
Bảng 9: Mô tả số nhân khẩu theo diện tích nhà ở ..................................................... 40
Bảng 10: Mô tả số tài sản sở hữu .............................................................................. 40
Bảng 11: Ước lượng tổng thu nhập bình quân theo tháng ........................................ 41
Bảng 12: Ước lượng tổng thu nhập bình quân theo năm .......................................... 41
Bảng 13: Ước lượng tổng thu nhập bình quân năm theo mức sống ......................... 42
Bảng 14: Ước lượng tổng chi tiêu bình quân theo tháng .......................................... 43
Bảng 15: Ước lượng tổng chi tiêu bình quân theo năm ............................................ 44
Bảng 16: Ước lượng tổng chi tiêu bình quân năm theo mức sống ........................... 45
Bảng 17: Thực trạng thông tin vay vốn tín dụng của hộ.......................................... 46
Bảng 18: Thống kê số lượng tiếp cận vốn theo giới tính .......................................... 47
Bảng 19: Mô tả số tiền vay được theo giới tính ........................................................ 48
Bảng 20: Ước lượng số tiền bình qn mà người dân tiếp cận được vốn ................ 48
Bảng 21: Ước lượng số tiền được vay theo giới tính ................................................ 49
Bảng 22: Kiểm định số tiền vay được theo giới tính ................................................ 50

vii


Bảng 23: Thống kê trình độ học vấn theo thơng tin nhu cầu tín dụng ...................... 51
Bảng 24: Thống kê thơng tin nhu cầu tín dụng theo phường.................................... 52
Bảng 25: Kiểm định mối liên hệ giữa từng phường với nhu cầu tín dụng ............... 52
Bảng 26: Thơng tin nhu cầu tín dụng ảnh hưởng đến hộ dân ................................... 53
Bảng 27: Tình trạng cuộc sống của hộ dân đã từng vay vốn .................................... 53
Bảng 28: Thống kê quan điểm hộ dân cho rằng trước nay sống dựa vào cộng đồng55
Bảng 29: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng vợ chồng không
thống nhất trong vay vốn........................................................................................... 56
Bảng 30: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng không biết lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh nên ngại vay vốn............................................................ 57

Bảng 31: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không chủ
động tìm vay vốn ....................................................................................................... 59
Bảng 32: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng điều kiện đi lại nhiều
lần gây khó khăn cản trở khi tiếp cận vốn tín dụng .................................................. 60
Bảng 33: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân ít thông tin
về vay vốn ................................................................................................................. 61
Bảng 34: Thống kê thái độ người dân với quan điểm lượng vốn cho vay ít ............ 63
Bảng 35: Thống kê thái độ người dân với quan điểm thời gian cho vay ngắn ......... 63
Bảng 36: Thống kê thái độ người dân với quan điểm lãi suất cao, sợ không trả nổi
tiền lãi

................................................................................................................ 64

Bảng 37: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thái độ của cán bộ
khơng nhiệt tình ........................................................................................................ 64
Bảng 38: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng ít nơi, ít địa điểm cho
vay thuận lợi .............................................................................................................. 65
Bảng 39: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng các tổ chức xã hội chỉ
hỗ trợ vay, không hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất ........................................................ 66

viii


Bảng 40: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng chỉ quan tâm đến số
lượng người vay, chưa quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn .................................... 66
Bảng 41: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng cơ quan tổ chức chưa
hỗ trợ ......................................................................................................................... 67
Bảng 42: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng chưa có cơ quan tư
vấn về trợ giúp pháp lý, tư vấn thị trường................................................................. 67
Bảng 43: Đánh giá thang cronbach alpha ................................................................. 71

Bảng 44: Kết quả phân tích nhân tố .......................................................................... 72
Bảng 45: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát .............................. 73
Bảng 46: Khả năng giải thích của mơ hình (Total Variance Explained) .................. 73
Bảng 47: Kiểm định Omnibus của hệ số hồi quy mơ hình ....................................... 77
Bảng 48: Tóm lược mơ hình ..................................................................................... 77
Bảng 49: Kiểm định Hosmer và Lemeshow ............................................................. 77
Bảng 50: Bảng phân loại dự đoán so sánh giá trị so sánh và giá trị thực tế ............ 78
Bảng 51: Các nhân tố bên trong mơ hình hồi quy .................................................... 79
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Tỷ lệ phần trăm quan điểm lao động thủ công không cần vay vốn. ............ 54
Hình 2: Tỷ lệ phần trăm quan điểm hộ dân cho rằng không quen, e ngại vay vốn. . 56
Hình 3: Tỷ lệ phần trăm quan điểm người dân quản lý vốn khơng hiệu quả. .......... 58
Hình 4: Tỷ lệ phần trăm người dân với quan điểm thủ tục cho vay phức tạp ......... .62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
KT1: Hộ khẩu thường trú
KT3: Hộ khẩu tạm trú dài hạn

ix


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu đó là nghèo đói, mục tiêu xố đói
giảm nghèo khơng chỉ có ở nước ta mà cịn nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới. Nghèo đói khơng chỉ làm cho hàng triệu người khơng có cơ hội được hưởng
thụ thành quả văn minh tiến bộ của lồi người mà cịn gây ra những hậu quả nghiêm
trọng về vấn đề kinh tế xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái.
Vấn đề nghèo đói khơng được giải quyết thì khơng một mục tiêu nào mà cộng đồng
quốc tế cũng như quốc gia định ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hịa

bình ổn định, đảm bảo các quyền con người được thực hiện.
Quận 6 là một quận vùng ven, chịu tác động của q trình đơ thị hóa dẫn đến
gia tăng dân số cơ học, có trên 30.000 người từ nơi khác đến cư ngụ trên địa bàn
quận 6. Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng
trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ
Chí Minh đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư,
vẫn đang chịu cảnh nghèo đói và điều này khơng đảm bảo được những điều kiện tối
thiểu của cuộc sống.
Năm 1992, quận 6 có 45.243 hộ gia đình với 243.763 nhân khẩu thì đến nay
đã có 51.994 hộ với 265.806 nhân khẩu. Trong đó hộ dân nghèo trong chương trình
xóa đói giảm nghèo là 5.034 hộ chiếm 9,3% so với tổng số hộ dân tồn quận. Nhìn
chung dân nghèo quận 6 có trình độ văn hóa thấp, khơng có tay nghề, chủ yếu là lao
động phổ thông, tập trung vào sản xuất hộ gia đình là chính, dịch vụ, chăn ni,
bn bán nhỏ. Về mặt xã hội sự phân hóa giàu nghèo trong bộ phận dân cư vẫn còn
khá phổ biến, còn một số hộ nghèo do thiếu vốn làm ăn, hoặc do không biết cách
làm ăn, do làm ăn thất bại, thua lỗ dẫn đến cuộc sống ngày càng khó khăn hơn, mà
cuộc sống lại chưa ổn định nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ rất dễ
mất vốn vì những khó khăn đột xuất.

1


Trong những năm gần đây mặc dù quận 6 đã tăng trưởng đáng kể về kinh tế
và cơ sở vật chất nhưng một lượng lớn người dân là những người sinh sống lâu hoặc
những người mới đến từ các tỉnh xa vẫn cịn rất khó khăn và có cuộc sống khơng ổn
định. Với mức sinh hoạt phí rất cao, có nhiều cơ hội việc làm nhưng người lao động
và lao động phổ thơng vẫn gặp khó khăn với mong muốn tạo đủ thu nhập cho bản
thân và gia đình.
Hiện nay, tồn quận cịn 3.947 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,56% (Nguồn: Báo
cáo 11 năm của Ủy ban nhân dân quận 6 – 2010). Có nhiều ngun nhân dẫn đến

tình trạng đói nghèo như: trình độ học vấn thấp, thiếu vốn sản xuất, hiệu quả đầu tư
từ các chương trình, dự án của Nhà nước chưa cao và chưa đúng trọng tâm. Nhưng
một trong những nguyên nhân quan trọng là người dân không thành công trong việc
tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, đất đai, vốn), đặc
biệt là nguồn tín dụng khi họ tham gia vào nền kinh tế thị trường.
Theo kết quả điều tra năm 2004 của Viện Khoa học lao động và khảo sát của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, thiếu vốn sản xuất và đặc biệt sử dụng vốn
không hiệu quả là nguyên nhân ảnh hưởng tới 79% số hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo
chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của khu vực chính thức ở Việt Nam
chiếm khoảng 28% trong số những hộ nghèo thiếu vốn. Do vậy, trong tiến trình
phát triển kinh tế thị trường, tín dụng được coi là một trong những công cụ quan
trọng để phát triển kinh tế cũng như giúp người nghèo thốt khỏi đói nghèo. Vì thế,
vấn đề là làm sao để người nghèo, có thể tiếp cận được nguồn tín dụng và sử dụng
chúng một cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng đối với việc giảm nghèo.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể và khách quan, bản thân vốn tín dụng chỉ
là một cơng cụ thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng thu nhập cho người nghèo. Công
cụ này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động của nó phù hợp với đặc điểm,
năng lực chuyển đổi kinh tế của người nghèo. Do đó giải pháp về tín dụng phải
được thực hiện đồng bộ với những giải pháp hỗ trợ khác và giải pháp về kinh tế xã
hội.

2


Do vậy, hệ thống các giải pháp về tín dụng, các giải pháp hỗ trợ tín dụng,
giải pháp hỗ trợ về chính sách tạo mơi trường thuận lợi nhằm người nghèo nâng cao
khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng là một việc làm cần thiết, cần nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng và các rào cản hạn chế người dân tiếp cận nguồn tín dụng, từ đó
tìm ra các giải pháp giúp họ vay được vốn để đầu tư phát triển sản xuất, mở mang
ngành nghề, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, nhanh chóng thốt

khỏi tình trạng nghèo như hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tơi chọn đề tài "Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo trên địa bàn quận
6-Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là vấn đề vừa
mang tính thời sự bức xúc, vừa mang tính kinh tế - xã hội và nhân văn sâu sắc, thể
hiện mục tiêu của Đảng ta là “của dân, do dân và vì dân”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng thể:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người
nghèo, từ đó gợi ý các giải pháp hỗ trợ người dân vay được vốn đầu tư phát triển
sản xuất, nâng cao đời sống nhanh chóng thực hiện các mục tiêu về xóa đói giảm
nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
(1) Phân tích đặc điểm người nghèo trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí
Minh trong tiếp cận tín dụng.
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của của
người nghèo trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Gợi ý các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho người nghèo
trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh.

3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tín dụng của các tổ
chức chính thức cho vay người nghèo và người nghèo tại chỗ, trong đó tập trung
nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo tại quận 6 trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi không gian là một số phường, những nơi

người dân có đời sống khó khăn, sản xuất chưa phát triển nhưng lại là những nơi có
nhiều điều kiện thuận lợi về lao động để phát triển sản xuất; phạm vi thời gian là
khoảng thời gian từ 2010 cho đến nay.
Đối tượng khảo sát: người dân thuộc ở 4 phường trên địa bàn nơi có đơng
dân cư là người nghèo sinh sống; các chuyên gia, cán bộ ở các đơn vị tín dụng, tổ
chức xã hội và các cơ quan, đơn vị tín dụng tại địa phương.
Cụ thể là: phường 1, 3, 8, 10. Trong đó, phường 10 đại diện cho người dân
có điều kiện tốt so với các người dân địa phương khác; phường 1, 3 đại diện cho
người dân có điều kiện về đời sống, sản xuất ở mức bình qn và phường 8 thuộc
địa phương khó khăn.
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học:
4.1. Phương pháp tiếp cận tài liệu:
- Thông tin thứ cấp: Phương pháp tổng quan, phân tích có hệ thống và lơgic,
đánh giá và kế thừa những thơng tin định tính và định lượng trong các tài liệu
nghiên cứu trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu (cả tài liệu lý thuyết và thực
tiễn).
- Thông tin sơ cấp: Phương pháp khảo sát, điều tra nghiên cứu thực địa thu
thập thông tin sơ cấp từ cộng đồng người nghèo bằng phương pháp phỏng vấn và
bảng câu hỏi. Kỹ thuật phỏng vấn sâu được sử dụng trong nghiên cứu định tính để
làm cơ sở cho việc khám phá, điều chỉnh và bổ sung các số liệu. Kỹ thuật bảng câu
hỏi được sử dụng trong nghiên cứu định lượng để tạo cơ sở dữ liệu phân tích, đánh
4


giá, kiểm định mơ hình lý thuyết. Tham khảo, phân tích ý kiến của các chuyên gia,
các cán bộ ở các đơn vị tín dụng và các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa phương.
4.2. Phương pháp điều tra:
* Phương pháp chọn mẫu: Các đối tượng phỏng vấn được chọn dựa vào sự tư
vấn của phòng Lao động thương binh quận, chuyên viên quản lý cấp quận - phường,
trưởng khu phố tại các địa bàn phỏng vấn theo từng bước:

+ Bước 1: Căn cứ trên danh sách hộ nghèo được phòng Lao động thương
binh quận cung cấp:
- Trên 8 đến 9 triệu đồng /người/năm: 772 hộ.
- Trên 9 đến 10 triệu đồng /người/năm: 1.470 hộ.
- Trên 10 đến 11 triệu đồng /người/năm: 941 hộ.
- Trên 11 đến 12 triệu đồng /người/năm: 764 hộ.
Lựa chọn ngẫu nhiên theo từng phường số lượng 80 hộ.
+ Bước 2: Căn cứ trên danh sách hộ cận và vượt chuẩn nghèo được phòng
Lao động thương binh quận cung cấp. Lựa chọn ngẫu nhiên theo từng phường số
lượng 80 hộ.
Bộ mẫu khảo sát 160 mẫu, được dùng vào q trình phân tích cho thơng tin
về tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người nghèo trên địa bàn quận 6Thành phố Hồ Chí Minh.
4.3. Phương pháp phân tích:
Thống kê mơ tả và mơ hình hóa theo phương pháp nhân tố khám phá (EFA)
nhằm khám phá ra nhân tố tác động đến mối quan hệ tín dụng của người dân. Trên
cơ sở những nhân tố mới được hình thành, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy
Logit (Binary logistic) để xác định cụ thể mức độ tác động của từng nhân tố đến khả
năng tiếp cận tín dụng của người dân.

5


Kết quả phân tích được thực hiện bằng cơng cụ xử lí là phần mềm SPSS 16.0
nhằm nghiên cứu định lượng, phân tích và kiểm định mơ hình nghiên cứu.
5. Điểm mới của đề tài:
- Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề “tín dụng và nghèo đói”, “tín dụng và
người nghèo”, do đó nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo
khơng phải là vấn đề mới mẻ. Điểm mới của đề tài là nghiên cứu về vấn đề tín dụng
đối với người nghèo đơ thị (đặc biệt thơng qua các thể chế tài chính bán chính thức
khơng được điều chỉnh bằng luật ngân hàng nhưng được phép hoạt động dưới sự

cho phép của chính phủ).Vì việc cung tín dụng cho họ cần phải có những biện pháp,
kinh nghiệm riêng đối với từng tổ chức.
- Qua khảo sát thực tế, qua các báo cáo của các cơ quan chức năng cho thấy
có nhiều ý kiến khác nhau về khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng của
người nghèo đơ thị. Các cơ quan quản lý Nhà nước về chính sách đối với người
nghèo cho rằng người dân đều có nhu cầu vay vốn để mở mang, phát triển sản xuất,
trong khi một số định chế tín dụng chính thức lại cho rằng người dân khơng có nhu
cầu vay vốn, hoặc khả năng quản lý sử dụng vốn kém, chỉ muốn sản xuất theo tập
tục truyền thống tự cung tự cấp. Vì vậy đề tài này mong muốn từ khảo sát, nghiên
cứu thực tế tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của
người nghèo đơ thị để gợi ý một số giải pháp giúp người dân tăng khả năng vay
vốn, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của họ.
- Bên cạnh đó đề tài này cũng hy vọng sẽ giúp các tổ chức tín dụng chính
thức và bán chính thức tham khảo để xây dựng các chính sách của mình để nâng
cao tính hiệu quả của cơng cụ vốn tín dụng để hỗ trợ người nghèo dễ dàng vay vốn
hơn, phát triển sản xuất sớm thoát khỏi tình trạng đói nghèo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm
Chương 2.Mơ hình nghiên cứu
6


Chương 3.Kết quả nghiên cứu
Chương 4.Gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng của người nghèo quận 6
Kết luận
Phụ lục

7



Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM
1.1. Các mô hình lý thuyết
1.1.1. Lý thuyết về nghèo đói
1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói
Nghèo ln tồn tại như là một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội, cả ở những
nơi mà trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao như ở Mỹ, Tây Âu.
Ở các nước đang phát triển, đói nghèo là tình trạng khá phổ biến, nhất là khu
vực nông thôn. Nghèo là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và không
thuần túy chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù thước đo của nó trước hết và chủ yếu dựa
vào thước đo về kinh tế được thể hiện qua chỉ số thu nhập hoặc tiêu dùng. Điều này
có nghĩa nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu phương tiện sản
xuất và sinh hoạt, mà còn phản ánh sự thiệt thịi trên bình diện sức khỏe, giáo dục..
Những khía cạnh khác nhau của nghèo đói thể hiện tính đa phương diện của
nó như: thu nhập, sức khỏe, giáo dục, nguy cơ bị tổn thương, thường tác động qua
lại và hỗ trợ nhau.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. (Nguồn: Nguyễn Thị Cành,
2001)
Trên thực tế khơng có một khái niệm duy nhất về nghèo, mà nghèo là một
khái niệm có tính chất lịch sử vì nó thay đổi theo điều kiện kinh tế - xã hội theo
từng thời kì và trong từng điều kiện cụ thể. Tình trạng nghèo ln biến đổi và là
tình trạng thiếu thốn trên nhiều phương diện. Khái niệm nghèo hiện nay khơng cịn
được tranh cãi nhiều và hầu như đã đi đến thống nhất, chỉ có sự khác nhau về
phương pháp đo lường và đánh giá chuẩn nghèo giữa các tổ chức quốc tế, của


8


Chính phủ Việt Nam...Khái niệm nghèo hiện nay bao hàm nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
Đối tượng nghèo mà luận văn nghiên cứu tập trung vào những hộ dân cư là
người nghèo tương đối ở quận 6 có mức thu nhập dưới mức chuẩn nghèo, thiếu vốn
hoặc thiếu khả năng tiếp cận vốn và họ có nhu cầu vay vốn.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Khái niệm
nghèo mà luận văn dùng để nghiên cứu tập trung vào nghèo tương đối và được đo
lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đề ra.
Chuẩn nghèo chung bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực,
thực phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ mua một lượng
lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2.100 ca-lo mỗi ngày cho
một người, cộng với chi phí các mặt hàng như: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình,
giáo dục, y tế, văn hố…Mức chuẩn nghèo này khác nhau giữa nông thôn và thành
thị và được tính cụ thể cho từng thời kỳ khác nhau.
Dựa trên cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB) và chuẩn nghèo này,
người nghèo ở đây được định nghĩa như sau: người nghèo là những người có mức
thu nhập thấp và chi tiêu không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và
phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đủ 2.100 ca-lo/ngày) và có
mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi đang
xem xét. Họ thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, đặc
biệt họ thiếu khả năng tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách
có hiệu quả.
Nhìn chung, những khía cạnh khác nhau của nghèo thường vận động cùng
hướng với nhau, nếu một cá nhân nào đó nghèo về thu nhập thì sẽ làm hạn chế khả
năng tiếp cận các dịch vụ như giáo dục, y tế, dẫn đến nghèo về giáo dục, y tế. Tuy
nhiên khía cạnh này có thể vận động khác hướng với những khía cạnh khác, ví dụ

tình trạng y tế có thể được cải thiện trong khi thu nhập lại giảm sút, hoặc một cá
nhân nào đó nghèo về thu nhập nhưng lại không nghèo về sức khỏe.
9


* Chuẩn nghèo của thế giới:
- Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương (so với đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô
la cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến
14,40 đô la cho những nước công nghiệp.
* Chuẩn nghèo của Việt Nam:
- Đối với Việt Nam, Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời
gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nơng thơn những hộ có mức thu nhập bình
qn từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Chính
phủ Việt Nam đã điều chỉnh mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 ở khu vực nơng
thơn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng trở xuống
là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 , bắt đầu từ ngày 1/1/2011, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức
thu nhập bình qn từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm)
trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. So với chuẩn nghèo
thế giới là 2 USD/người/ngày thì chuẩn nghèo của Việt Nam vẫn cịn một khoảng

cách khá xa.
* Chuẩn nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh: 3 giai đoạn
- Trước đây, của Thành phố Hồ Chí Minh xác định mức chuẩn nghèo là 3
triệu đồng.
10


- Từ năm 2004 đến năm 2010, thành phố điều chỉnh mức chuẩn nghèo theo
thu nhập bình quân đầu người là 6.000.000 đồng/người/năm, chia làm 2 giai đoạn
Bước 1, giai đoạn 2004-2005 nâng thu nhập bình quân đầu người dưới
330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/người/năm (tương ứng 284USD/năm thấp
hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế).
Bước 2, năm 2006-2010 nâng chuẩn thu nhập 6.000.000đồng/người/năm.
- Giai đoạn năm 2009 đến năm 2015, thành phố điều chỉnh tương đương với
mức chuẩn nghèo do Ngân hàng thế giới xác định (2 USD/người/ngày). Với chuẩn
nghèo mới này, thu nhập 500.000 đồng/tháng vẫn thuộc diện đói nghèo.
Theo chuẩn nghèo mới này, hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình
qn từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống, khơng phân biệt nội thành hay ngoại
thành.
1.1.1.2. Vịng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ với cung tín dụng
Đối với người nghèo hiện nay đời sống và sản xuất của họ đang ở trong vịng
luẩn quẩn:
Sinh
sản
nhiều

Thiếu
dinh
dưỡng


Bệnh
tật

Năng
suất

Đơng con

Đầu


Thu nhập thấp

Tích
lũy

Thất
học
Góc độ xã hội

Góc độ kinh tế

Nguồn: TS.Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản Thống kê [11].
Hình 1: Vịng luẩn quẩn của nghèo đói ¹

11


Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vịng luẩn quẩn của
sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ

không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực thấp lại
cản trở họ thốt khỏi nghèo đói.
Người nghèo thu nhập thấp, thường khơng đủ ăn, khơng có tích luỹ, thiếu
vốn nên khơng đầu tư và khơng có điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật nên năng
suất thấp,thu nhập kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, phải vay mượn để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ
hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm
bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy khơng có điều kiện nâng cao trình
độ của mình trong tương lai để thốt nghèo. Trình độ học vấn thấp khơng chỉ ảnh
hưởng tới thu nhập mà cịn ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan về giáo dục,
sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái… ở thế hệ hiện tại mà còn cả thế hệ trong tương lai.
Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến
trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thốt nghèo thông
qua giáo dục và đào tạo càng trở nên khó khăn hơn. Học vấn thấp và đói nghèo vừa
là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau, thường là bạn đồng hành miễn cưỡng đáng
buồn của nhau.
Điều kiện học tập khó khăn là trở ngại lớn đối với người nghèo. Trình độ học
vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các
ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở khu vực ngoại
thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là thách thức
lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ khó có thể tìm được
việc làm tốt hơn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nếu tìm được chỗ làm
cũng chỉ là lao động phổ thơng.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn cũng là một trong những yếu tố nằm
trong vịng luẩn quẩn đói nghèo. Những khó khăn đó người nghèo khơng thể nâng
12



cao trình độ dân trí, khơng có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất dẫn đến năng suất thấp. Tuy nhu cầu về
đầu tư của người nghèo là rất lớn, song đi kèm là trình độ dân trí, trình độ sản xuất
để sử dụng đồng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng hiện nay.
Dân số tăng nhanh, quy mơ gia đình nhiều con là áp lực lớn đối với vấn đề
giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo đồng thời tỷ lệ người ăn theo cao trong
các hộ nghèo chính là ngun nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ.
Khả năng còn hạn chế về vốn của người nghèo và cơ hội tiếp cận với các
nguồn vốn tín dụng có giới hạn chính là ngun nhân trì hỗn khả năng đổi mới sản
xuất, áp dụng khoa học công nghệ, mở rộng sản xuất, tiếp cận thị trường…Một mặt,
do khơng có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay
nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người
nghèo khơng có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn vay khơng đúng mục
đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng. Người nghèo cịn thiếu thơng tin về pháp
luật, chính sách và thị trường đã làm cho họ sẽ càng nghèo hơn.
1.1.2. Lý thuyết tài chính vi mơ và tín dụng vi mơ:
1.1.2.1. Khái niệm tài chính vi mơ và tổ chức tài chính vi mơ:
Tài chính vi mơ là việc cấp cho các hộ gia đình rất nghèo các khoản vay rất
nhỏ (gọi là tín dụng vi mơ), nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản
xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mơ thường kéo theo
hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo
và rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng khơng tiếp
cận được các thể chế tài chính chính thức. (Nguồn: Trung tâm Tài chính Vi mơ và
Phát triển, 2010).
Tài chính vi mơ có thể giúp người nghèo tăng thu nhập, tạo lập hoạt động
kinh doanh bền vững và giảm khả năng dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên

13



ngồi. Tài chính vi mơ cũng là cơng cụ mạnh mẽ giúp người nghèo, đặc biệt phụ
nữ, tăng cường quyền lực kinh tế và trở thành các chủ thể kinh tế.
Vai trị quan trọng của tài chính vi mơ được đánh giá rất cao đối với nền kinh
tế. Thứ nhất nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho xã hội, thơng qua việc cung cấp
các dịch vụ tài chính cho người nghèo như tín dụng, thanh tốn, bảo hiểm… Đồng
thời, nó góp phần bổ sung một nguồn cung tiềm năng, phục vụ cho đối tượng khách
hàng mà trước đó chưa được quan tâm hoặc không quan tâm từ các nhà cung cấp tài
chính chính thức.
Tài chính vi mơ cũng góp phần đa dạng các khoản thu nhập ngồi sản xuất
nông nghiệp là các khoản thu nhập từ tiểu thủ cơng nghiêp, thương mại, kinh doanh
nhỏ. Đồng thời, góp phần giúp người nghèo tránh, giảm rủi ro về kinh tế và cuộc
sống.
Người nghèo, cũng giống như tất cả mọi người, cần có nhiều loại cơng cụ tài
chính để tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Chính vì
thế, theo nghĩa rộng, tài chính vi mơ là việc tìm ra phương cách hiệu quả và đáng tin
cậy để cung cấp ngày càng nhiều hơn các sản phẩm tài chính vi mơ.
Tổ chức tài chính vi mơ là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho những
người có thu nhập thấp. Hầu hết các tổ chức tài chính vi mơ đều cho vay tín dụng vi
mơ và chỉ nhận gửi những khoản tiết kiệm rất nhỏ từ người vay chứ không phải từ
công chúng. Trong ngành tài chính vi mơ, thuật ngữ này dùng để chỉ các tổ chức
được thành lập để cung cấp các dịch vụ tài chính vi mơ, ví dụ: các tổ chức phi chính
phủ (NGO), liên minh tín dụng, hợp tác xã tín dụng, ngân hàng thương mại tư nhân,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng và một bộ phận nào đó của ngân hàng nhà nước.
Hiện nay, ở Việt Nam có hàng trăm tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ
thuộc ba khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi chính
thức. Khu vực chính thức gồm hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng chính
sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khu vực bán chính
thức gồm các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước và chương trình của các tổ
14



chức xã hội. Khu vực phi chính thức là các nhóm cho vay tương hỗ dưới hình thức
phường, họ, hụi, thậm chí vay nặng lãi.
Tài chính vi mơ bền vững là yếu tố cần thiết để tiếp cận với số đơng người
nghèo.
1.1.2.2. Khái niệm tổng qt về tín dụng và tín dụng vi mơ:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã
hội, bản chất của nó là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn
và lãi) sau một thời hạn nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hố có
nhiều loại hình tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước, tín dụng tiêu dùng. (Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2005)
- Tín dụng vi mơ: là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người
nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian
nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hưởng
theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo
đói vươn lên hồ nhập cộng đồng.
Tín dụng vi mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc
một tổ chức nào đó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay, không cần
tài sản thế chấp, hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm.
- Theo cách tiếp cận truyền thống được sử dụng rộng rãi trong thập kỷ 60,
các nhà kinh tế học truyền thống cho rằng các chính sách của Chính phủ buộc các
thể chế tài chính chính chính thức phải điều tiết một tỷ trọng vốn tới một lĩnh vực
kinh doanh cụ thể nào đó và các chương trình tín dụng được trợ cấp. Các nhà kinh
tế học truyền thống đã dựa quá nặng vào các khuyến khích giá cả đầu vào thông qua
việc thiết lập lãi suất trần, luật chống độc quyền, các trợ cấp lãi suất bởi vì họ nghĩ
rằng các chính sách trên sẽ cắt giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy q trình áp dụng
cơng nghệ vào sản xuất, thúc đẩy các quá trình sản xuất. Nếu mức lãi suất cân bằng
cung cầu trên thị trường được áp dụng, thì chi phí về vốn vay của người dân sẽ rất

15


lớn cản trở q trình vay vốn cho mục đích sản xuất chính yếu. Bởi vì nhu cầu về
vốn của người dân rất cao nên họ sẵn sàng trả mức lãi cao. Điều này dẫn đến tồn tại
hiện tượng cho vay nặng lãi.
Cung cấp nguồn tín dụng rẻ có thể giúp người nghèo thốt khỏi tình trạng
thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất lao động thấp, nhằm tăng thu nhập trong
tương lai, từ đó tăng tỷ lệ hồn trả vốn vay. Bởi vì cung cấp tín dụng rẻ là con
đường dễ nhất để bù đắp tác động của hiện tượng đánh thuế quá cao vào sản xuất,
và bảo vệ người nghèo khỏi sức mạnh độc quyền của những người cho vay nặng lãi.
Do vậy, tỷ lệ hoàn trả vốn vay thấp không là một vấn đề nghiêm trọng. Nó là một
dạng của việc chuyển dịch nguồn lực cho người nghèo. Chính vì thế, cho vay nhiều,
thẩm định cho vay nhanh, giải ngân nhanh được áp dụng. Chính sách tín dụng rẻ đã
làm hạ thấp mức cung tín dụng và tăng cầu về tín dụng, do đó xuất hiện những thủ
tục hành chính rườm rà và khơng khuyến khích các hành vi tiết kiệm.
- Cách tiếp cận khống chế thị trường tài chính: các chương trình tín dụng có
thể không đạt được những mục tiêu như ý muốn bởi người đi vay có thể chuyển vốn
vay rẻ sang tiêu dùng hoặc vào những lĩnh vực không ưu tiên. Cung cấp tín dụng rẻ
dẫn đến tình trạng người đi vay lớn sẽ nhận được nhiều vốn vay hơn, những người
đi vay nhỏ thường bị hạn chế, và chính vì thế các khách hàng có độ rủi ro lớn có thể
nhận được tín dụng. Điều đó cũng dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử trong khi cấp
tín dụng cho người nghèo, tạo điều kiện cho sự tham ô và hạ thấp tỷ lệ hoàn trả vốn
vay.
- Cách tiếp cận kinh tế học thể chế: chính sách trợ cấp lãi suất và các hỗ trợ
khác ở giai đoạn đầu có thể giúp người nghèo thốt khỏi nghèo đói. Tuy nhiên, sự
thay đổi lãi suất và các dịch vụ tài chính rất nhạy cảm. Đưa ra mức lãi suất có thể
huy động tiết kiệm khi và chỉ khi mức lãi suất cho vay tăng lên. Chính mức lãi suất
cho vay cao này làm tình hình những người đi vay khó khăn hơn, người cho vay có
lợi nhưng khơng bù đắp nổi rủi ro tín dụng.

- Tổng quan theo Đinh Phi Hổ (2001): các nhà kinh tế học thuộc trường phái
Ohio như Adams (1984), Von Pischke (1978), và Gonzalez - Vega (1984) tranh
16


×