Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN KIM ANH

TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN KIM ANH

TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hồng Ngân

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi với sự giúp đỡ của
Giảng viên hướng dẫn trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước được
liệt kê đầy đủ trong luận văn. Các số liệu thống kê là trung thực được lấy từ các
nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn này
chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
Tp.HCM, ngày….tháng…. năm 2014
Tác giả

Nguyễn Kim Anh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1


Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................2



Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................2




Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................................2



Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2



Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................................3



Kết cấu của luận văn ........................................................................................................3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ LẠM PHÁT ..............................4
1.1.

Tổng quan về bộ ba bất khả thi....................................................................................4

1.1.1.
1.1.1.1.

Cân bằng bên trong và bên ngoài .................................................................4

1.1.1.2.
cố định

Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá

5

1.1.1.3.
thả nổi

Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá
7

1.1.2.

Bộ ba bất khả thi trong nền kinh tế mở................................................................8

1.1.2.1.

Mẫu hình cổ điển ...........................................................................................8

1.1.2.2.

Thuyết tam giác mở rộng ............................................................................10

1.1.2.3.

Thuyết tứ diện .............................................................................................12

1.1.2.4.

Mẫu hình kim cương ...................................................................................14

1.1.3.
1.2.


Mơ hình Mudell-Fleming ......................................................................................4

Các chỉ số của bộ ba bất khả thi .........................................................................14

Tổng quan về lạm phát ...............................................................................................16

1.2.1.

Các quan điểm về lạm phát ................................................................................16


1.2.2.

Các loại lạm phát ................................................................................................17

1.2.2.1.

Lạm phát vừa phải ......................................................................................17

1.2.2.2.

Lạm phát phi mã .........................................................................................17

1.2.2.3.

Siêu lạm phát ...............................................................................................17

1.2.3.


Nguyên nhân gây ra lạm phát.............................................................................17

1.2.3.1.

Lạm phát do cầu kéo ...................................................................................17

1.2.3.2.

Lạm phát do chi phí đẩy .............................................................................17

1.3.

Tác động của lạm phát ...............................................................................................18

1.4.

Lạm phát mục tiêu ......................................................................................................19

1.4.1.

Khái niệm ............................................................................................................19

1.4.2.

Lợi ích và những bất lợi khi áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu.................20

1.4.3.

Kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng và thực hiện lạm phát mục tiêu
20


1.5.

Các nghiên cứu về tác động của bộ ba bất khả thi lên lạm phát ...............................21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
....................................................................................................................................................24
2.1.

Tình hình lạm phát Việt Nam giai đoạn 1997 - 2013 .................................................24

2.1.1.

Giai đoạn 1997 - 2000..........................................................................................24

2.1.2.

Giai đoạn 2001 - 2005..........................................................................................25

2.1.3.

Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ..........................................................................26

2.2.

Sự hình thành Bộ ba bất khả thi tại Việt Nam...........................................................27

2.2.1.


Sự gia tăng của các dòng vốn quốc tế .................................................................27

2.2.2.

Tỷ giá hối đối được duy trì ổn định ..................................................................30

2.2.3.

Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt ......................................................34

2.2.4.

Các chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam.........................................................36

2.2.5.

Kiểm định sự tồn tại bộ ba bất khả thi tại Việt Nam .........................................41

2.3.

Tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại Việt Nam ......................................42

2.4.

Đo lường tác động của bộ ba bất khả đến lạm phát tại Việt Nam.............................50

2.5.

Chính sách lạm phát mục tiêu và cơ hội của Việt Nam .............................................51


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC ĐIỀU HÀNH CÁC CHÍNH SÁCH
CỦA BỘ BA BẤT ......................................................................................................................55


3.1.

Đối với chính sách tự do hóa ln chuyển vốn ...........................................................55

3.2.

Đối với chính sách tỷ giá .............................................................................................57

3.3.

Đối với chính sách tiền tệ ............................................................................................58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................................................60
KẾT LUẬN ................................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng việt


ASEAN Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đơng
Nam Á
CSTT

Chính sách tiền tệ

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

ERS

Exchange rate stability

Chỉ số ổn định tỷ giá hối đoái

EMG

Emerging Asian Economies

Nền kinh tế mới nổi Châu Á

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


FII

Foreign Indirect investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IFM

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

IDC

Industrialized Countries

Các quốc gia công nghiệp

IR

International Reserves

Dữ trự ngoại hối


KAOPEN Financial Openness/Intergration

Chỉ số hội nhập tài chính

LDC

Least Developed Countries

Các nước kém phát triển

MI

Monetary Independence

Chỉ số độc lập tiền tệ

Non –EMG

Quốc gia không thuộc nền kinh tế mới nổi.

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

USD


Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1: Cơ chế tỷ giá Việt Nam theo thời gian ..................................... 34

2

Bảng 2.2: Kết quả ước lượng mơ hình : 1 = α1 MI + α2 ERS + α3

KAOPEN + εt ....................................................................................................... 42
3


Bảng 2.3: Kết quả ước lượng tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại

Việt Nam…………………………………………………………………………51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1 : Quan hệ IS, LM, BP khi áp dụng cơ chế tỷ giá cố định...........7

2

Hình 1.2 : Quan hệ giữa IS , LM, BP khi áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi..8

3

Hình 1.3 : Tam giác bất khả thi………………………………………….9

4

Hình 1.4 : Tam giá bất khả thi mở rộng của Yigang và Tangxian……...11

5


Hình 1.5 : Thuyết tứ diện………………………………………………..13

6

Hình 1.6 : Mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi …………………14

7

Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1997 – 2000……..24

8

Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005……….25

9

Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013……..26

10

Biểu đồ 2.4 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam (1997-2013)...28

11

Biểu đồ 2.5 : Đầu tư gián tiếp của Việt Nam giai đoạn 2005-2013 …....29

12

Biểu đồ 2.6 : Kiều hối của Việt Nam từ 2000-2013…………………….30


13

Biểu đồ 2.7 : Tỷ giá VND/USD bình quân hàng năm (từ 1997 đến 2014).33

14

Biểu đồ 2.8: Biến động chỉ số KAOPEN Việt Nam (1997 -2013)…….38

15

Biểu đồ 2.9 : Biến động chỉ số ERS (1997-2013) ……………………..39

16

Biểu đồ 2.10 : Biến động chỉ số MI (1997 - 2013)……………………..40

17

Biểu đồ 2.11 : Biến động các chỉ số MI, ERS, KAOPEN Việt Nam (1997 -

2013)………………………………………………………………………………41
18

Biểu đồ 2.12 : Dự trữ ngoại hối Việt Nam 1996 -2013………………....44

19

Biểu đồ 2.13 : Nguồn gốc dư thừa thanh khoản tại NHNN……………..46


20

Biểu đồ 2.14 : Tăng trưởng tiền dự trữ và tài sản nước ngồi rịng……..47

21

Biểu đồ 2.15: Quản lý thanh khoản của NHNN ………………………..48

22

Biểu đồ 2.16 : Diễn biến tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán 2000 đến

2013……………………………………………………………………………….49
23

Biểu đồ 2.17 : Lạm phát Việt Nam (2000 - 2013) ………………………50


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Làn sóng hội nhập quốc tế ngày càng mang đến cho các quốc gia nhiều lợi ích và
những đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của đất nước. Bên cạnh
đó, nó cũng mang đến cho các quốc gia khơng ít vấn đề phải quan tâm. Kể từ khi
bắt đầu đổi mới nền kinh tế từ năm 1986, Việt Nam đã ngày càng mở cửa và tăng
cường hội nhập với nền kinh tế thế giới với việc liên tiếp gia nhập các tổ chức kinh
tế lớn trong khu vực và trên thế giới như: Khu vực mậu dịch tự do Asian (AFTA),
Diễn đài hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC),Tổ chức thương mại
thế giới (WTO)….đã làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển sánh vai

với các cường quốc năm châu. Tuy nhiên, cùng với nó thì ràng buộc bộ ba bất khả
thi đã xuất hiện tại Việt Nam, đặc biệt từ khi quốc gia này trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Các dòng vốn quốc tế vào, ra
khỏi đất nước không ngừng gia tăng, dự trữ ngoại hối còn tương đối hạn chế, các
biện pháp can thiệp vơ hiệu hóa có hiệu quả hạn chế trong khi lại mong muốn duy
trì tỷ giá ổn định đã làm cho cung tiền tăng nhanh hơn so với nhu cầu của nền kinh
tế và khiến cho tỷ lệ lạm phát trong một vài năm trở lại đây biến động bất thường.
Cùng với làn sóng hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế toàn cầu, việc tiếp
tục thực hiện các cam kết theo lộ trình khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và tham gia hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP) trong thời gian tới sẽ làm cho mức độ hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế
thế giới càng thêm sâu rộng, các dòng vốn vào, ra khỏi đất nước sẽ khơng ngừng gia
tăng, trong khi đó vấn đề thả nổi tỷ giá vẫn cịn có một lộ trình lâu dài và phức tạp
sẽ làm cho ràng buộc của bộ ba bất khả thi càng gia tăng và gây ra ngày càng nhiều
ảnh hưởng bất lợi đến lạm phát trong nước. Do đó, vấn đề phân tích, đánh giá
những tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát Việt Nam thời gian qua để tìm ra
giải pháp giảm thiểu những tác động bất lợi của bộ ba bất khả thi trong thời gian tới
là điều cần thiết. Do đó tác giả đã chọn đề tài “ Tác động của bộ ba bất khả thi đến
lạm phát tại Việt Nam” đề làm rõ vấn đề trên.


-2-

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại Việt Nam
nhằm trả lời một số câu hỏi sau:


Bộ ba bất khả thi của Việt Nam có tồn tại hay khơng?




Khi bộ ba bất khả thi thực sự hiện hữu. Các thành phần của bộ ba bất khả thi

có tác động lên lạm phát Việt Nam hay không và tác động như thế nào ?
Đối tượng nghiên cứu


Lạm phát (CPI)



Chỉ số độc lập tiền tệ (MI)



Chỉ số ổn định tỷ giá hối đối (ERS)



Chỉ số độ mở cửa tài chính (KAOPEN)



Dự trữ ngoại hối (IR)
Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chủ yếu nghiên cứu về các chỉ số của bộ ba bất khả thi (MI, ERS,
KAOPEN), lạm phát (CPI) của Việt Nam giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng:


Sử dụng số liệu và đồ thị để phân tích, so sánh đánh giá sự gia tăng của các

dòng vốn, mức độ ổn định của tỷ giá hối đoái, mức độ độc lập của chính sách tiền tệ
và tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại Việt Nam.


Sử dụng phương pháp toán học và thống kê để tính tốn các chỉ số của bộ ba

bất khả thi dựa theo phương pháp tính tốn của tác giả AizenMan, Chinn và Hiro Ito
(2008); Hutchison,Sengupta và Singh (2010). Sử dụng eviews 6 thực hiện hồi quy
tác động của hai trong ba thành phần của bộ ba bất khả thi là: độ mở cửa tài chính,
mức độ ổn định tỷ giá hối đoái, mức độ độc lập tiền tệ đến lạm phát tại Việt Nam.
Cụ thể là ước lượng mơ hình : 1 = α1MI + α2ERS + α3KAOPEN + εt, để kiểm định
sự tồn tại của bộ ba bất khả thi ở Việt Nam, sử dụng mơ hình: CPIt = αo + α1TLMt
+ α2IRt + α3(TLMt x IRt) để đánh giá tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát
tại Việt Nam thời gian qua.


-3-



Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo, website

trong và ngoài nước như: IMF, GSO, WB, Báo cáo thường niên của ngân hàng nhà
nước…
Ý nghĩa của luận văn

Luận văn cung cấp bằng chứng về sự tồn tại bộ ba bất khả thi tại Việt Nam, tác
động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại Việt Nam bằng việc phân tích, đánh giá
về những tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 1997 đến năm 2013.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn bao gồm 3 chương:


Chương 1: Tổng quan về bộ ba bất khả thi và lạm phát



Chương 2: Tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại Việt Nam



Chương 3: Một số khuyến nghị đối với việc điều hành các chính sách của bộ

ba bất khả thi


-4-

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ
LẠM PHÁT
1.1.

Tổng quan về bộ ba bất khả thi

1.1.1. Mơ hình Mudell-Fleming

Robert Mundell và Marcus Fleming đã có những đóng góp quan trọng cho nền
kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Hai ông đã chỉ ra rằng ở
những quốc gia sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để đạt được sự cân
bằng bên trong (Cân bằng tổng cung – tổng cầu) và cân bằng bên ngoài (Cân bằng
trong cán cân thanh tốn) thì chính sách tiền tệ nên được sử dụng để đạt được sự
cân bằng trong cán cân thanh tốn và chính sách tài khóa nên được sử dụng để đạt
được sự cân bằng trong tổng cung và tổng cầu.
1.1.1.1.

Cân bằng bên trong và bên ngoài

Mỗi nền kinh tế đều cố gắng đạt được sự cân bằng vĩ mơ dưới hình thức cân bằng
bên trong và bên ngồi thơng qua nhiều cơng cụ chính sách khác nhau, nổi bật trong
số đó là lãi suất, thuế, mức chi tiêu chính phủ và nợ cơng. Cân bằng bên trong đạt
được khi tổng cầu bằng với tổng cung trong nước tại mức toàn dụng, nghĩa là giá cả
và sản lượng trong nước được duy trì ở mức mà tại đó thị trường hàng hóa, thị
trường tiền tệ và thị trường lao động đều cân bằng. Nếu không đáp ứng đầy đủ các
điều kiện trên, nền kinh tế sẽ chịu áp lực lạm phát hoặc suy thoái tương ứng khi
tổng cầu vượt quá hoặc thấp hơn mức toàn dụng của nền kinh tế. Các thành phần
của tổng cầu được thể hiện trong phương trình sau đây:
Yd = C + I + G + NX
Trong đó C là chi tiêu dùng, I là chi đầu tư, G là chi tiêu chính phủ và NX là xuất
nhập khẩu ròng, NX được xác định bởi:
NX = X0 – mY
Với X0 là tổng giá trị xuất khẩu, mY là tổng giá trị nhập khẩu. Như vậy, xuất khẩu
không phụ thuộc Y nhưng nhập khẩu là một hàm của Y. Thị trường hàng hóa cân
bằng khi tổng cầu (Yd) bằng tổng cung (Y).


-5-


Cán cân thanh toán của một nền kinh tế bao gồm hai thành phần chủ yếu là tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn, được diễn tả thông qua phương trình sau:
BP = NX + KA
Do NX chiếm tỷ trọng lớn trong tài khoản vãng lai nên NX được xem như là tài
khoản vãng lai và KA là tài khoản vốn (bằng tài sản trong nước được sở hữu bởi
công dân nước ngoài trừ đi tài sản nước ngoài trừ đi tài sản nước ngồi được sở hữu
bởi cơng dân trong nước).
Giả sử chu chuyển vốn là hoàn hảo, ta có tài khoản vốn là một hàm của chênh lệch
giữa lãi suất trong nước và lãi suất nước ngoài, cụ thể là:
KA = k (r – r*)
Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất nước ngoài thì lợi nhuận đầu
tư trong nước cao hơn lợi nhuận đầu tư ra nước ngồi, cơng dân trong nước và nước
ngồi có xu hướng tăng mua tài sản trong nước và giảm mua tài sản nước ngồi,
vốn có khuynh hướng đổ vào trong nước. Nói một cách khác, nếu lãi suất trong
nước cao hơn lãi suất nước ngồi thì tài khoản vốn sẽ thặng dư và ngược lại. Các
khoản mục của một cán cân thanh tốn có thể có sự thâm hụt hoặc thặng dư nhưng
cán cân thanh toán tổng thể phải ln cân bằng.
Đây là một đóng góp quan trọng của mơ hình Mundell – Fleming khi đưa yếu tố
nước ngồi vào phân tích trong mơ hình IS – LM thơng qua việc bổ sung đường cán
cân thanh tốn BP.
1.1.1.2.

Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế

độ tỷ giá cố định
Mundell và Fleming đã minh họa tính hiệu quả của chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định thơng qua mơ hình IS-LM-BP.
Đường IS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa thu nhập và lãi suất mà tại đó thị
trường hàng hóa cân bằng. Sự dịch chuyển đường IS thể hiện tác động của chính

sách tài khóa. Đường LM là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa thu nhập và lãi
suất mà tại đó thị trường tiền tệ cân bằng. Sự dịch chuyển của đường LM thể hiện
sự tác động của chính sách tiền tệ.


-6-

Sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể làm thay đổi trạng
thái của cán cân thanh toán. Đường BP là tập hợp những phối hợp khác nhau giữa
thu nhập và lãi suất mà ở đó cán cân thanh tốn cân bằng. Đường BP dốc lên thể
hiện mối quan hệ đồng biến giữa lãi suất và thu nhập. Phát hiện này là một sự tiến
bộ lớn của mơ hình Mundell-Fleming so với mơ hình Keynes. Giả sử cán cân thanh
toán cân bằng (BP = 0) ở mức thu nhập Y và lãi suất r. Nếu Y tăng thì lượng nhập
khẩu mY tăng làm cho tài khoản vãng lai NX giảm và do đó BP < 0 (cán cân thanh
tốn thâm hụt). Vì vậy để cán cân thanh tốn trở lại cân bằng thì phải gia tăng tài
khoản vốn (KA), điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức lãi suất trong nước (r). Nói
tóm lại, khi thu nhập gia tăng làm cán cân thanh toán thâm hụt thì lãi suất trong
nước phải tăng lên để cán cân thanh tốn trở về vị trí cân bằng và ngược lại.
Dưới chế độ tỷ giá cố định, không có bất kỳ lý do nào để đảm bảo cán cân thanh
tốn ln cân bằng. Nếu sự kết hợp tạo cân bằng bên trong giữa thu nhập và lãi suất
nằm bên phải đường BP (chẳng hạn như điểm F trong hình 1.1) thì cán cân thanh
tốn thâm hụt (BP < 0). Nếu sự kết hợp này nằm bên trái đường BP (điểm G) thì
cán cân thanh tốn thặng dư (BP > 0).
Giả sử ban đầu, nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E(Y*,
r*) trên hình 1.1. Khi chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, đường IS dịch
chuyển đến IS’, cắt LM tại G, nền kinh tế đạt cân bằng bên trong: sản lượng tăng
đồng thời lãi suất cũng tăng. Kết quả, dịng vốn có xu hướng chảy vào trong nước
nên cán cân thanh tốn sẽ thặng dư và tỷ giá có xu hướng giảm. Để duy trì tỷ giá cố
định, NHTW phải đưa thêm nội tệ vào nền kinh tế để mua ngoại tệ. Do đó đường
LM dịch chuyển sang phải thành đường LM’, tạo điểm cân bằng vĩ mô mới tại H.

Đây là điểm cân bằng dài hạn bền vững.
Trong một trường hợp khác, xuất phát từ điểm E(Y*, r*) , nếu chúng ta áp dụng
chính sách tiền tệ mở rộng, thì đường LM dịch chuyển sang phải thành đường LM’.
Nền kinh tế cân bằng bên trong tại điểm F: Sản lượng tăng lên, lãi suất giảm. Do đó
dịng vốn có xu hướng chảy ra nước ngồi khiến cán cân thanh tốn thâm hụt và tỷ
giá có xu hướng tăng lên. Để duy trì tỷ giá ban đầu, NHTW phải bán ngoại tệ ra để


-7-

đối lấy nội tệ, do đó lượng dự trữ ngoại tệ giảm và lượng cung tiền trong nước cũng
giảm xuống, kết quả đường LM dịch chuyển sang trái trở về vị trí ban đầu và điểm
cân bằng sẽ quay về lại điểm E. Nghĩa là sản lượng sau khi gia tăng trong một thời
gian ngắn sẽ quay lại điểm cân bằng ban đầu.

Hình 1.1: Quan hệ IS, LM, BP khi áp dụng cơ chế tỷ giá cố định.
Như vậy, dưới chế độ tỷ giá cố định và chu chuyển vốn hồn hảo, chính sách tài
khóa có hiệu quả cao trong khi chính sách tiền tệ khơng có hiệu quả.
1.1.1.3.

Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế

độ tỷ giá thả nổi
Giả sử nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E (Y*, r*) trên
hình 1.2. Một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm đường LM dịch chuyển sang phải
thành đường LM’. Nền kinh tế cân bằng bên trong tại điểm F. Tại điểm F, sản lượng
tăng lên, lãi suất giảm xuống, dịng vốn có xu hướng chảy ra nước ngồi khiến cán
cân thanh tốn bị thâm hụt và tỷ giá có xu hướng tăng lên, khi tỷ giá tăng lên có
nghĩa là đồng nội tệ bị giảm giá, nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh quốc tế dẫn đến
xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm nên NX tăng lên. Kết quả, lượng ngoại tệ đi vào

ròng tăng lên, làm đường IS và BP dịch chuyển sang phải thành đường IS’ và BP’
hình thành điểm cân bằng mới tại J ở mức sản lượng cao hơn sản lượng cân bằng
ban đầu. Như vậy, chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh để gia tăng sản lượng.


-8-

Hình 1.2: Quan hệ giữa IS , LM, BP khi áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi.
Ta xem xét tác động của chính sách tài khóa. Xuất phát từ điểm E là điểm cân
bằng ban đầu. Một chính sách tài khóa mở rộng làm đường IS dịch chuyển sang
phải thành IS’’. Nền kinh tế đạt cân bằng bên trong tại điểm G với sản lượng tăng
đồng thời lãi suất trong nước cũng tăng. Kết quả là dòng vốn chảy vào có xu hướng
tăng lên nên cán cân thanh tốn thặng dư và do đó tỷ giá có xu hướng giảm xuống.
Khi tỷ giá giảm nghĩa là đồng nội tệ tăng giá làm sức cạnh tranh giảm, do đó xuất
khẩu ròng NX giảm và lượng ngoại tệ đi vào ròng giảm nên đường BP sẽ dịch
chuyển sang trái thành BP’’ và đường IS’’ sẽ dịch chuyển ngược lại thành IS’ hình
thành nên điểm cân bằng mới K với sản lượng và lãi suất đều giảm so với mục tiêu.
Như vậy chính sách tài khóa có tác dụng yếu hơn trong việc gia tăng sản lượng.
Qua đó ta có thể rút ra kết luận: Trong chế độ tỷ giá linh hoạt và dịng vốn chu
chuyển hồn tồn, chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh hơn trong khi chính sách tài
khóa có tác dụng yếu hơn.
1.1.2. Bộ ba bất khả thi trong nền kinh tế mở
1.1.2.1.

Mẫu hình cổ điển

Dựa vào những kết luận của mơ hình Mundell - Fleming, hai nhà kinh tế học
Krugman (1979) và Frankel (1999) đã phát triển lên thành lý thuyết bộ ba bất khả
thi. Lý thuyết bộ ba bất khả thi được phát biểu như một định đề: Một quốc gia



-9-

không thể đồng thời đạt được ba mục tiêu: tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc
lập tiền tệ1.
Độc lập tiền tệ là mức độ mà NHTW chủ động sử dụng chính sách tiền tệ để thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đặt ra. Có nghĩa là mức độ mà NHTW
có thể sử dụng các cơng cụ của mình để tăng cung tiền và giảm lãi suất khi nền kinh
tế suy thoái và giảm cung tiền, tăng lãi suất khi nền kinh tế phát triển q nóng để
thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của mình.
Hội nhập tài chính nghĩa là mức độ kiểm sốt dịng vốn vào,ra khỏi nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Cụ thể hơn là mức độ kiểm soát các dòng vốn được mang vào và
mang ra khỏi nền kinh tế bởi các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Tỷ giá cố định là tỷ giá không thay đổi qua thời gian, nó giúp tạo ra cái neo danh
nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn định thị trường. Cái neo này làm cho
nhận thức của các nhà đầu tư đối với rủi ro của nền kinh tế giảm đi, làm tăng niềm
tin của công chúng vào đồng nội tệ, từ đó thúc đẩy đầu tư và thương mại quốc tế.
Thị trường vốn đóng

Độc lập tiền tệ

Ổn định tỷ giá

Tỷ giá cố định

Tỷ giá thả nổi
Hội nhập tài chính
Hình 1.3: Tam giác bất khả thi

“Nguồn: Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định 2011”


1

Hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ đang được xem xét là mức độ Hội nhập tài chính hồn tồn ( tính theo
ACI (2008) KAOPEN = 1 ) và mức độ độc lập tiền tệ hồn tồn ( tính theo chỉ số ACI (2008) là MI = 1).


-10-

Mặc dù ba thành phần trên đều phát huy tác dụng rất tốt cho nền kinh tế, tuy nhiên
không thể đồng thời cùng lúc đạt được cả ba mục tiêu này. Một quốc gia chỉ có thể
lựa chọn cùng một lúc hai trong ba mục tiêu trên.
Khi thực hiện ổn định tỷ giá hối đối và hội nhập tài chính thì phải từ bỏ độc lập
tiền tệ. Điều này có nghĩa là chính phủ đã mất đi một cơng cụ để điều hành lãi suất
trong nước độc lập với lãi suất thế giới. Bởi khi dòng vốn được ra vào tự do, nếu
muốn giữ tỷ giá ổn định thì NHTW buộc phải tung đồng nội tệ để mua vào đồng
ngoại tệ hoặc để giảm mạnh lãi suất khi dòng tiền đi vào quá nhiều; ngược lại
NHTW sẽ phải bán bớt ra một lượng ngoại tệ dự trữ để thu về đồng nội tệ hoặc gia
tăng lãi suất trong nước khi dịng vốn đảo chiều. Trong bối cảnh như vậy, tính độc
lập của chính sách tiền tệ hay chính sách tiền tệ vì mục tiêu lạm phát và tăng trưởng
kinh tế khơng thể phát huy được tác dụng vì cung tiền và lãi suất không dựa vào
diễn biến giá cả trong nền kinh tế mà là do tỷ giá và dòng vốn ra, vào quyết định.
Khi thực hiện kết hợp độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính thì phải từ bỏ mục tiêu
ổn định tỷ giá. Với lựa chọn này, NHTW được quyền tự do điều tiết lãi suất và cung
tiền trong nền kinh tế nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên tắc thị
trường.
Khi thực hiện kết hợp ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ thì phải thực hiện đóng cửa
nền kinh tế. Nghĩa là NHTW sẽ buộc phải kiểm sốt vốn hồn tồn, khi có kiểm
sốt vốn mối liên hệ giữa lãi suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ.
1.1.2.2.


Thuyết tam giác mở rộng

Xu thế tồn cầu hóa đang ngày càng gia tăng áp lực cho các quốc gia khi buộc
phải chọn một trong hai mục tiêu: Độc lập tiền tệ hoặc ổn định tỷ giá. Tuy nhiên,
Frankel (1999) cho rằng một quốc gia vẫn có thể lựa chọn cơ chế tỷ giá bán cố định
(haft –stability) và chính sách tiền tệ bán độc lập (haft – independence). Và lý
thuyết bộ ba bất khả thi không thể ngăn cản một quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả
nổi có quản lý, giải băng tỷ giá. Tỷ giá cố định có thể điều chỉnh thành bất cứ cơ
chế tỷ giá trung gian nào. Hơn nữa, Ơng đã nhấn mạnh rằng khơng có một chế độ
tiền tệ duy nhất nào là tốt nhất cho tất cả các quốc gia và thậm chí ngay trong chính


-11-

quốc gia đó thì cũng khơng có một chính sách tiền tệ duy nhất nào là phù hợp cho
mọi thời đại.
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bất khả thi cổ điển thành
lý thuyết bất khả thi mở rộng. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu chính sách đã được
giải thích rất rõ ràng trong mơ hình tam giác bất khả thi cổ điển nhưng hiệu quả của
cơ chế trung gian vẫn chưa được đề cập. Nghĩa là lý thuyết bộ ba bất khả thi cổ điển
mới chỉ đề cập đến đến các lựa chọn tại các đỉnh của tam giác mà vẫn chưa đề cập
đến một cơ chế trung gian nào đó nằm ở trong tam giác bất khả thi. Yigang và
Tangxian (2001) đã mở rộng mơ hình này và kết luận rằng một quốc gia có thể có
những phối hợp mục tiêu khác nhau và khơng phải chấp nhận sự đánh đổi hồn tồn
như mơ hình cổ điển.
Thị trường vốn đóng

Độc lập tiền tệ


Ổn định tỷ giá
O

Tỷ giá cố định

Tỷ giá thả nổi
Hội nhập tài chính

Hình 1.4: Tam giá bất khả thi mở rộng của Yigang và Tangxian.
Tương tự như mơ hình cổ điển, mơ hình tam giác bất khả thi mở rộng của Yigang
và Tangxian cũng là một tam giác đều với 3 cạnh tương ứng với ba mục tiêu chính
sách: Độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính. Bên cạnh các kết hợp tại
đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn cho mình một kết hợp nào đó
bên trong tam giác miễn là nó phù hợp với những mục tiêu chính sách mà quốc gia
đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện một sự kết hợp trung gian
giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm sốt vốn với mức độ vừa phải, chính


-12-

sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái biến động trong một biên độ cho
phép. Tùy vào tình hình kinh tế vĩ mơ và mục tiêu hướng đến của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ nhất định mà các nhà hoạt định chính sách sẽ quyết định một
mức thích hợp cho mỗi mục tiêu chính sách.
1.1.2.3.

Thuyết tứ diện

Mơ hình tam giác bất khả thi mở rộng của Yigang và Tangxian phát triển và mở
rộng thêm mơ hình tam giác bất khả thi cổ điển. Tuy nhiên , lý thuyết này lại chưa

xem xét đến sự khác nhau trong khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ trong
các nền kinh tế khác nhau sẽ ảnh hưởng không giống nhau lên mức độ biến động tỷ
giá hối đoái. Hausmann (2000) đã chỉ ra rằng những quốc gia theo đuổi tỷ giá thả
nổi hoặc dải băng tỷ giá rộng có cách thức quản lý tỷ giá rất khác biệt. Những nước
này nắm giữ những mức dự trữ ngoại hối rất khác nhau cho thấy những can thiệp rất
khác nhau vào thị trường ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá hối đoái cho phép
trước ảnh hưởng của các cú sốc là rất khác nhau. Hausmann (2000) đã phát hiện ra
một mối quan hệ mạnh và vững chắc giữa mẫu hình thả nổi tỷ giá của một quốc gia
với khả năng vay mượn quốc tế bằng đồng nội tệ của nó. Khả năng vay mượn quốc
tế bằng đồng nội tệ nhiều hơn có khuynh hướng nắm giữ mức dự trữ ngoại hối nhỏ
hơn, và cho phép tỷ giá biến động cao hơn với mức biến động trong dự trữ ngoại
hối và lãi suất. Từ đây, thông qua việc đưa thêm biến khả năng vay nợ nước ngồi
bằng đồng nội tệ vào mơ hình, Goubing Shen (2004) đã mở rộng tam giác bất khả
thi thành thuyết tứ diện.
Thuyết tứ diện giả định rằng khơng có mối quan hệ nội sinh giữa biến khả năng
vay mượn nước ngoài bằng nội tệ và ba biến còn lại trong tam giác bất khả thi.
Theo nghiên cứu của Hausmann (2000), khả năng vay mượn nước ngồi bằng nội
tệ có quan hệ đồng biến với mức độ biến động tỷ giá hối đối. Tuy nhiên, đây
khơng chỉ đơn thuần là mối quan hệ đồng biến mà nó cịn liên quan đến nhiều mối
quan hệ khác nữa. Vì vậy ta cần phải loại bỏ mối quan hệ nội sinh giữa chúng.
Tương tự, khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ cũng có mối quan hệ khá
chặt chẽ với mức độ độc lập tiền tệ và kiểm soát vốn. Khi đồng nội tệ của một quốc


-13-

gia hồn tồn có khả năng vay nợ nước ngồi thì mức độ độc lập tiền tệ và kiểm
sốt vốn của quốc gia đó là thấp nhất. Như vậy thì mối quan hệ giữa các biến này
càng trở nên phức tạp hơn. Do đó mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến này
được loại bỏ và bốn biến độc lập có thể xây dựng thành khối tứ diện.

A4

M

E

K
A1


A2

C

A3

Hình 1.5: Thuyết tứ diện
Trong hình 1.5, chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dưới C tượng trưng cho khả
năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ; Mặt M đại diện cho chính sách tiền tệ
độc lập hồn tồn, Mặt K đối diện tượng trưng cho dịng vốn lưu động hoàn toàn;
Mặt E tượng trưng cho sự ổn định tỷ giá . Đỉnh A1 là thị trường vốn đóng, A2 là tỷ
giá thả nổi, A3 là tỷ giá cố định, A4 thể hiện khả năng vay mượn nợ nước ngoài
bằng đồng nội tệ cao nhất. Ở đây ngoài các giải pháp góc thì các quốc gia có thể lựa
chọn cho mình các kết hợp trung gian nằm bên trong tứ diện tùy vào khả năng vay
nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ của quốc gia và chính sách mà quốc gia đó đang
theo đuổi. Theo đó, khi một quốc gia có khả năng vay nợ nước ngồi bằng đồng nội
tệ là cao nhất thì nó có thể theo đuổi đồng thời ba mục tiêu chính sách: hội nhập tài
chính, độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá. Khi khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng
nội tệ bằng 0 thì mặt C của tứ diện sẽ khơng tồn tại, tứ diện trở thành tam giác bất
khả thi mở rộng.



-14-

1.1.2.4.

Mẫu hình kim cương

Kế thừa và phát triển những thành tựu của các nhà kinh tế học đi trước, Aizenman,
Chinn, Ito (2008) đã xem xét việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi trong mối
tương quan với dự trữ ngoại hối (tỷ lệ trên GDP). Sau những năm cuối thập niên 90
đầu thập niên 2000, các quốc gia đang phát triển, mà đặc biệt là các quốc gia mới
nổi đã có xu hướng gia tăng mạnh mẽ dự trữ ngoại hối cùng với xu hướng hội tụ về
mức trung bình của ba chỉ số bộ ba bất khả thi. Các ơng đã đưa ra mẫu hình kim
cương của bộ ba bất khả thi để giải thích cho hiện tượng này.

Hình 1.6: Mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi
“Nguồn: Aizenman,Chinn,Ito 2008”
Khác so với mơ hình bộ ba bất khả thi cổ điển tại các đỉnh của mẫu hình kim
cương tồn tại các thành phần là mức độ độc lập tiền tệ, mức độ hội nhập tài chính,
mức độ ổn định tỷ giá hối đối và tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên GDP. Mẫu hình kim
cương cung cấp một mơ hình định lượng về các thành phần bộ ba bất khả thi và tỷ
lệ dữ trữ ngoại hối trên GDP. Giúp cho việc lượng hóa, phân tích trực quan một
cách dễ dàng hơn.
1.1.3.

Các chỉ số của bộ ba bất khả thi


-15-


Để đo lường từng mục tiêu chính sách trong bộ ba bất khả thi, Chinn và Ito (2008)
đã xây dựng ba công thức để đo lường mức độ độc lập tiền tệ (MI), ổn định tỷ giá
(ERS) và hội nhập tài chính (KAOPEN) như sau:


Độc lập tiền tệ (MI) : Mức độ độc lập tiền tệ được đo lường bằng hàm

nghịch đảo của mức tương quan hàng năm của lãi suất hàng tháng giữa quốc gia sở
tại và quốc gia cơ sở. Chỉ số độc lập tiền tệ được xác định bằng cơng thức:

=1−

, − (−1)
1 − (−1)

Trong đó: i: quốc gia sở tại, j: quốc gia cơ sở.
Mức độ độc lập tiền tệ sẽ nhận các giá trị từ 0 đến 1. Giá trị càng lớn có nghĩa là
chính sách tiền tệ càng độc lập hơn.


Ổn định tỷ giá ( ERS) : Mức độ ổn định tỷ giá chính là độ lệch chuẩn của tỷ

giá, được tính theo năm dựa trên dữ liệu tỷ giá mỗi tháng giữa quốc gia sở tại và
quốc gia cơ sở.
ERS =



(


)
.

Với : |dlogEt/dt| : là giá trị tuyệt đối của tỷ giá hối đối tháng 12.
Độ ổn định của tỷ giá có giá trị từ 0 đến 1, càng tiến về 1 tỷ giá càng ổn định.
Cách đo lường này giúp chúng ta xác định được mức độ ổn định của tỷ giá trên thực
tế mà một quốc gia đang áp dụng chứ khơng phải dựa trên chính sách tỷ giá mà
nước đó cơng bố.


Hội nhập tài chính (KAOPEN) : Việc đo lường mức độ mà một quốc gia

tiến hành kiểm soát vốn là hết sức khó khăn và phức tạp. Vì rất khó để có thể nhận
diện và lượng hóa tất cả những hình thức kiểm sốt vốn trong thực tế. Có một số
quốc gia tuy tuyên bố mở cửa thị trường vốn bằng các chính sách khá thơng thống,
nhưng trong thực tế lại kiểm sốt vốn bằng những hình thức gián tiếp khác.Vì thế
Chinn và Ito đã đề xuất phương pháp tính KAOPEN dựa trên thơng tin trong báo


-16-

cáo hàng năm về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối do IMF phát hành
(Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange Restrictions – AREAR).
Nó cho thấy một quốc gia về mặt pháp lý (de jure) có tiến hành kiểm sốt vốn hay
khơng. Việc tính tốn chỉ số KAOPEN bằng phương pháp này khá phức tạp nên chỉ
số này được hai ông công bố trên website: Chỉ số
KAOPEN của Chin – Ito được tiêu chuẩn hóa trong khoảng biến thiên từ 0 đến 1.
Giá trị càng cao của chỉ số này cho thấy quốc gia mở cửa hơn với những giao dịch
vốn xuyên quốc gia.

Hutchison,Sengupta và Singh (2010) khi nghiên cứu bộ ba bất khả thi ở Ấn Độ đã
đề xuất phương pháp tính chỉ số KAOPEN bằng việc tính tổng theo quý của các
luồng vốn FDI, FII vào, ra khỏi nền kinh tế của một quốc gia trên GDP để đơn giản
hóa cách tính KAOPEN hơn so với phương pháp của ACI (2008). Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là chưa phản ánh được các quan điểm chính sách
và thơng tin thị trường. Và có một điểm lưu ý là đối với phương pháp này chỉ số
KAOPEN không giao động từ 0 đến 1 như phương pháp của ACI (2008).
1.2.

Tổng quan về lạm phát

1.2.1. Các quan điểm về lạm phát


Luận thuyết “ lạm phát lưu thông tiền tệ”
Quan điểm này cho rằng việc đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả

tăng lên gây ra lạm phát. Lạm phát trong mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng cầu lưu
thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ xuất hiện khi số lượng tiền trong lưu thông
tăng lên với nhịp độ nhanh hơn so với sản xuất.


Luận thuyết “ lạm phát cầu dư thừa tổng quát”
Các tác giả theo luận điểm tiền tệ ở Mỹ giải thích rằng “ Lạm phát là cầu dư thừa”

thường xuyên do phát hành tiền quá mức. Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát là
những vi phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực tiền tệ. Vì lưu thơng tiền tệ
có ảnh hưởng mang tính quyết định tới sự phát triển tích cực của nền kinh tế.



Luận thuyết “ lạm phát giá cả”


×