Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NHÃ PHƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CN NAM SÀI GỊN

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỒN ĐỈNH LAM

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CIC

Trung tâm Thơng tin Tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

KH

Khách hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng


QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

BCTC

Báo cáo tài chính


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất,
mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời, tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh
phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại,
đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác
động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín
dụng, cao hơn nó tác động ảnh hƣởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ
nền kinh tế.
Bên cạnh đó, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trị cực kỳ quan trọng đối với
các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm
định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho
Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả đang là một
vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại rất quan tâm, nhất là trong tình hình kinh tế
tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động nhƣ hiện nay.
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn
tiềm ẩn rủi ro cao, đặt biệt là ở các nƣớc có nền kinh tế mới nổi nhƣ Việt Nam bởi

hệ thống thơng tin thiếu minh bạch và khơng đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro cịn
nhiều hạn chế, tính chun nghiệp của cán bộ ngân hàng chƣa cao…
NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những NH hàng đầu
về mọi mặt, tình hình kiểm sốt tín dụng thời gian qua cũng đƣợc xem là khá tốt.
Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hƣớng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc
nên làm đối với bất kỳ NH nào, và BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn cũng khơng
ngoại lệ. Do đó, u cầu xây dựng một mơ hình quản trị RRTD có hiệu quả và phù


2

hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng, hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi
ro, phù hợp với môi trƣờng hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các
NHTM
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gịn,
từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua.
Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp tồn diện phù hợp với tình
hình hoạt động của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn trong quản trị RRTD theo thông
lệ quốc tế, rút ngắn thời gian hội nhập.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu Tƣ Và Phát
Triển Việt Nam - CN Nam Sài Gòn
Phạm vi: trọng tâm nghiên cứu là các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại BIDV-Chi
nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn 2010-2012, từ đó đề xuất các vấn đề về kỹ
năng quản trị RRTD tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn theo chuẩn mực của Basel.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với phƣơng pháp

thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết
và làm sang tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đồng thời tiếp thu ý kiến phản
biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải
pháp.


3

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ
sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn.
6. Điểm nổi bật của luận văn
Luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại BIDVChi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn hiện nay dựa trên các nguyên tắc về quản
trị RRTD theo ủy ban Basel. Đồng thời, các giải pháp này có sự điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình thực tế trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD của BIDV-Chi
nhánh Nam Sài Gòn.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG
1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1.


Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành đƣợc một nghiệp vụ
tài chính nhất định.
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế, cá
nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc
thực hiện đƣợc giá trị hàng hóa trên thị trƣờng, cịn việc hồn trả đƣợc lãi vay trong
tín dụng là việc thực hiện đƣợc giá trị thặng dƣ trên thị trƣờng. Do đó, có thể xem
RRTD cũng là rủi ro kinh doanh nhƣng đƣợc xem xét dƣới góc độ kinh doanh NH.
RRTD trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động tín dụng do KH khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp:
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
RRTD đƣợc phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
-

Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, địch
họa, ngƣời vay chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác làm thất thốt
vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.

-

Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân chủ quan của ngƣời vay và ngƣời cho vay vì
vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.



5

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD đƣợc phân thành các loại
sau:
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro

Rủi ro

giao dịch

danh mục

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

lựa chọn

bảo đảm

nghiệp vụ


nội tại

tập trung

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi
ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.


6

Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của NH, đƣợc phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với
một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc trong một vùng địa lý nhất định,…
-


Ngồi ra, cịn có nhiều hình thức phân loại khác nhƣ phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tƣợng sử dụng vốn
vay,…
1.1.3. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội

RRTD luôn tiền ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan
rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.1.3.1.

Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi RRTD xảy ra, NH không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhƣng
vẫn phải trả lãi cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối thu chi, vòng quay
vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh khơng hiệu quả, chi phí tăng. Từ đó, NH
bắt buộc phải thu hẹp qui mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức
cạnh tranh giảm khơng những đối với thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng sang các
nƣớc khác. Kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu có thể đƣa đến thua lỗ hoặc
đƣa đến bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.1.3.2.

Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội


7

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi
để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền lợi

của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng. Vả lại, khi một NH gặp phải RRTD sẽ có tác
động dây chuyền, làm cho tồn bộ hệ thống NH gặp khó khăn.
Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH khơng cịn khả năng thực hiện chức năng
trung gian tài chính, điều này sẽ ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hƣởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp gia tăng và xã hội mất ổn định,…
Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu RRTD xảy ra mà
không đƣợc khắc phục kịp thời, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản
trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi
ro trong q trình cấp tín dụng.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro.
Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro
Hoạch định phƣơng hƣớng, kế hoạch phịng chống rủi ro, dự đốn rủi ro có thể xảy
ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao,…Đồng thời, tổ
chức phòng chống rủi ro một các khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần
đạt đƣợc, ngƣỡng an tồn, mức độ sai sót cho phép.
Xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sốt phịng chống rủi ro, phân
quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ, kỹ thuật


8

phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.

Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi
ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch,
trên cơ sở đó, kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần
thiết. RRTD có các đặc điểm sau:
-

Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền

sử dụng vốn cho KH. RRTD xảy ra khi KH gặp những tổn thất và thất bại trong
quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH là nguyên
nhân chủ yếu gây nên RRTD cho NH.
-

Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa

dạng, phức tạp ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng
ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
-

RRTD có tính tất yếu ln tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NH:

tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm bắt đƣợc các dấu
hiệu của rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay
nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù
hợp và đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng.
1.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng

Trong cơng tác quản trị rủi ro, cần thiết một hệ thống đo lƣờng RRTD nhằm phân
loại các mức độ ảnh hƣởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện
pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có thể sử dụng


9

nhiều mơ hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mơ hình này rất đa dạng bao gồm
cả định lƣợng và định tính. Một số mơ hình phổ biến nhƣ sau:
1.2.3.1.

Mơ hình định tính - Mơ hình 6C

Trọng tâm của mơ hình này là xem xét liệu ngƣời vay có thiện chí và khả năng
thanh tốn các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tƣ cách ngƣời vay (Character) Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của NH hay khơng, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ;
cịn KH mới thì cần thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhƣ trung tâm phòng
ngừa rủi ro, từ NH khác hoặc các cơ quan thông tin đại chúng,...
- Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của mỗi
quốc gia, ngƣời vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự.
- Thu nhập của ngƣời vay (Cash): Trƣớc hết phải xác định đƣợc nguồn trả nợ
của ngƣời vay nhƣ dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản hay từ phát hành chứng khốn…Sau đó cần phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp vay vốn thơng qua các chỉ số tài chính
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH qui định các điều kiện tùy theo chính sách tín

dụng theo từng thời kỳ
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hƣởng do sự thay đổi của luật pháp,
qui chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng những tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tƣơng đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc q nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thơng tin thu thập đƣợc, khả năng dự báo cũng nhƣ trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng
1.2.3.2.

Mơ hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng


10

Các yếu tố định lƣợng:
– Nguồn trả nợ của khách hàng: CBTD cần xem xét tính cần thiết, tính hiệu
quả, tính khả thi, phƣơng án kỹ thuật, tiến độ thực hiện của phƣơng án vay. Bên
cạnh đó CBTD cịn phải đánh giá nguồn trả nợ thông qua năng lực tài chính ngồi
phƣơng án của khách hàng.
– Tài sản đảm bảo: CBTD cần xem xét các tiêu chuẩn về tài sản nhƣ: Tài
sản phải của ngƣời vay, có giá trị, có thị trƣờng trong tƣơng lai, phải có văn thƣ
chuyển nhƣợng quyền sở hữu tài sản đó cho ngân hàng trong thời gian vay…
Hiện nay, hầu hết các NH đều sử dụng mơ hình định lƣợng để lƣợng hóa đƣợc rủi
ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong q trình cấp tín dụng. Các mơ hình
thƣờng đƣợc sử dụng là:
Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
RRTD hay rủi ro khơng hồn đƣợc vốn trái phiếu của công ty thƣờng đƣợc thể hiện
bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này đƣợc chuẩn bị bởi một số dịch
vụ xếp hạng tƣ nhân, trong đó, Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt
nhất


Moody’s

Xếp hạng

Tình trạng

Aaa

Chất lƣợng cao nhất

Aa

Chất lƣợng cao

A

Chất lƣợng vừa cao hơn

Baa

Chất lƣợng vừa

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ

B

Đầu cơ


Caa

Chất lƣợng kém

Ca

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Chất lƣợng kém nhất


11

Standard & Poor’s

AAA

Chất lƣợng cao nhất

AA

Chất lƣợng cao

A

Chất lƣợng vừa cao hơn

BBB


Chất lƣợng vừa

BB

Chất lƣợng vừa thấp hơn

B

Đầu cơ

CCC-CC

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Trái phiếu có lợi nhuận

DDD-D

Khơng hồn đƣợc vốn

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhƣng với Standard & Poor’s thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần và sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro khơng
đƣợc hồn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong 4 loại đầu đƣợc xem nhƣ là chứng
khoán nên đầu tƣ, cịn các loại chứng khốn bên dƣới đƣợc khuyến cáo là khơng
nên đầu tƣ. Nhƣng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp
hạng thấp (rủi ro khơng hồn vốn cao) nhƣng có lợi nhuận cao nên đơi lúc, NH chấp
nhận đầu tƣ vào các loại chứng khốn này.

Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của ngƣời vay, từ đó định giá các khoản vay.
Việc này phụ thuộc vào qui mơ của khoản vay và chi phí thu thập thông tin. Các
yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm:
-

Các yếu tố liên quan đến ngƣời vay
+ Uy tín trả nợ: đƣợc thể hiện qua lịch sử trả nợ của KH, nếu trong suốt quá
trình vay, KH luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo đƣợc lòng tin với NH.
+ Cơ cấu vốn của KH: thể hiện thơng qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự có. Nếu
tỷ lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
+ Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng
trả nợ của ngƣời vay, vì vậy thu nhập ổn định thƣờng xuyên lâu dài sẽ hấp
dẫn các NH hơn


12

+ Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay
nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách
nhiệm của ngƣời vay trong việc trả nợ cho NH
-

Các yếu tố liên quan đến thị trƣờng
+ Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của KH vay nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do đó, NH
cần xem xét mối quan hệ giữa hai chủ thể trên để xem xét cho vay vào những
thời điểm thích hợp, ít rủi ro nhất thời.
+ Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thƣờng gắn với mức độ rủi ro cao.

Mơ hình điểm số Z

Đây là mơ hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vay vốn, đại lƣợng Z dùng làm thƣớc đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với ngƣời
vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của ngƣời
vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đã xây dựng mơ hình điểm nhƣ sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó,
X1: hệ số vốn lƣu động/tổng tài sản.
X2: hệ số lãi chƣa phân phối/tổng tài sản
X3: hệ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/tổng tài sản
X4: hệ số giá trị thị trƣờng của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ
X5: hệ số doanh thu/tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao
Z < 1,81

: KH có khả năng rủi ro cao

1,81 < Z < 3:Khơng xác định đƣợc
Z>3

: KH khơng có khả năng vỡ nợ


13

Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mơ hình điểm số Z có kỹ thuật đo lƣờng tƣơng đối đơn giản. Tuy nhiên, mơ hình

này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có rủi ro và khơng có rủi ro. Trong khi
đó, thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH là khác nhau. Vả lại, yếu tố thị
trƣờng cũng không đƣợc xét đến, đặc biệt là khi các điều kiện kinh doanh cũng
nhƣ điều kiện thị trƣờng tài chính đang thay đổi liên tục nhƣ hiện nay. Và có các
nhân tố quan trọng nhƣng cũng khơng đƣợc xét đến nhƣ: danh tiếng KH, mối
quan hệ lâu dài với NH,… sẽ làm cho mơ hình điểm số Z có những hạn chế nhất
định.
Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mơ hình cho điểm tín dụng
tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc,
sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Sau đây là những hạn mục và điểm thƣờng đƣợc sử dụng ở các NH Mỹ
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng
1

2

Điểm số

Nghề nghiệp của ngƣời vay
-

Chun gia hay phụ trách kinh doanh

10

-

Cơng nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)


8

-

Nhân viên văn phịng

7

-

Sinh viên

5

-

Cơng nhân khơng có kinh nghiệm

4

-

Cơng nhân bán thất nghiệp

2

Trạng thái nhà ở
-

Nhà riêng


6

-

Nhà thuê hay căn hộ

4

-

Sống cùng bạn hay ngƣời thân

2


14

3

4

5

6

7

8


Xếp hạng tín dụng
-

Tốt

10

-

Trung bình

5

-

Khơng có hồ sơ

2

-

Tồi

0

Kinh nghiệm nghề nghiệp
-

Nhiều hơn một năm


5

-

Từ một năm trở xuống

2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
-

Nhiều hơn một năm

2

-

Từ một năm trở xuống

1

Điện thoại cố định
-



2

-


Khơng có

0

Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)
-

Không

3

-

Một

3

-

Hai

4

-

Ba

4

-


Nhiều hơn ba

2

Các tài khoản tại NH
-

Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc

4

-

Chỉ tài khoản tiết kiệm

3

-

Chỉ tài khoản phát hành séc

2

-

Khơng có

0


KH có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9
điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH có


15

tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mơ hình điểm
nhƣ sau:
Tổng số điểm của khách hàng

Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống

Từ chối tín dụng

29-30 điểm

Cho vay đến 500 USD

31-33 điểm

Cho vay đến 1.000 USD

34-36 điểm

Cho vay đến 2.500 USD

37-38 điểm


Cho vay đến 3.500 USD

39-40 điểm

Cho vay đến 5.000 USD

41-43 điểm

Cho vay đến 8.000 USD

Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, khơng tùy thuộc
q nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra quyết định
tín dụng. Tuy nhiên, mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế xã hội.
Mơ hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO
Điểm số tín dụng (Credit score) cá nhân là một phƣơng tiện kiểm sốt tín dụng
đƣợc gán cho mỗi cá nhân tại một số nƣớc phát triển giúp tổ chức tín dụng ƣớc
lƣợng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp thì mức rủi ro của nhà cho
vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mơ hình điểm số tín dụng FICO thấp
nhất là 300 và cao nhất là 850 áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số
phân tích nhƣ sau:
Tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng FICO
Tỷ trọng
Lịch sử trả nợ: Thời gian trễ hạn càng dài và số tiền trễ hạn càng
35%

cao thì điểm số tín dụng càng thấp


16


Dƣ nợ tại các tổ chức tín dụng: Nợ quá nhiều so với mức cho
30%

phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm số tín dụng
Độ dài của lịch sử tín dụng: Thơng tin càng nhiều năm càng đáng

15%

tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng cao
Số lần vay nợ mới: Vay nợ thƣờng xuyên đƣợc xem là dấu hiệu

10%

có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp
Các loại tín dụng đƣợc sử dụng: Các loại nợ khác nhau sẽ đƣợc

10%

tính điểm số tín dụng khác nhau

Mơ hình điểm số tín dụng FICO đƣợc áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thơng tin liên
quan đến tình trạng tín dụng của mọi ngƣời có thể đƣợc ngân hàng tra sốt dễ dàng
qua các cơng ty dữ liệu tín dụng. Cơng ty dữ liệu tín dụng thực hiện ghi nhận và cập
nhâp thơng tin từ các TCTD, phân tích và cho điểm đối với từng ngƣời. Theo mơ
hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO thì ngƣời có điểm số tín dụng ở mức 700
đƣợc xem là tốt, đối với cá nhân có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có thể bị ngân
hàng e ngại khi xét cho vay.

1.2.3.3.


Một số tiêu chí đo lƣờng rủi ro tín dụng

Để đánh giá chất lƣợng tín dụng của NH, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu nợ quá hạn,
nợ xấu và kết quả phân loại nợ
Hệ số nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng đƣợc
phép và không đủ tiêu chuẩn để đƣợc gia hạn nợ. (Nợ nhóm 2, 3, 4, 5)
Dƣ nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dƣ nợ


17

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thƣờng chia nợ quá hạn thành các
nhóm sau:
– Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
– Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, có khả năng thu hồi
– Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó địi)
Tỷ lệ nợ q hạn < 5%

Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, không đƣợc phép và
không đủ tiêu chuẩn để đƣợc gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5)
Dƣ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu


=

x 100%
Tổng dƣ nợ

Tỷ lệ nợ xấu < 3%

Phân loại nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn


18

Bên cạnh đó, qui định cũng nêu rõ thời gian thử thách để chuyển khoản vay quá hạn
về trong hạn là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ
ngắn hạn kể từ ngày KH trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay bị quá hạn hoặc
khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trƣờng hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản nợ bị
chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc phải phân loại các khoản nợ cịn
lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro. Khi
NH cho vay hợp vốn khơng phải với vai trị là NH đầu mối, NH khi thực hiện phân
loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của KH đó vào nhóm rủi ro cao
hơn giữa đánh giá của NH đầu mối và đánh giá của NH

Trích lập dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN qui định, trên cơ sở
phân loại các khoản nợ theo 5 nhóm, các NH phải trích lập dự phịng cụ thể để dự
phịng cho những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời trích lập dự phòng chung với tỷ
lệ 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 để dự phòng cho
những tổn thất chƣa xác định. Tuy nhiên, việc phân loại nợ phải đƣợc NHNN chấp
thuận và phải dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng có xem xét đến đặc điểm hoạt động
kinh doanh, đối tƣợng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ từng NH.
1.2.3.4.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

Bình qn số lượng khách hàng một CBTD quản lý
K
Kbq =
Ltd
Trong đó,
Kbq là bình qn số lƣợng khách hàng một CBTD quản lý
K là số lƣợng khách hàng vay vốn của chi nhánh NHTM đƣợc phân tích


19

Ltd là số lƣợng CBTD của chi nhánh NHTM đƣợc phân tích
Nếu bình qn số lƣợng khách hàng một CBTD quản lý thấp, phản ánh sự lãng phí
về nhân lực của ngân hàng; nếu quá cao, chắc chắn sẽ ảnh hƣởng khả năng đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay và gửi tiền của khách hàng; đồng thời ảnh hƣởng xấu đến chất
lƣợng tín dụng và phần nào phản ánh sự “bóc lột” sức lao động của ngân hàng đối
với ngƣời lao động.
Tỷ lệ thu lãi cho vay
Số lãi thu trong kỳ

Tỷ lệ thu lãi cho vay =

x 100%
Tổng số lãi phải thu trong kỳ

Tỷ lệ thu lãi trong kỳ phản ánh chất lƣợng của các khoản đầu tƣ tín dụng trong việc
tạo ra thu nhập thực cho ngân hàng. Tỷ lệ thu lãi càng cao phản ánh chất lƣợng của
các khoản cho vay cao, ngƣợc lại phản ánh chất lƣợng của các khoản cho vay có
vấn đề.
Đối với tín dụng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thu lãi đạt trên 97% là
đảm bảo yêu cầu. Với một khoản cho vay, kể từ khi nhận tiền vay cho đến khi thu
hết nợ, tỷ lệ thu lãi tối đa là 100%, nhƣng xét trong một khoản thời gian nào đó, tỷ
lệ thu lãi có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 100%.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Số dƣ NV huy động bình
quân12 tháng năm nay
Tốc độ tăng NV huy động =

x 100%
Số dƣ NV huy động bình
quân12 tháng năm trƣớc


20

Đối với các NHTM hoạt động chủ yếu ở khu vực khó khăn, huy động vốn bao gồm
cả nguồn vốn huy động trên cả địa bàn nơi NHTM hoạt động, bởi vì hầu hết nguồn
vốn huy động đƣợc đều cho vay ở khu vực địa bàn đó, nguồn vốn cho vay ở khu
vực thành thị chủ yếu đƣợc điều chuyển từ nơi khác về. Đánh giá chỉ tiêu tốc độ
tăng trƣởng nguồn vốn phải so sánh với tốc độ tăng trƣởng chung của các NHTM

trên địa bàn, so với kế hoạch, so với năm trƣớc và so với đối thủ cạnh tranh trực
tiếp.
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát NH là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt
động NH đƣợc thành lập năm 1975 bởi các thống đốc NH Trung ƣơng của nhóm
G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ). Ủy ban tổ
chức các cuộc họp thƣờng niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại
Washington (Mỹ) hoặc tại thành phố Basel (Thụy Sĩ)
1.2.4.1.

Nhận diện và phân loại rủi ro

Nhận dạng rủi ro bao gồm các bƣớc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt
động và quy trình cho vay, để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời kỳ
và dự báo đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập đƣợc bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro
đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phƣơng pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ
đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân
RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phịng chống rủi ro.
1.2.4.2.

Tính tốn, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu

đựng tổn thất khi xảy ra rủi ro
Để đo lƣờng rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá mức độ rủi ro dựa
trên các tiêu chuẩn đƣợc đặt ra


21


Đánh giá rủi ro KH vay
Hiệp ƣớc Basel 2 cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội
bộ”. Về cơ bản có 2 cơng cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với khách hàng
doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với khách hàng cá nhân.
Về bản chất, cả 2 công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
+ Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
RRTD đối với doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ yếu
dựa vào thơng tin phi tài chính, các thơng tin cần thiết trong giấy đề nghị vay
vốn cùng với các thông tin khác về KH do NH thu thập đƣợc nhập vào máy
tính, thơng qua hệ thống thơng tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần
mềm cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ RRTD của ngƣời vay. Hiệu quả kỹ
thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với KH là cá nhân và
doanh nghiệp nhỏ. Vì các đối tƣợng này khơng có báo cáo tài chính, hoặc
khơng đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp, thiếu thơng tin nên thƣờng khó khăn
trong tiếp cận NH.
+ Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài
chính, số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp
dụng rộng rãi hơn, không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng
khốn mà cịn trong kinh doanh thƣơng mại, đầu tƣ,…
-

Tại các NH có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá
nhƣng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của KH
trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó, xác
định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa đối với một KH cũng
nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
+ Phân tích phi tài chính: Sử dụng các mơ hình nhƣ 6C, 5P,…Tuy tên gọi
các tiêu chuẩn khác nhau, nhƣng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp
tín dụng thì các mơ hình trên đều tƣơng đồng nhau.



22

+ Phân tích tài chính: Đối với khoản vay của doanh nghiệp, thì ngồi các yếu
tố phi tài chính, , NH cịn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng
trả nợ của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát
khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thƣờng áp
dụng là: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, Nhóm chỉ tiêu hoạt động, Nhóm chỉ
tiêu cân nợ, Nhóm chỉ tiêu doanh lợi,…
Tùy theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác nhau:
cho vay ngắn hạn thì lƣu ý đến các chỉ số lƣu động, chỉ số về nợ, cho vay dài
hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo
loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,…), loại
hình kinh doanh (thƣơng mại, sản xuất,…) để xây dựng nhóm tỷ số trung
bình ngành, từ đó có bƣớc so sánh trong khi phân tích.
Tính tốn tổn thất tín dụng
Theo Basel 2, các NH sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá RRTD, từ
đó xác định hệ số an tồn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng:
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể đƣợc tính dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
EL: Expected Loss: Tổn thất tín dụng ƣớc tính
PD: Probability of Default: Xác suất không trả đƣợc nợ
EAD: Exposure at Default: Tổng dƣ nợ của KH tại thời điểm không trả đƣợc nợ
LGD: Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ƣớc tính
*PD: để tính tốn nợ trong vịng 1 năm của KH, NH phải căn cứ trên số liệu dƣ
nợ của KH trong vịng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ
trong hạn và khoản nợ không thu hồi đƣợc, dữ liệu đƣợc phân thành 3 nhóm
sau:

- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của KH cũng nhƣ các
đánh giá của các tổ chức xếp hạng.


23

- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trƣởng của
ngành,…
- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tƣợng báo hiệu khả
năng không trả đƣợc nợ của KH
*EAD: Đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy
nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng thì việc xác định EAD lại khá
phức tạp. Theo thống kê của Basel thì tại thời điểm khơng trả đƣợc nợ, KH
thƣờng có xu hƣớng rút vốn vay xấp xĩ hạn mức đƣợc cấp
EAD = Dƣ nợ đƣợc cấp + LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình quân
LEQ: Loan Equivalent Exposure: Tỷ trọng phần vốn chƣa sử dụng
(LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình qn): là phần KH rút thêm tại
thời điểm khơng trả đƣợc nợ ngồi mức dƣ nợ bình qn
Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ƣớc lƣợng về
dƣ nợ của KH tại thời điểm không trả đƣợc nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số
liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính tốn. Chẳng hạn nhƣ, KH uy tín,
trả nợ đầy đủ thƣờng ít khi rơi vào trƣờng hợp này nên khơng thể tính chính xác
LEQ. Ngồi ra, loại hình kinh doanh của KH, khả năng KH tiếp cận với thị
trƣờng tài chính, qui mơ hạn mức tín dụng, tỷ lệ dƣ nợ đang sử dụng so với hạn
mức,…làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn.
*LGD: gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi KH khơng
trả đƣợc nợ, đó là lãi suất đến hạn nhƣng khơng đƣợc thanh tốn và các chi phí
hành chính có thể phát sinh nhƣ chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho dịch
vụ pháp lý và một số chi phí liên quan

LGD = (EAD-Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà KH trả và các khoản tiền thu đƣợc
từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
LGD = 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi đƣợc


×