Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.37 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ TÂM THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN QUỐC KHÁNH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


MỤC LỤC:
Danh mục các bảng:
Bảng 21: MỘT SỐ CHỈ SỐ THANH KHOẢN TĨNH NĂM 2010 VÀ QUÝ 2 NĂM
2011
26
Bảng 22: TỶ LỆ KHẢ NĂNG CHI TRẢ CHO NGÀY HÔM SAU
30
Bảng 23: BÁO CÁO KHE HỞ THANH KHOẢN32
Bảng 24: BÁO CÁO CUNG CẦU THANH KHOẢN
37

Danh mục các hình vẽ, đồ thị:
Hình 21: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn NHNo& PTNT VN năm 2010 22


Mở đầu
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

1.1 THANH KHOẢN: 4
1.2 RỦI RO THANH KHOẢN:

6

1.2.1 Rủi ro thiếu vốn khả dụng 6
1.2.2 Rủi ro mất khả năng thanh toán 7
8
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
1.2.4 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản: 8
1.2.5 Dấu hiệu thị trường nhận biết rủi ro thanh khoản:
10
1.3 ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN:
1.3.1 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
12
1.3.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc quỹ:
15
1.3.3 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
1.3.4 Phương pháp thang đáo hạn:18
1.4 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN:
1.4.1 Quản trị thanh khoản tài sản có:
1.4.2 Quản trị thanh khoản tài sản nợ:
1

20

20

9
10

20


1.4.3 Quản trị thanh khoản phối hợp: 21
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
ĐANG ÁP DỤNG TẠI NHNo&PTNT VN 22
2.1 THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NHNo& PTNT
VN TRONG GIAI ĐOẠN TỪ QUÝ 3 NĂM 2010 ĐẾN QUÝ 3 NĂM
2011: 22
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN
ĐANG ÁP DỤNG TẠI NHNo& PTNT VN 26
26
2.2.1 Chỉ số thanh khoản tĩnh:
2.2.2 Chỉ số thanh khoản động 30
2.3 HẠN MỨC/ GIỚI HẠN THANH KHOẢN: 41
2.3.1 Dư thừa thanh khoản: 42
42
2.3.2 Thiếu hụt thanh khoản:
2.3.3 Khủng hoảng thanh khoản: 43
2.4 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHNo& PTNT VN:
44
44
2.4.1 Quản lý kế hoạch kinh doanh
45
2.4.2 Đầu tư, phân bổ và sử dụng giấy tờ có giá

45
2.4.3 Xử lý khi dư thừa thanh khoản
2.4.4 Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản 46
48
2.4.5 Xử lý trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản
50
2.4.6 Thông báo lượng tiền thanh tốn lớn
2.5 ĐÁNH GIÁ mơ hình QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN NHNo&
PTNT VN 50
50
2.5.1 Ưu điểm:
2.5.2 Nhược điểm: 51
Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NHNo& PTNT VN

53

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo& PTNT VN TRONG
VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN THỜI GIAN TỚI

2


53
3.1.1 Cơ cấu lại mơ hình tổ chức hoạt động: 53
3.1.2 Hồn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật:59
3.2 HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM 61
3.2.1 Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng 61

3.2.2 Tăng cường các biện pháp huy động vốn 63
3.2.3 Duy trì tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài
hạn ở một mức hợp lý
63
3.2.4 Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong quản trị: 63
3.2.5 Tăng vốn chủ sở hữu của NHNo: 64
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 65
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo& PTNT VN:
3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam: 65

3

65


• : CƠ SỞ LÝ LUẬN
• THANH KHOẢN:
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hố thành
tiền của tài sản. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thoả mãn đồng thời
đặc điểm: có thị trường giao dịch để có thể chuyển hố tài sản thành tiền ngay và
ngược lại; Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời
gian giao dịch.
Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian
và chi phí để chuyển hố tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao
nếu thời gian để chuyển hố thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển nhượng thấp
bao gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và
giá thị trường của tài sản.
Nội dung tài sản có tính thanh khoản cao hay cịn gọi là tài sản có động
khác nhau ở các nước vì nó phụ thuộc vào sự phát triển cơng nghệ ngân hàng, thị
trường chứng khóan, thị trường tiền tệ của quốc gia đó. Theo quy định của NHNN

Việt Nam, tài sản có động của các NHTM bao gồm:
+ Tiền mặt tồn quỹ
+ Vàng bạc tồn kho
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
+ Các hợp đồng cam kết được vay
+ Tín phiếu kho bạc
Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng đáp
ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình hay cịn gọi là khả năng thanh tốn của
ngân hàng.
Khả năng thanh tốn của ngân hàng có thể xem xét và hiểu theo nhiều góc
độ khác nhau.

4


Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm các khoản dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của khách hàng.Vì vậy điều
cần thiết mà các ngân hàng phải thực hiện là để lại lượng tiền mặt tối thiểu nhằm
ứng phó với những biến cố như trên.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn thì thanh khoản là tình trạng tiền mặt sẵn sàng để
chi trả hay gia tăng tài sản có. Có thể hiểu điều này đơn giản như sau: giả sử có
khách hàng đủ điều kiện được cấp tín dụng đến xin vay nhưng ngân hàng khơng
thể cho vay được vì dự trữ q ít thì người ta gọi đây là “kẹt thanh khoản”. Ngược
lại, trường hợp ngân hàng đáp ứng được ngay u cầu xin vay này thì ngân hàng
đó được gọi là “đủ thanh khoản”.
Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu
thanh khoản.
Cung thanh khoản

Cầu thanh khoản


Nhận tiền gửi từ khách hàng

Khách hàng rút tiền gửi

Doanh thu từ các dịch vụ

Cấp tín dụng cho khách hàng

Tín dụng được hồn trả

Hồn trả các khoản đi vay

Bán tài sản

Chi phí về nghiệp vụ và thuế

Vay từ thị trương tiền tệ

Chi trả cổ tức bằng tiền

Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu thanh khoản phát sinh từ hai nguồn
chính: Khách hàng rút tiền gửi, Cấp tín dụng cho khách hàng. Việc thanh tốn các
khoản vay, chi phí về nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức cũng làm tăng cầu thanh
khoản.
Để đáp ứng cầu về thanh khoản nêu trên, ngân hàng có thể sử dụng một số
nguồn cung thanh khoản. Nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền gửi bổ sung
của khách hàng, ngoài ra nguồn cung quan trọng nữa là các khoản thanh toán nợ

5



của khách hàng, và nguồn thu từ bán tài sản và vay từ thị trường tiền tệ.
Sự khác biệt về cung cầu thanh khoản xác định trạng thái thanh khoản ròng
của ngân hàng (NLP).
Trạng thái thanh khoản ròng = cung thanh khoản - Cầu thanh khoản
+ Nếu cung thanh khoản lớn hơn Cầu thanh khoản: NLP > 0 => Ngân hàng
phải đối mặt với thặng dư thanh khoản, như vậu cần xác định nên đầu tư hiệu quả
khoản thặng dư thanh khoản này như thế nào cho tới khi chúng cần sử dụng để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản tương lai.
+ Nếu Cung thanh khoản nhỏ hơn Cầu thanh khoản: NLP < 0 => Ngân
hàng đối mặt với thâm hụt thanh khoản, như vậy cần xác định bổ sung vốn thanh
khoản ở đâu, khi nào? Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản, có thể hiểu về rủi ro
thanh khoản như sau.



RỦI RO THANH KHOẢN:
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng khơng có được đủ vốn khả dụng

(cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để
đáp ứng cầu thanh khoản. Như vậy rủi ro thanh khoản có thể chi tiết thành 2 loại
rủi ro là rủi ro thiếu vốn khả dụng và rủi ro mất khả năng thanh tốn.


Rủi ro thiếu vốn khả dụng
Để thu được lợi nhuận cực đại, các ngân hàng tích cực thực hiện chức năng

chuyển hóa các phương tiện tiền tệ hay cịn gọi là q trình chuyển đổi tài sản theo
kiểu đi vay ngắn hạn nhưng cho vay dài hạn. Quá trình này đem lại lợi nhuận cực

đại cho ngân hàng đồng thời cũng có thể đem lại rủi ro thiếu vốn khả dụng.
Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hóa các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường kỳ hạn sử dụng vốn thường dài hơn kỳ
hạn nguồn vốn, nên ngân hàng có thể vấp phải hai tình huống khó khăn: khơng thể
đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại

6


trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi.
Tình huống thứ nhất gọi là rủi ro thiếu vốn khả dụng tức thời. Ngân hàng
khơng có khả năng rút vốn ồ ạt và ngoài dự kiến của khách hàng hay của các tổ
chức tín dụng khác. Các cơ quan chức trách tiền tệ giám sát mức độ rủi ro này
thông qua một hệ số đánh giá khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng trong một
thời gian ngắn được gọi là hệ số vốn khả dụng.
Tình huống thứ hai được gọi là rủi ro chuyển hóa vốn, được giám sát qua
hệ số chuyển hóa vốn. Hệ số này là hệ số giữa vốn tự có và nguồn vốn thường
xuyên ổn định, nhằm mục đích hạn chế quá nhiều các nguồn vốn ngắn hạn ổn định
cho vay dài hạn.


Rủi ro mất khả năng thanh tốn
Sự an tồn của các ngân hàng vẫn luôn là mối quan tâm với nhiều người vì

những vụ phá sản ngân hàng có lẽ ảnh hưởng bất lợi đến đối với nền kinh tế hơn
bất kỳ vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Các thua lỗ của ngân
hàng, nếu nghiêm trọng không những làm các cổ đông mất vốn đầu tư, mất mát
các khoản tiền gửi bao gồm các khoản tiết kiệm của khách hàng cá nhân và vốn
hoạt động của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng và
chuyển sang các thành phần kinh tế khác mang tính chất dây chuyền.

Mặc dù khó nhận ra một cách chính xác nguyên nhân của những vụ phá sản
ngân hàng, tuy nhiên lịch sử của những vụ phá sản cho thấy các điều kiện mất khả
năng thanh tóan của ngân hàng cũng là một nguyên nhân góp phần quan trọng. Từ
đó, các ngân hàng quan tâm đến vai trị vốn tự có trong việc ngăn ngừa những vụ
phá sản.
Rủi ro mất khả năng thanh tóan thường là hậu quả của một hay nhiều rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà các ngân hàng không lường trước được.
Việc phân tích rủi ro này chủ yếu là nghiên cứu vốn tự có của ngân hàng vì
đây là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong
7


việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Vốn tự có được các ngân hàng
thương mại Việt Nam sử dụng vào các mục đích như mua sắm tài sản cố định, nhà
cửa thiết bị, bù đắp các tổn thất khi khơng có nguồn trang trải, đồng thời vốn tự có
cũng là thước đo giới hạn các hoạt động kinh doanh cũng như năng lực đề kháng
rủi ro của ngân hàng.
Hiện nay các ngân hàng đang sử dụng hệ số Cooke (CAR) được lập ra vào
12/1987 để đánh giá độ an tòan vốn và xác định khả năng chịu đựng rủi ro của
ngân hàng thương mại. Hệ số này được xác định theo cơng thức:
Trong đó:
∑ Tổng giá trị quy đổi của tài sản có rủi ro= ∑ (Tổng tài sản có rủi ro nội bảng x
Hệ số rủi ro)+ ∑ (Tổng tài sản có rủi ro ngoại bảng x Hệ số rủi ro)
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, ngân hàng đạt mức an toàn cao
khi duy trì hệ số này trên 8%.


Ngun nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
Có 3 ngun nhân chính khiến cho NH phải đối mặt với rủi ro thanh khoản:
Một là, do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa Tài sản có và Tài sản


nợ. Do các ngân hàng huy động vốn với thời hạn ngắn nhưng lại cho vay với thời
hạn dài hơn, dẫn đến sự khác biệt về thời điểm xuất hiện cũng như quy mô các
luồng tiền ra vào ngân hàng và như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả thanh khoản của
ngân hàng …
Hai là, do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất.
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm cơ hội đầu tư có mức lãi
suất cao hơn. Những người vay tiền sẽ hạn chế vay, hoặc rút hết số dư hạn mức tín
dụng với lãi suât thấp đã thoả thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng
thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản
của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản
8


mà NH đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay
trên thị trường tiền tệ của NH.
Ba là, Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mịn niềm tin của dân chúng vào
NH. Ví dụ, chúng ta có thể hình dung được phản ứng của khách hàng khi đến rút
tiền tại một máy ATM, hoặc tại quầy giao dịch mà không được đáp ứng do ngân
hàng tạm thời không có đủ tiền mặt. Như vậy, một trong những cơng việc quan
trọng đối với nhà quản lý Ngân hàng là ln liên hệ chặt chẽ với những khách
hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn
chưa sử dụng để biết kế hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có
phương án thanh khoản thích hợp.


Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản:
Các ngân hàng phải đối mặt với vấn đề thanh khoản hàng ngày trong hoạt


động kinh doanh của mình. Vậy quản trị thanh khoản hay gọi là quản trị rủi ro
thanh khoản là vấn đề rất cần thiết, yêu cầu phải được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục, nó xuát phát từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất: Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Ngân
hàng càng tập trung nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh
lời dự tính của nó các thấp và ngược lại. Như vậy, vấn đề đặt ra các ngân hàng
phải thực hiện quản trị thanh khoản để một mặt để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh nhưng mặt khác đảm bảo được khả năng sinh lời cần
thiết.
Thứ hai: Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả nghiêm
trọng, mức độ nhẹ sẽ là giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng. Cụ thể:
- NH phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
(mua thanh khoản trên thị trường). Điều này dẫn tới sự tăng chi phí vốn của ngân
hàng.

9


- NH phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Từ đó,
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có thể giải thích điều này là do nhiều ngân
hàng giữ rất ít các khoản tiền mặt và tiền gửi, thay vào đó là nắm các chứng khoán
hoặc cho vay; khi nhu cầu thanh khoản lên cao, ngân hàng có thể phải bán bớt tài
sản. Hậu quả được đo bằng sự sụt giảm giá bán chứng khoán so với giá thị trường
của chứng khoán ấy.
- Khi NH gặp những khó khăn trong thanh tốn sẽ dẫn tới sự mất lòng tin
của dân chúng cũng như của bạn hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc uy tín của NH
sẽ bị sụt giảm một cách đáng kể.
Thứ ba: Trong các trường hợp đặt biệt, rủi ro thanh khoản đẩy NH vào tình
trạng mất khả năng thanh tốn và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá sản,
bị bán hoặc bị sát nhập. Ví dụ, Khủng hoảng tài chính tại Châu Á năm 1997 cũng

bắt đầu bằng việc các NH đối mặt với rủi ro thanh khoản. Hơn thế rủi ro thanh
khoản mang tính hệ thống, có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống tài
chính.
Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thanh tốn của khách hàng một cách
thường xuyên và trong những trường hợp đặc biệt khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết và
là nội dung quan trọng trong công tác quản trị của NH nhằm hạn chế rủi ro. Nó
liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi NH và cả hệ thống.


Dấu hiệu thị trường nhận biết rủi ro thanh khoản:
Nhà quản trị thanh khoản có thể nhận biết về rủi ro thanh khoản qua một số

thị trường sau đây:
Thứ nhất: Lịng tin của cơng chúng. Có bằng chứng nào cho thấy tiền gửi
của NH sẽ giảm do các cá nhân và tổ chức lo ngại rằng NH sẽ thiếu tiền mặt hoặc
khơng thể thanh tốn các khoản nợ đến hạn không?
Thứ hai: Sự biến động giá cổ phiếu của NH. Liệu cổ phiếu của NH có
giảm bởi vì nhà đầu tư nhận thấy rằng khủng hoảng thanh khoản đang hoặc sắp
10


xảy ra với NH?
Thứ ba: Phần bù rủi ro. Có bằng chứng nào chứng tỏ NH đang trả một
mức lãi suất cao hơn đáng kể trên tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn và các khoản
vay so với các NH khác có cùng quy mơ hoạt động hay khơng?
Thứ tư: Lỗ từ việc bán tài sản của NH. Gần đây NH có buộc phải bán tài
sản vội vã với tổn thất đáng kể nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu thanh khoản? đây
là một sự kiện ít xảy ra hay là một sự kiện thường xuyên.
Thứ năm: khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. NH có
thể đáp ứng mọi yêu cầu vay vốn hợp lý, có lợi từ những khách hàng chất lượng

tín dụng cao hay không? Hay áp lực về thanh khoản buộc nhà quản lý NH từ chối
một số yêu cầu vay vốn đáng được chấp nhận.
Thứ sáu: NH có buộc phải vay vốn từ Ngân hàng trung ương không?
Nếu cần trả lời bất kỳ câu hỏi nào trên đây là có, nhà quản trị cần xem xét
cẩn thận chính sách và thực tế quản trị rủi ro thanh khoản của NH để quyết định
xem NH cần phải thực hiện những thay đổi gì?



ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN:
Ở Việt Nam chưa đủ các số liệu đáng tin cậy để đo lường chính xác rủi ro

thanh khoản của các ngân hàng nên trong phần lý thuyết này tác giả trình bày các
phương pháp đo lường dựa trên kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển. Các phương pháp đo lường được nêu dưới đây chỉ mang tính
chất tham khảo, việc áp dụng chúng vào Việt Nam cần phải có một số điều kiện
nhất định mà sẽ được đề cập ở chương thứ 2.


Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Đây là phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào phân tích những

thay đổi trong tiền gửi và cho vay dự tính. Thực chất của phương pháp này là đo
lường cung cầu thanh khoản là tiền gửi, phần chủ yếu của cầu thanh khoản là cho

11


vay nên phương pháp này tập trung vào đo lường những thay đổi dự tính trong
tiền gửi và cho vay của NH.

Phương pháp này bao gồm ba bước:
Bước một: Dự báo nhu cầu vay vốn và tiền gửi
Một số phương pháp dự báo về tiền gửi và tiền vay:
Xây dựng mơ hình dự báo:
+Xác định các yếu tố làm thay đổi tổng tiền vay của ngân hàng:
F (Loan) = f (Growth, Coporate Earnings,Money supply, Inflation)
Loan: Thay đổi dự tính trong tiền vay
Coporate Earnings: Thu nhập doanh nghiệp
Growth: Tăng trưởng của nền kinh tế: GDP
Money Supply: Tỷ lệ tăng trưởng hiện tại trong lượng tiền cung ứng
Inflation: Tỷ lệ lạm phát dự tính
+ Xác định thay đổi trong tổng tiền gửi:
f(Deposits) = f (Personal Income, Retail Sales, Money suppply, Yield,
Inflation)
Deposits: Thay đổi dự tính trong tổng tiền gửi
Personal Income: tăng trưởng dự tính của thu nhập cá nhân
Retail Sales: Tăng dự tính về doanh thu bán lẻ
Money Supply: Tỷ lệ tăng trưởng hiện tại trong lượng tiền cung ứng
Yield: Lợi tức dự tính trên thị trường tiền tệ
Inflation: Tỷ lệ lạm phát dự tính
Sử dụng kinh nghiệm và số liệu thống kê
Một cách tiếp cận đơn giản trong việc ước tính lượng tiền gửi và cho vay
trong tương lai là phân chia dự báo về sự tăng trưởng của tiền gửi và cho vay
thành 3 bộ phận chính:
- Phần xu hướng: ngân hàng có thể ước tính phần này bằng cách xây dựng

12


một đường xu thế sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm, cuối quý, cuối tháng

… đối với tổng tiền gửi và cho vay trong vịng ít nhất 10 năm gần đây (hoặc theo
một cơ sở thời gian khác, đủ dài để xác định xu hướng thay đổi tỷ lệ tăng trưởng
dài hạn bình quân).
- Phần mùa vụ: Phần này đo lường sự thay đổi của tổng tiền gửi và cho vay
trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ trên cơ
sở so sánh với tiền gửi và cho vay tại thời điểm cuối năm gần nhất.
- Phần chu kỳ: Phần này thể hiện sự sai lệch so với tổng tiền gửi và cho vay
dự tính (đo được bằng phần xu hướng và phần mùa vụ), phụ thuộc vào tình trạng
của nền kinh tế trong năm.
Bước hai: Tính tốn sự tăng giảm dự tính về cho vay và tiền gửi:
+ Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm.
+ Khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng.
Bước ba: Xác định khe hở thanh khoản: (Một trường hợp của trạng thái thanh
khoản ròng). Khe hở này được đo bằng độ chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản
(tăng tiền gửi và giảm cho vay) và cầu thanh khoản (tăng cho vay và giảm tiền
gửi).
+ Khi cung thanh khoản: (tăng tiền gửi hoặc giảm cho vay) lớn hơn cầu
thanh khoản (giảm tiền gửi hoặc cho vay), ngân hàng sẽ có một khe hở thanh
khoản dương.
+ Khi cầu thanh khoản vượt quá nguồn cung thanh khoản, khe hở thanh
khoản âm xuất hiện hay ngân hàng phải đối mặt với thâm hụt thanh khoản.


Phương pháp tiếp cận cấu trúc quỹ:
Nếu như phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn giúp ngân hàng đo lường

cả nguồn cung và nguồn cung thanh khoản thì phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
chỉ quan tâm đến Cầu thanh khoản. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa
vào việc phân chia cơ cấu nguồn vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị


13


rút ra khỏi ngân hàng để xác định yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Đây là một
phương pháp đo lường phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, đánh giá của nhà
quản trị ngân hàng.
Phương pháp này bao gồm một số bước sau:
Bước 1: Tiền gửi và các nguồn vốn khác của ngân hàng được phân chia thành
nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn rút khỏi ngân hàng.
Cụ thể: có thể chia tiền gửi và những khoản mục vốn phi tiền gửi thành ba nhóm:
- Nguồn vốn nóng: vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự
tính sẽ bị rút khỏi NH trong kỳ kế hoạch.
- Nguồn vốn kém ổn định: các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó một
phần đáng kể (25-30%) sẽ có thể bị rút khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó
trong kỳ kế hoạch.
- Nguồn vốn ổn định: (thường được gọi là tiền gửi cơ sở hay vốn cơ sở)
khoản mục vốn mà nhà quản trị ngân hàng tin tưởng chắc chắn rằng ít có khả năng
bị rút khỏi ngân hàng (trừ một bộ phận rất nhỏ trong tổng số).
Bước hai: Xác định yêu cầu dự trữ thanh khoản cần thiết cho nguồn vốn trên.
Nhà quản trị thanh khoản dành riêng một phần vốn thanh khoản cho mỗi
nguồn vốn trên, tùy theo những nguyên tắc quản trị của ngân hàng. Thông thường
tỷ lệ dự trữ thanh khoản được lựa chọn như sau:
- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản lớn nhất cho nguồn vốn nóng, thường là 95%
- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn kém ổn định, thường là 30%
- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp nhất cho nguồn vốn ổn định: <= 15%.
Như vậy:
Dự trữ

0.95*


(Nguồn vốn nóng – DTBB)

thanh khoản =

+ 0.30*

(Nguồn vốn kém ổn định – DTBB)

vốn

+ 0.15*

(Nguồn vốn ổn định – DTBB)

Bước ba: Xác định yêu cầu thanh khoản đối với khoản cho vay có chất lượng:

14


Ngân hàng cần nỗ lực đáp ứng mọi yêu cầu vay vốn chất lượng cao nhằm
xây dựng quan hệ lâu dài với khách hàng, và những khách hàng này trong tương
lai sẽ tạo ra những khoản tiền gửi, những khoản cho vay đối với NH và sử dụng
các dịch vụ khác của ngân hàng. Theo đó, ngân hàng cần dự tính nhu cầu vay tối
đa tiềm năng và cần có dự trữ thanh khoản đối với các khoản cho vay, thường là
100% phần chênh lệch giữa tổng cho vay tối đa tiềm năng và dư nợ thực tế.
Bước bốn: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Tổng yêu cầu
thanh khoản của ngân hàng được xác định bằng tổng yêu cầu dự trữ thanh khoản
vốn và yêu cầu thanh khoản cho vay
Tổng dự trữ


Dự trữ thanh

Thanh khoản =

Khoản vốn

Tổng dư trữ thanh khoản

=

Dự trữ thanh
+

Khoản cho vay

0.95*(Nguồn vốn nóng – DTBB)
+ 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – DTBB)
+ 0.15* (Nguồn vốn ổn định – DTBB)
+ 1.00* (Quy mô cho vay tối đa – dư nợ hiện

tại)

15


Ví dụ: Đo lường và yêu cầu thanh khoản của ngân hàng với cách tiếp cận cấu
trúc vốn:
• Ngân hàng ACB dự tính phân chia nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi thành:
Nguồn vốn nóng:


25 tỷ VND

Nguồn vốn kém ổn định:

24 tỷ VND

Nguồn vốn ổn định:

100 tỷ VND

Ngân hàng ABC (trừ 3% dự trữ bắt buộc đối với các khoản tiền gửi) dự tính sẽ
duy trì 95% dự trữ đối với nguồn vốn nóng, 30% dự trữ đối với nguồn vốn
kém ổn định, 15% dự trữ đối với nguồn vốn ổn định
• Dư nợ cho vay hiện tại của ABC là 135 tỷ VND, mức tối đa gần đây là 140 tỷ
VND, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân là 10% năm. Ngân hàng muốn sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu vay vốn của khách hàng có chất lượng tốt.
Kết quả:
Tổng nhu cầu thanh khoản của ABC được tính như sau:
0.95* (25-0.03*25) + 0.30* (24-0.03* 24) + 0.15* (100-0.03*100)+140*0.1 + (140135) =23.04 + 6.98 + 14.55 + 19 = 63.57
Bước năm: Để dự đoán nhu cầu thanh khoản một cách chính xác hơn, các nhà
quản trị sẽ tiếp tục xây dựng các kịch bản trong các điều kiện khác nhau và xác
định xác suất xảy ra cho từng kịch bản. Khi đó: u cầu thanh khoản dự tính sẽ là:
Yêu cầu thanh khoản dự tính

=

Pr(xi)*NLPxi)

+ Xi: Các kịch bản được xây dựng
+ Pr(xi): Xác suất kịch bản i xảy ra

+ NLPxi: Yêu cầu thanh khoản Xi
Các kịch bản thường được đưa ra là:
- Trạng thái thanh khoản xấu nhất có thể xảy ra: VD: như tăng trưởng trong
tiền gửi giảm đáng kể, tổng mức tiền gửi có thể giảm thấp hơn mức thấp nhất

16


trong lịch sử ngân hàng. Nhu cầu vay vốn chất lượng cao tăng đáng kể, tăng hơn
mức cao nhất trong lịch sử của ngân hàng. Trong trường hợp này, dự trữ thanh
khoản của ngân hàng chịu áp lực tối đa, rất có thể ngân hàng phải đối mặt với
thâm hụt thanh khoản.
- Trạng thái thanh khoản tốt nhất có thể xảy ra: Giả sử tăng trưởng trong
tiền gửi vượt quá mức dự tính của nhà quản trị và đạt mức cao nhất trong lịch sử.
Giả sử nhu cầu vay vốn chất lượng cao hạ thấp hơn ước tính và đạt mức thấp nhất
trong lịch sử. Trong trường hợp này áp lực dự trữ thanh khoản là thấp nhất và
ngân hàng có thể đối mặt với thặng dư thanh khoản.
- Trạng thái thanh khoản có khả năng xảy ra cao nhất.


Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
Sự khác biệt của phương pháp chỉ số thanh khoản so với hai phương pháp

trên là phương pháp này không tiếp cận tới vấn đề cung – cầu thanh khoản mà dựa
vào kinh nghiệm thực tế để các nhà quản trị đưa ra các quyết định về vấn đề thanh
khoản.



Các chỉ số tài chính của ngân hàng:

Chỉ số về trạng thái tiền mặt:

Một tỷ lệ tiền mặt cao hơn ngụ ý rằng ngân hàng có khả năng vững vàng
hơn trong việc giải quyết yêu cầu tiền mặt tức thời.
Chỉ số về chứng khoán thanh khoản:

Các chứng khốn: trái phiếu và tín phiếu kho bạc (gọi chung là chứng
khốn chính phủ) là những chứng khốn có độ thanh khoản cao nhất. Chỉ số
17


chứng khoán thanh khoản càng cao, trạng thái thanh khoản của Ngân hàng càng
tốt.
Chỉ số năng lực cho vay:

Đây là một chỉ số có quan hệ nghịch biến với khả năng thanh khoản của
NH bởi vì cho vay và cho th là những tải sản có tính thanh khoản thấp nhất mà
NH nắm giữ.
Chỉ số tiền nóng

Tiền nóng là các loại tài sản nhạy cảm với lãi suất, thường bao gồm: tiền
mặt, tiền gửi khơng kỳ hạn, chứng khốn chính phủ ngắn hạn và các tài sản khác
có thể chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn.
Tiền nóng bên tài sản có chính là tài sản có động đã trình bày tại phần lý
thuyết thanh khoản (1.1). Tiền nóng bên tài sản nợ là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ
lúc nào, đặc biệt là khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tiền nóng bên tài sản
nợ bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1 (thị trường mà đối tượng phục vụ
chính của các ngân hàng là các đơn vị phi tài chính): gồm cả tiết kiệm không kỳ
hạn.

+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng)
Chỉ số tiền nóng là chỉ số đo lường khả năng thanh tóan tức thì của ngân
hàng. Nếu chỉ số tiền nóng của NH càng cao thì tính thanh khoản của NH càng tốt.
Nhưng nếu chỉ số này quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng
bởi vì tiền nóng là loại tài sản khơng sinh lời của ngân hàng (khoản dự trữ) hoặc

18


sinh lời thấp. Thông thường các ngân hàng hoạt động tốt có thể duy trì chỉ số này
tương đối thấp hơn ngân hàng bị đánh giá là hoạt động kém hiệu quả.
Chỉ số cấu trúc tiền gửi:

Trong đó, tiền gửi giao dịch bao gồm những khoản tiền gửi có thể được rút
thông qua việc phát hành séc. Tiền gửi kỳ hạn có kỳ hạn cố định và phải chịu phạt
nếu khách hàng rút tiền trước hạn.
Tỷ lệ này đo lường tính ổn định của cơ sở gửi tiền mà ngân hàng sở hữu; tỷ
lệ này giảm thể hiện tính ổn định cao hơn của vốn tiền gửi và do đó u cầu thanh
khoản sẽ giảm.
Ngồi 6 chỉ số trên thì trên thế giới còn sử dụng một số chỉ số khác như: chỉ
số chứng khoán cam kết, chỉ số tiền gửi môi giới và chỉ số tiền gửi cơ sở. Với các
phương pháp đo lường trên, nhà quản trị có thể thấy được tình trạng thanh khoản
của NH mình, từ đó đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp.



Chỉ số thanh khoản:
Chỉ số thanh khoản đo lường khoản thất thoát tiềm tàng khi ngân hàng phải

bán ngay các tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với giá trị thị

trường hợp lý của tài sản ngân hàng có thể bán trong điều kiện bình thường – có
thể sẽ lâu hơn do ngân hàng phải đưa qua đấu giá và thực hiện một số khảo sát,
nghiên cứu. Nếu giá bán ngày càng khác biệt so với giá thị trường hợp lý của tài
sản thì danh mục tài sản đó của ngân hàng càng kém thanh khoản.
I = Wi * (Pi/P* i)
I: Chỉ số thanh khoản giao động từ 0 – 1; Wi: Tỷ trọng tài sản loại I, Pi là giá bán
ngay, P*i là giá thị trường hợp lý của tài sản.

19


Ví dụ: Xác định chỉ số thanh khoản:
Giả sử rằng một tổ chức tài chính XYZ đầu tư vào 2 tài sản: 50% vào tín phiếu kho
bạc, 50% vào cho vay bất động sản. Nếu XYZ bán tín phiếu vào ngày hơm nay (thời
hạn cịn lại một tháng), họ nhận được (P1) 99 VND trên 100 VND mệnh giá, nếu XYZ
đợi sau 1 tháng mới bán sẽ nhận được (P*1) 100 VND trên 100 VND mệnh giá. Nếu
XYZ bán khoản cho vay bất động sản trên ngày hôm nay, XYZ nhận được (P*2) 85
VND trên dư nợ 100 VND, nhưng nếu bán sau 1 tháng thì nhận được (P*2) 92 VND
trên dư nợ 100 VND. Vậy chỉ số thanh khoản 1 tháng của XYZ là:
I = 50%*(0.99/1.00)+50%* (0.85/0.92)=0.495 + 0.462 =0.967
Giả sử tình huống khác xảy ra là do thị trường bất động sản chững lại nên giá bán
khoản vay bất động sản này chỉ thu được 65 VND trên dư nợ là 100 VND. Như vậy,
chỉ số thanh khoản 1 tháng của XYZ là:
I = 50%*(0.99/1.00) + 50%* (0.65/0.92) = 0.495 + 0.353 = 0.848
Như vậy, chỉ số thanh khoản càng thấp thì XYZ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản
càng cao.


Phương pháp thang đáo hạn:
Phương pháp thang đáo hạn do Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đề


xuất. Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra dòng
tiền vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó để xác định
được các trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy.
Để xây dựng thang đáo hạn, ngân hàng xác định các dòng tiền đi vào dòng
tiền đi ra cho khoảng thời gian khác nhau. Các dịng tiền vào có thể được xếp thứ
tự theo ngày mà các tài sản có đáo hạn hoặc căn cứ vào ước tính của ngân hàng về
dịng tiền vào như ngân hàng phải sử dụng đến hạn mức tín dụng mà ngân hàng
khác đã cam kết cung cấp. Tương tự, các dịng tiền ra có thể được sắp xếp thứ tự
theo ngày mà các tài sản nợ đáo hạn, ngày sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm
thực hiện quyền được rút tiền gửi trước hạn, hoặc ngày sớm nhất mà các nhu cầu

20


về vốn phát sinh một các đột xuất. Các dòng tiền vào như tiền thu từ lãi và các
dòng tiền khác cũng được đưa vào. Mức chênh lệch giữa các dòng tiền ra và dòng
tiền vào trong mỗi thời kỳ, mức dư thừa hay thiếu hụt vốn, trở thành cơ sở để đo
lường mức dư thừa hay thiếu hụt khả năng thanh khoản tại một loạt các thời điểm
khác nhau.
Ví dụ: Xác định yêu cầu thanh khoản theo phương pháp dòng tiền của BIS

(Đv: VN
1 Ngày

1 Tuần

1 Thá

Dòng tiền vào

Tài sản có đến hạn

20

150

15

Bán các tài sản chưa đến hạn

16

250

40

Nhận tiền gửi mới

10

200

20

Thu nhập bằng tiền mặt (Lãi)

7

100


7

Dòng vào từ các nghiệp vụ khác

1

50

4

54

750

8,6

Các tài sản nợ đến hạn

30

490

45

Giải ngân theo HMTD & cam kết ngoại bảng

10

250


26

Chi phí bằng tiền mặt (Lãi)

6

50

3

Dòng tiền ra từ các nghiệp vụ khác

4

10

50

800

7,5

Trạng thái thanh khoản rịng

4

-50

1,1


Trạng thái thanh khoản tích lũy

4

-46

1,1

Tổng dịng tiền vào
Dòng tiền ra

Tổng dòng tiền ra

BIS cũng đề xuất bước tiếp theo nên dự báo các dòng tiền trong các kịch
bản khác nhau thông qua việc xem xét trong các điều kiện bình thường, điều kiện
ngân hàng gặp khó khăn và điều kiện của thị trường gặp khó khăn. Điều kiện bình
thường giả định là tất cả các hoạt động21
của ngân hàng cũng như của nền kinh tế
diễn ra bình thường theo đúng dự kiến. Điều kiện ngân hàng gặp khó khăn giả
định rằng ngân hàng các ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn đúng hạn,
thậm chí là điều khoản tiền gửi rút trước hạn … Điều kiện nền kinh tế gặp khó


khăn trong việc duy trì hoạt động mới …
Ví dụ: Yêu cầu thanh khoản theo phương pháp thang đáo hạn của BIS – 1
ngày

Bình
thường


Ngân
hàng gặp
khó
khăn

Thị
trường
gặp khó
khăn

Dịng tiền vào
Tài sản có đến hạn

20

18

16

Bán các tài sản chưa đến hạn

16

10

8

Nhận tiền gửi mới

10


5

4

Thu nhập bằng tiền mặt (Lãi)

7

7

4

Dòng vào từ các nghiệp vụ khác

1

0

0

54

40

32

Các tài sản nợ đến hạn

30


30

30

Giải ngân theo HMTD & cam kết ngoại bảng

10

14

20

Chi phí bằng tiền mặt (Lãi)

6

6

6

Dịng tiền ra từ các nghiệp vụ khác (tiền gửi)

4

20

10

50


70

66

4

-30

-34

Tổng dòng tiền vào
Dòng tiền ra

Tổng dòng tiền ra
Trạng thái thanh khoản rịng

• BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN:


Quản trị thanh khoản tài sản có:
Quản trị thanh khoản tài sản có hay cịn gọi là chiến lược tích trữ thanh

khoản. Đây là phương pháp quản trị thanh khoản truyền thống được các ngân
hàng sử dụng, và thường thích hợp với các ngân hàng nhỏ.
Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản có là chiến lược mà NH dùng chính
tài sản hiện có của mình để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Chiến lược này kêu gọi
nhân hàng tích lũy thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản thanh khoản (có
tính thanh khoản cao) chủ yếu là tiền mặt22và các chứng khống dễ bán.
Một NH khi có nhu cầu thanh khoản xuất hiện sẽ sử dụng ngân quỹ (hay

còn gọi là dự trữ sơ cấp) của mình trước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho


khách hàng. Ngân quỹ của một ngân hàng bao gồm tiền mặt được coi là có tính
thanh khoản cao nhất. Nếu các khoản dự trữ hiện có khơng đủ đáp ứng nhu cầu
thanh khoản thì NH sử dụng đến các khoản mục khác trong tài sản có như đầu tư
tài chính, tài sản cho vay: NH có thể đem bán các tài sản tài chính như chứng
khốn ngắn hạn, hoặc dài hạn, hoặc bán các món cho vay dài hạn, ngắn hạn.


Quản trị thanh khoản tài sản nợ:
Quản trị thanh khoản tài sản nợ là hay còn gọi là chiến lược mua thanh

khoản. Khi có nhu cầu thanh khoản xuất hiện NH có thể:
- Đi vay, đây được coi là phương thức để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho
NH, vừa chủ động được về thời gian, vừa chủ động về quy mơ. NH có thể vay ở
NHTW hoặc vay ở các tổ chức tín dụng khác. Hình thức đi vay có thể là: chiết
khấu các GTCG, xin vay qua cửa sổ chiết khấu, vay nóng …….
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: khi NH đem chiết khấu các
GTCG tại NHTW thì phải chịu một hạn mức nhất định và nếu NH xin vay qua cửa
sổ chiết khấu tại NHTW nhiều lần NH sẽ phải chịu một mức phạt, hơn nữa khi
vay nóng tại các TCTD (vay qua đêm) thì thường có lãi suất cao.
- Ngồi ra, trong chiến lược quản lý thanh khoản nợ, ngân hàng cũng có
thể: Huy động thêm tiền gửi, nhưng biện pháp này NH không chủ động được về
quy mô và thời gian, NH không thể quyết định được việc gửi vào hay rút ra của
khách hàng. Phát hành các giấy tờ có giá, với biện pháp này NH có thể chủ động
về quy mô để đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhưng việc phát hành các GTCG rất
tốn kém chi phí như chi phí in ấn, quảng cáo, và thời gian để phát hành GTCG là
dài.



Quản trị thanh khoản phối hợp:
Do những rủi ro cố hữu của việc dựa quá nhiều vào vay thanh khoản và

mức chi phí đáng kể của việc dự trữ thanh khoản, hầu hết NH sử dụng cả quản lý
thanh khoản tài sản Có và quản lý thanh khoản tài sản Nợ. Theo chiến lược quản
23


lý phối hợp, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ đáp ứng bằng việc dự trữ tài
sản thanh khoản (chủ yếu chứng khoán và tiền gửi tại các NH khác) trong khi
phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng những hợp đồng
hạn mức tín dụng từ các NH đại lý hoặc từ những người cho vay khác.
Sử dụng biện pháp kết hợp NH có thể hạn chế bớt các nhược điểm của hai
chiến lược trên đồng thời giúp NH lựa chọn cho mình phương thức tối ưu nhất về
chi phí và thời gian vào đúng thời điểm NH gặp vấn đề về thanh khoản.

24


×