Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Hội chứng sợ bị người khác lãng quên (fomo) của sinh viên một số trường đại học tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

HỒNG THỊ THANH BƯỞI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỘI CHỨNG SỢ BỊ NGƯỜI KHÁC
LÃNG QUÊN (FOMO) CỦA SINH VIÊN
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN NAY

Chun ngành: Tâm lý học

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

HỘI CHỨNG SỢ BỊ NGƯỜI KHÁC
LÃNG QUÊN (FOMO) CỦA SINH VIÊN
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN NAY

Người thực hiện: Hồng Thị Thanh Bưởi
Người hướng dẫn khoa học: NCS.ThS. Mai Mỹ Hạnh



TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân nhà nghiên
cứu, được sự hướng dẫn khoa học của Nghiên cứu sinh - Ths. Mai Mỹ Hạnh. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong đề tài nghiên cứu cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung nghiên cứu của mình.
Hồng Thị Thanh Bưởi


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được đề tài khóa luận này, trước tiên, tơi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến quý thầy cô của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập trên
giảng đường Đại học. Cảm ơn các Thầy Cô khoa Tâm lý học Trường Đại học Sư
phạm TP.HCM đã tạo điều kiện cho những bạn sinh viên Tâm lý có cơ hội thể hiện
những kiến thức được Thầy Cô truyền đạt trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Nghiên cứu sinh - Ths.
Mai Mỹ Hạnh - người đã ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, nhắc nhở và cho em những
lời nhận xét góp ý quý báu để em có thể hồn thành một cách tốt nhất đề tài khóa luận
tốt nghiệp này. Với em, Cơ khơng chỉ là người đã trực tiếp giúp đỡ, đóng góp ý kiến,

giải đáp thắc mắc, mà cịn là người truyền thêm cảm hứng, truyền đạt kinh nghiệm
để em có thêm lòng tin, động lực cũng như những kinh nghiệm thực tiễn trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tiếp đến, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn thân thiết, các bạn
sinh viên 3 trường Đại học: Đại học Sư phạm TP.HCM, Đại học Sài Gòn, Đại học
Cơng nghệ TP.HCM đã bớt chút thời gian hồn thành phiếu khảo sát mà người nghiên
cứu soạn ra.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ và những người thân trong
gia đình đã ln ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất để bản thân tôi có thêm niềm tin thực
hiện tốt đề tài của mình.
Với nền kiến thức còn hạn chế, nội dung nghiên cứu chắc chắn sẽ khơng tránh
khỏi những sai sót. Vì thế, tơi rất mong nhận được lời nhận xét, góp ý của Q thầy
cơ, của Hội đồng chấm khóa luận, để đề tài nghiên cứu của tơi có thể hồn thiện hơn,
góp phần làm dồi dào thêm tư liệu nghiên cứu cho Tâm lý học nước nhà.
Xin kính chúc Quý thầy cơ, các bạn sinh viên sẽ có thật nhiều sức khỏe, nhiều
niềm vui và luôn thành công trong mọi lĩnh vực cuộc sống.
TP.HCM, ngày 27 tháng 04 năm 2018
Hoàng Thị Thanh Bưởi
 


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .....................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3
4.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu ........................................................................3
6.2. Phạm vi khách thể nghiên cứu .......................................................................3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................3
7.1. Phương pháp luận ..........................................................................................3
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc ...................................................................3
7.1.2. Quan điểm thực tiễn .................................................................................4
7.1.3. Quan điểm lịch sử xã hội .........................................................................4
7.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .............................................................4
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..........................................................5
8. Đóng góp của đề tài .............................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI CHỨNG SỢ BỊ NGƯỜI KHÁC
LÃNG QUÊN (FOMO) CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM ...........................................................6


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO)....................................................................................................................6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài ....................................................6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước ..................................................16
1.2. Lý luận về hội chứng sợ bị người khác lãng quên ..........................................18
1.2.1. Lý luận về sợ .............................................................................................18
1.2.1.1. Lý luận về cảm xúc .............................................................................18

C. Phân biệt “sợ”, “lo lắng” và “lo âu” ............................................................24
1.2.2. Lý luận về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ...................25
1.2.3. Đặc điểm sinh lý, tâm lý - xã hội lứa tuổi sinh viên ................................38
1.2.4. Biểu hiện hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) của
sinh viên ...................................................................................................42
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG SỢ BỊ NGƯỜI KHÁC
LÃNG QUÊN (FOMO) CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM.......................................................46

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) của sinh viên một số Trường ĐH tại TP.HCM hiện nay. .......................46
2.1.1. Mục đích ...................................................................................................46
2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................46
2.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu .....................................................................52
2.2.1. Vài nét về khách thể chưa qua sàng lọc ....................................................52
2.2.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu đã qua sàng lọc .....................................53
2.3. Kết quả nghiên cứu về thực trạng hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) của sinh viên một số Trường Đại học tại TP.HCM. ...............................56
2.3.1. Mức độ chung về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) của
sinh viên một số Trường Đại học tại TP.HCM .......................................56
2.3.2. Nhận thức về khái niệm hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) của sinh viên một số Trường Đại học tại TP.HCM..................58
2.3.3. Biểu hiện về mặt sinh lý của sinh viên khi bị người khác lãng quên ......60
2.3.4. Biểu hiện về mặt nhận thức của sinh viên về hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) ..........................................................................61


2.3.5. Biểu hiện về mặt thái độ, tình cảm của sinh viên về hội chứng sợ bị

người khác lãng quên (FOMO) ...............................................................69
2.3.6. Biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên về hội chứng sợ bị người khác
lãng quên (FOMO) ..................................................................................76
2.3.7. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng qn (FOMO) ở sinh
viên thơng qua các tình huống cụ thể ......................................................83
2.3.8. Nhận thức của sinh viên về những đặc điểm ảnh hưởng đến suy nghĩ,
cảm xúc và hành vi khi bị người khác lãng quên. ...................................93
2.3.9. Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) trên các
phương diện .............................................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................103
1. Kết luận ............................................................................................................103
2. Kiến nghị ..........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................1
PHỤ LỤC 2 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN ................................................................11
PHỤ LỤC 3 MƠ HÌNH LÝ THUYẾT GIẢ THUYẾT .......................................14
PHỤ LỤC 4 Fear of Missing Out Scale: FoMOs .................................................16
PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ SPSS ..............................18


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1


Đại học

ĐH

2

Điểm trung bình

ĐTB

3

Đồng ý

ĐY

4

Đúng

Đ

5

Hiếm khi

HK

6


Hồn tồn đồng ý

HTĐY

7

Hồn tồn đúng

HTĐ

8

Hồn tồn khơng đồng ý

HTKĐY

9

Hồn tồn sai

HTS

10

Khơng bao giờ

KBG

11


Khơng đồng ý

KĐY

12

Mạng xã hội

MXH

13

Phần trăm

%

14

Phân vân

PV

15

Rất thường xuyên

RTX

16


Sai

S

17

Tần số

TS

18

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

19

Thỉnh thoảng

TT

20

Thường xuyên

TX


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Cách tính điểm cho câu 4,5,6,7,8,9 .......................................................49

Bảng 2.2.

Tổng hợp cách quy điểm từng câu, bao gồm các câu 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10 .......................................................................................................49

Bảng 2.3.

Cách tính điểm mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) cho các câu từ câu 4 đến câu 10 dựa vào tổng điểm ..............50

Bảng 2.4.

Cách tính điểm mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) cho các câu từ câu 4 đến câu 9 dựa vào điểm trung bình.......50

Bảng 2.5.

Cách tính điểm mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) cho các câu từ câu 10.1 đến 10.2, 10.3, 10.4, 10.5, 10.6,
10.7 dựa vào điểm trung bình ................................................................50

Bảng 2.6.

Vài nét về khách thể chưa qua sàng lọc ................................................52

Bảng 2.7.


Kết quả sàng lọc khách thể nghiên cứu hội chứng sợ bị người khác
lãng quên (FOMO) của sinh viên ..........................................................53

Bảng 2.8.

Vài nét về khách thể nghiên cứu được sàng lọc ....................................54

Bảng 2.9.

Thực trạng nhận thức về khái niệm hội chứng sợ bị người khác lãng
quên (FOMO) của sinh viên ..................................................................58

Bảng 2.10. Biểu hiện về mặt sinh lý của sinh viên khi bị người khác
lãng quên ...............................................................................................60
Bảng 2.11. Biểu hiện về mặt nhận thức của sinh viên về hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) liên quan đến việc sử dụng các thiết bị
công nghệ...............................................................................................61
Bảng 2.12. Biểu hiện về mặt nhận thức của sinh viên về hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) liên quan đến các mối quan hệ hằng ngày ....65
Bảng 2.13. Biểu hiện về mặt thái độ, tình cảm của sinh viên về hội chứng sợ bị
người khác lãng quên (FOMO) liên quan đến việc sử dụng các thiết
bị công nghệ ..........................................................................................69
Bảng 2.14. Biểu hiện về mặt thái độ, tình cảm của sinh viên về hội chứng sợ bị
người khác lãng quên (FOMO) liên quan đến các mối quan hệ hằng
ngày .......................................................................................................73
Bảng 2.15. Biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên về hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) liên quan đến việc sử dụng các thiết bị
công nghệ...............................................................................................76



Bảng 2.16. Biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên về hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) liên quan đến các mối quan hệ hằng ngày ....79
Bảng 2.17. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng qn (FOMO) ở sinh
viên thơng qua tình huống 1 ..................................................................83
Bảng 2.18. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng qn (FOMO) ở sinh
viên thơng qua tình huống 2 ..................................................................84
Bảng 2.19. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng qn (FOMO) ở sinh
viên thơng qua tình huống 3 ..................................................................86
Bảng 2.20. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở sinh
viên thông qua tình huống 4 ..................................................................87
Bảng 2.21. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở sinh
viên thông qua tình huống 5 ..................................................................88
Bảng 2.22. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở sinh
viên thơng qua tình huống 6 ..................................................................90
Bảng 2.23. Biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở sinh
viên thơng qua tình huống 7 ..................................................................91
Bảng 2.24. Nhận thức của sinh viên về những đặc điểm ảnh hưởng đến suy
nghĩ, cảm xúc và hành vi khi bị người khác lãng quên .........................93
Bảng 2.25. Mức độ chung về hội chứng sợ bị nguời khác lãng quên (FOMO) ......56
Bảng 2.26. Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ......................57
Bảng 2.27. Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) của sinh
viên trên phương diện giới tính .............................................................96
Bảng 2.28. Sự khác biệt mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
của sinh viên trên phương diện giới tính ...............................................96
Bảng 2.29. Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) trên phương
diện kết quả học tập ...............................................................................97
Bảng 2.30. Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) trên phương
diện kết quả rèn luyện............................................................................99
Bảng 2.31. Các mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) trên

phương diện kết quả rèn luyện ............................................................100

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) .................58


Biểu đồ 2. 2. Tổng điểm trung bình hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) trên phương diện giới tính .................................................97
Biểu đồ 2. 3. Tổng điểm trung bình hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) trên phương diện kết quả học tập .......................................98
Biểu đồ 2. 4. Tổng điểm trung bình hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) trên phương diện kết quả rèn luyện .................................100


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ra đời và tách ra khỏi triết học trở thành một khoa học độc lập từ năm 1879
nhưng trước đó và cho đến nay Tâm lý học vẫn có một vị trí to lớn trong cuộc sống
và hoạt động con người. Có thể nói rằng mọi thời kì lịch sử, mọi lĩnh vực hoạt động
xã hội đều có sự đóng góp của Tâm lý học [18]. Đến những năm đầu của thế kỷ XXI,
các nhà nghiên cứu Tâm lý học đã và đang bắt đầu đi sâu vào các nguồn gốc cũng
như nguyên nhân liên quan đến não bộ và thần kinh của các hiện tượng hay rối loạn
tâm lý. Do vậy, các nghiên cứu Tâm lý học ngày nay cũng không thể tách rời những
phương tiện gắn chặt với đời sống tinh thần con người trong thời đại số. Ngoài việc
sử dụng những cơng cụ kết nối theo nghĩa đơn thuần thì con người càng có tâm lý
muốn tìm hiểu và khai thác sâu các khía cạnh lợi hại xung quanh mối quan hệ với cá
nhân mỗi người, và nhờ vậy, internet được đặt lên bàn cân như một “con dao hai lưỡi”
với vô vàn vấn đề cần nghiên cứu.
Thế hệ thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay là thế hệ đầu tiên được tiếp cận với
Internet một cách rộng rãi. Các nghiên cứu đã thực hiện cho thấy sự gia tăng về số

lượng thanh thiếu niên sử dụng internet. Điều tra Quốc gia về thanh thiếu niên mới
đây (Bộ y tế, Tổ chức y tế thế giới và Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc, 2005) cho thấy
50% thanh thiếu niên ở thành thị và 13% thanh thiếu niên ở nông thôn đã sử dụng
internet. Một nghiên cứu khác (2004) đã xác định Internet là một không gian mới ở
Việt Nam, nơi mà thanh thiếu niên có thể trao đổi khá thoải mái mọi vấn đề và ngay
cả những vấn đề nhạy cảm nhất [15].
Nếu như việc hịa mình vào mạng internet cũng như các trang web, mạng xã
hội được xem là bước tiến mạnh mẽ của Việt Nam trong khoảng thời gian gần hai
thập kỷ, thì những mặt trái từ việc nghiện internet và các trang mạng xã hội được ghi
nhận là khơng ít. Đối với các bạn sinh viên, mạng xã hội nói chung và Facebook nói
riêng có một sức hút khơng nhỏ. Chúng ta khơng thể phũ nhận những đóng góp to
lớn của mạng xã hội ở việc kết nối những cá nhân lại với nhau tạo nên một mạng lưới
những mối quan hệ mà người sử dụng chỉ cần một vài thao tác qua bàn phím là có
thể giải quyết được hàng tá vấn đề đặt ra trước mắt. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển




của dịch vụ internet, các báo cáo lâm sàng về những hậu quả liên quan đến vấn đề
sức khỏe tinh thần từ việc lạm dụng internet cũng tăng vọt.
Khơng ít sinh viên ngày nay chạy đua với đời sống ảo trên mạng và những lượt
thích, những lời bình luận (comment) của mọi người mà quên đi mất cuộc sống thực
của họ. Việc nghiện mạng xã hội và internet ở người trẻ khơng phải là mới nhưng
thường nhìn nhận đơn thuần ở việc bản thân chưa biết sắp xếp thời gian, thiếu tự chủ
nên sa lầy. Tuy nhiên, theo báo cáo từ MyLife, 56% người sử dụng mạng xã hội mắc
hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO - Fear of missing out). Chúng ta càng
sống nhanh, càng sợ mình sẽ trở thành kẻ rớt lại đằng sau. Trong một khảo sát của tổ
chức JWTintelligent, gần 50% bạn trẻ thừa nhận rằng tâm lý sợ bị người khác lãng
quên (FOMO) của mình là do mạng xã hội gây ra [55].
Như vậy, hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) không chỉ đang lan

rộng với tốc độ không thể ngờ đến mà nó cịn để lại những hậu quả ảnh hưởng lâu dài
về đời sống vật chất, tinh thần của con người trong xã hội hiện đại. Có thể nói, những
đề tài nghiên cứu về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) trong giai đoạn
hiện tại là cấp thiết và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đề ra.
Từ những cơ sở trên, đề tài: “Hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
của sinh viên một số Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” được
xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu biểu hiện và mức độ của hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) ở sinh viên một số Trường Đại học (ĐH) tại Thành phố Hồ chí Minh
(TP.HCM) hiện nay. Từ đó tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng sợ bị
người khác lãng quên (FOMO) mà sinh viên gặp phải.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài như: Sợ, hội
chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO).
3.2. Khảo sát thực trạng những biểu hiện hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) trên khách thể là sinh viên một số Trường ĐH tại TP.HCM. Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến những biểu hiện và mức độ biểu hiện của hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) của nhóm khách thể này.




4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO).
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên của một số Trường ĐH tại địa bàn TP.HCM.
5. Giả thuyết khoa học
Mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở sinh viên một số

Trường ĐH tại TP.HCM ở mức trung bình.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) ở sinh viên một số Trường ĐH tại TP.HCM, trong đó chủ yếu là các yếu tố
xuất phát từ phía chủ quan.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu mức độ những biểu hiện hội chứng sợ bị người
khác lãng quên (FOMO) thông qua các biểu hiện trên phương diện nhận thức, thái độ
và hành vi. Đề tài không nghiên cứu hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
như một rối loạn tâm thần.
6.2. Phạm vi khách thể nghiên cứu
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trên khách thể sinh viên 3 trường: ĐH Sư phạm
TP.HCM (HCMUE), ĐH Sài Gịn (SGU) và ĐH Cơng nghệ TP.HCM (HUTECH).
Cụ thể, tiến hành khảo sát trên các khách thể sinh viên là sinh viên năm nhất,
năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư của 3 trường trên.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm
sợ, khái niệm hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO), các biểu hiện và mức
độ biểu hiện của nỗi sợ hãi bị người khác lãng quên. Nghiên cứu đề tài (xây dựng
bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được xác lập.




7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn là nguyên nhân và còn là điều kiện cho sự ra đời của đề tài hội chứng
sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở sinh viên một số Trường ĐH tại TP.HCM.
Hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) là mối quan tâm của tồn xã hội hiện

nay. Đã có nhiều bài báo viết về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
nhưng thực sự, để có cái nhìn xác đáng và cận cảnh hơn về những biểu hiện của nó
trên khách thể sinh viên ĐH ở Việt Nam thì quả thật còn hạn chế. Do vậy, sự ra đời
của đề tài nghiên cứu là cần thiết và sẽ có những đóng góp khơng nhỏ cho những
nghiên cứu hành vi xã hội nói chung và Tâm lý học tại Việt Nam nói riêng.
7.1.3. Quan điểm lịch sử xã hội
Trên thực tế, hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) đã được các nhà
Tâm lý học ghi nhận từ nhiều thế kỷ trước với tên gọi “hội chứng sợ bị lãng quên”.
Tuy nhiên, chỉ những năm trở lại đây, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng
nổ, các vấn đề an toàn sức khỏe tinh thần được chú trọng nhiều hơn thì một lần nữa,
các nhà khoa học lại chú ý đến hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) này.
Mặc dù vậy, những cuốn sách nói về hội chứng sợ bị người khác lãng qn (FOMO)
vẫn cịn khá ít ỏi và chỉ dừng lại ở những bài phỏng vấn ngắn hay bài đăng trên tạp
chí. Do vậy, các đề tài nghiên cứu về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
chắc chắn sẽ được quan tâm và đánh giá cao trong giới khoa học ở thời đại số ngày
nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp
sau: nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
gồm: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp
thống kê toán học.
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc các tài liệu, tham khảo một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài, kết hợp với lý luận riêng, người nghiên cứu sẽ xây dựng một hệ thống khái niệm
công cụ cũng như những khái niệm có liên quan để định hướng cho việc thiết kế công
cụ nghiên cứu cũng như tồn bộ q trình điều tra thực tiễn những biểu hiện và mức
độ biểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) của sinh viên.





7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dựa trên cơ sở lý luận của để tài và các phương pháp luận để xây dựng bảng
hỏi phù hợp với mục đích. Bảng hỏi được thử nghiệm trước khi điều tra chính thức
trên khách thể chính và khách thể bổ trợ.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Sau khi thu số liệu và xử lý thống kê toán học, người nghiên cứu tiến hành
phỏng vấn sinh viên dựa theo bảng phỏng vấn đã soạn sẵn. Phỏng vấn được thu âm,
ghi nhận bằng hình ảnh và có chữ ký xác nhận của khách thể.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý thống kê như: tính tần số, tỷ
lệ phần trăm, điểm trung bình, kiểm nghiệm T - Test, kiểm nghiệm ANOVA làm cơ
sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
8. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài khái quát được các cơng trình nghiên cứu có liên quan và
xây dựng một số vấn đề lý luận mới trên cơ sở tiếp thu các khái niệm của các nhà
nghiên cứu đi trước như khái niệm hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO),
mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng quên.
Về mặt thực tiễn, đề tài chỉ ra bức tranh thực trạng những biểu hiện và mức độ
hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ở nhóm khách thể nghiên cứu là sinh
viên. Đây là cơ sở để các đề tài nghiên cứu sau đi vào nhiệm vụ nghiên cứu sâu hơn
và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
trong tồn xã hội.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú lý luận về Tâm lý học lứa tuổi
thanh niên sinh viên hiện đại; tổ chức hoạt động giáo dục phòng ngừa và làm hạn chế
những biểu hiện hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO); góp phần phát triển
nhân cách toàn diện cho thế hệ đang trưởng thành trong thời kỳ kinh tế - xã hội đang
hội nhập quốc tế như hiện nay.





CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI CHỨNG SỢ BỊ NGƯỜI KHÁC LÃNG QUÊN
(FOMO) CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) đang là một trong những vấn
đề bức thiết không chỉ ở riêng lĩnh vực Tâm lý học nói riêng mà cịn là vấn đề nan
giải của tồn xã hội nói chung. Các nghiên cứu về hội chứng sợ bị người khác lãng
quên (FOMO) xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ trước, xuất phát từ lĩnh vực kinh
tế và bắt đầu nóng trở lại từ những năm đầu thế kỷ XXI, khi các phương tiện truyền
thông tin tức xã hội bùng nổ và lan nhanh như ngọn sóng. Dưới đây là một số cơng
trình tiêu biểu:
Trong cơng trình nghiên cứu về cảm giác khơng thích hợp của Solomon (1928),
tác giả lưu ý rằng cảm giác khơng thích hợp có thể dẫn đến cảm giác thấp kém hơn.
Nghiên cứu sau đó đã hỗ trợ mối liên hệ giữa cảm giác khơng thích hợp và căng thẳng
của Gould, Horn & Spreeman vào năm 1983. Các nghiên cứu chun sâu về những
cảm giác khơng thích hợp ở thời điểm này cịn hạn chế, tuy nhiên khơng khó để thấy
được rằng khái niệm này có thể góp phần làm rõ hơn cho khái niệm nỗi lo sợ bị lãng
quên. Theo tác giả Solomon (1928), khi một cá nhân nghe hoặc đọc về một sự kiện
mà họ không được mời hoặc nhìn thấy ai đó sở hữu một sản phẩm mà họ muốn có,
thì có thể họ sẽ cảm thấy không thỏa mãn và lần lượt đặt ra nhiều câu hỏi cho bản
thân để tự hỏi; ví dụ: Tại sao họ không được mời? Tại sao họ không thể hoặc khơng
mua sản phẩm đó? Và Solomon cũng đặt ra giả thiết rằng điều này là một nỗi sợ và
có thể ảnh hưởng bởi lịng tự trọng [35].
Nghiên cứu lý thuyết về sự gắn kết của Baumeister và Laury năm 1995 cho thấy
rằng sự sợ hãi của sự loại trừ xã hội và sự sợ hãi của việc bị người khác lãng quên có
thể thúc đẩy một người tuân thủ nguyên tắc mà nhóm đặt ra nhằm tránh một hoặc cả

hai nỗi sợ trên là sự loại trừ xã hội và việc bị tẩy chay [35].
Tác giả Holmes năm 1997 có bài đăng trong tạp chí Quốc tế về Tâm lý học của
Ấn Độ cũng cho rằng việc sử dụng Internet có thể gây ra sự phụ thuộc với các triệu
chứng tương tự như nghiện ma tuý. Sự sợ hãi của con người trong việc phải nhớ đến




những tin tức từ bạn bè hoặc gia đình trở thành tâm điểm mới và vấn đề thu hút sự
chú ý trong lĩnh vực tâm lý. Khi người ta bị ngắt kết nối với những người khác thông
qua phương tiện truyền thơng xã hội và thế giới bên ngồi, họ sẽ có cảm giác bị căng
thẳng, sợ hãi và lo lắng [40].
Tác giả Bianchi và Phillips năm 2005 cũng có bài đăng trong tạp chí Quốc tế
về Tâm lý học của Ấn Độ. Nhóm tác giả cho rằng đối với nhiều người, điện thoại di
động là một phần không thể tách rời của cuộc sống hàng ngày. Họ sử dụng điện thoại
di động cá nhân thường xuyên và có khuynh hướng cảm thấy bị bỏ lỡ một sự kiện
nào đó và những người khác sẽ lãng quên mình khi họ khơng mang theo thiết bị điện
thoại bên mình. Việc truy cập các phương tiện truyền thông xã hội một cách nhanh
chóng và dễ dàng như hiện nay càng làm cho người dùng thêm tò mò về mọi thứ xung
quanh, về cuộc sống của người khác và những thứ mà có thể họ đã bỏ lỡ; điều này
càng tăng thêm tỉ lệ gây ra sự phụ thuộc và sợ hãi bị người khác lãng quên [40].
Theo tạp chí Quốc tế về Tâm lý học của Ấn Độ, nhóm tác giả Ellison, Steinfield
& Lampe (2007) cho rằng người ta sẽ sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để
đáp ứng các nhu cầu cụ thể như xã hội hóa và thu thập thông tin. Đối với cá nhân trải
qua hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO), việc sử dụng phương tiện truyền
thơng xã hội có thể rất thú vị vì nó được coi là một cách kết nối khơng tốn kém và dễ
dàng với người khác. Tuy nhiên, cũng trong tạp chí này, tác giả Dossey (2014) cũng
khẳng định, các cá nhân này sẽ ngày càng gia tăng sự cô độc, cơ lập và sợ bị lãng
qn vì trên thực tế, các phương tiện truyền thông xã hội không thực sự thay thế tiếp
xúc mặt đối mặt [40]. Cũng theo nhóm tác giả trong tạp chí này, sợ bị người khác

lãng quên sẽ có những biểu hiện khác nhau ở mỗi cá nhân vì tính duy nhất và tính
chủ thể của nó. Tính độc đáo này liên quan đến cá tính của từng cá nhân trong xã hội.
Tính cách là duy nhất và nhất quán do đó nó có thể được biểu hiện khác nhau ở những
cá nhân khác nhau [40].
Trong nghiên cứu về hành vi nghiện khi sử dụng phương tiện truyền thông xã
hội của sinh viên do Kim, Jeong, & Lee, (2010), các tác giả cho rằng, trong bối cảnh
xã hội ngày nay, các cá nhân dễ gặp khó khăn hơn nhiều khi phải ngắt kết nối trong
vài giờ mà khơng được viết về những gì mà bạn bè họ đã đăng, đã thích hoặc đã đọc
trên các trang mạng xã hội, từ đó nảy sinh cảm giác bồn chồn và tìm mọi cách để




được tiếp tục liên lạc với mọi người. Đối với nhiều người nói chung và sinh viên Đại
học nói riêng, việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội là một hành vi gây nghiện
thường xun và có tính gây nghiện. Các trang web mạng xã hội có thể có nghĩa là
một kênh mới để truyền thông, kiến thức, giải trí, và thậm chí kể cả việc thể hiện bản
thân [35].
Nghiên cứu “Hội chứng FOMO” của tác giả Wortham đăng trên tạp chí Nghiên
cứu Kinh doanh & Kinh tế Hoa kỳ (2011). Kết quả nghiên cứu của tác giả cho rằng
các nghiên cứu trước đây cho thấy hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
bao gồm khả năng cáu kỉnh, lo lắng, và cảm giác khơng thích hợp, và những cảm giác
này sẽ phát triển theo chiều hướng tồi tệ hơn khi một cá nhân đăng nhập vào các trang
mạng xã hội. Tác giả cũng cho thấy rằng hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO) đã có mặt từ lâu trong lịch sử của bất kỳ kênh truyền thơng nào có thể cho
phép các cá nhân có được kiến thức về bạn bè, gia đình hoặc thậm chí cuộc sống của
người lạ mà ta không hề quen biết. Những kênh truyền thơng này bao gồm báo, thư,
hình ảnh, bản tin kỳ nghỉ hàng năm và email. Việc cải thiện công nghệ cũng như khả
năng tiếp cận công nghệ đơn giản đã giúp cho việc tiếp nhận thông tin trở nên dễ dàng
hơn và như vậy có thể khiến người dùng bị nghiện hơn bao giờ hết. Thay vì đọc tin

tức về các bữa tiệc hoặc các sự kiện mỗi lần và một lần (tức là trong một tờ báo hàng
tuần hoặc thậm chí hàng ngày), họ có thể nhận được thông tin điện tử ngay lập tức
thông qua công cụ mà họ chọn như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính
xách tay, v.v … [35].
Nghiên cứu của nhóm các tác giả Wilt, Oehlberg, & Revelle, đăng trên tạp chí
Nghiên cứu Kinh doanh & Kinh tế Hoa Kỳ (2011). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các
nghiên cứu lo lắng thường phân chia lo lắng thành hai loại dựa trên việc liệu các nhà
nghiên cứu có quan tâm đến sự lo lắng kéo dài hay thống qua khơng, đó là: trạng
thái lo lắng và lo lắng tiểu bang. Theo nhóm tác giả, sự lo lắng tiểu bang thường được
định nghĩa là mức độ lo lắng của một người trong khoảng thời gian tương đối ngắn
(giây, phút và giờ). Nhiều tác giả khác đã dựa trên nền tảng định nghĩa này và đề xuất
rằng sự lo lắng của tiểu bang có liên quan nhiều nhất đến hội chứng sợ bị người khác
lãng qn (FOMO), vì rất có thể các cá nhân gặp phải nỗi lo sợ này sau khi xem các
phương tiện truyền thông xã hội sẽ tạm thời trở nên lo lắng hơn khi không thể tiếp




tục hoặc ngưng sử dụng các thiết bị này. Sự loại trừ và tẩy chay xã hội cũng có thể
đóng vai trò quan trọng trong sự sợ hãi bị lãng quên vì chúng tác động đến các yếu tố
được đề xuất để làm nền tảng cho hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO), đó
là sự lo lắng và lòng tự trọng [35].
Trang JWT Marketing Communications năm 2012 đã định nghĩa hội chứng sợ
hãi bị người khác lãng quên (FOMO) là cảm giác không thoải mái và đôi khi tốn kém
mà bạn đang bỏ lỡ - rằng bạn bè của bạn đang làm, đang biết hay sở hữu nhiều hơn
hoặc tốt hơn bạn. Thực tế là mọi người quan tâm sâu sắc về những gì người khác làm
hơn là những gì bản thân làm và chú trọng đến những gì người khác có, người khác
đạt được hơn là những gì bản thân đang có [35].
Một nghiên cứu gần đây do JWTIntelligence Communications thực hiện năm
2012 cho thấy gần 70% người lớn chấp nhận cảm giác bị người khác lãng quên [35].

Theo bài đăng của tác giả Miller trong tạp chí (JWTIntelligence
Communications năm 2012, trang 2, ơng cho rằng phương tiện truyền thông xã hội
như nguồn cơ quan trọng dẫn đến hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO).
Bất kỳ cá nhân nào cũng đều có thể xem các cập nhật của người khác về cuộc sống
của họ theo thời gian. Các phương tiện truyền thông xã hội và công nghệ cho phép
mọi người tiếp cận thường xuyên với những gì họ đang bỏ lỡ so với người khác như
việc tham gia một bữa tiệc, một bữa ăn tối, sự nghiệp mới hay cơ hội thăng tiến trong
công việc, học hành. Việc liên tục kết nối với các phương tiện truyền thông xã hội và
thường xuyên xem những điều họ đang bỏ lỡ chỉ khiến cho các cá nhân bắt đầu cảm
thấy khơng hài lịng, lo lắng, khơng đáng tin cậy và bị mọi người lãng quên nhiều
hơn. Cũng trong tạp chí này, các tác giả cũng nhận định cá nhân con người có xu
hướng trở nên lo lắng, cáu kỉnh, cảm thấy khơng hài lịng và tạm thời hạ thấp lòng tự
trọng sau khi xem các phương tiện truyền thông xã hội. Với sự kết nối thường xuyên
của các thế hệ trẻ với các phương tiện truyền thông xã hội của bạn bè, hầu như bất kỳ
cá nhân nào cũng có thể biết những gì mọi người đang làm và đang tham gia để các
cá nhân luôn cảm thấy bị người xung quanh lãng quên [35].
Một trong những cuộc khảo sát của JWTIntelligence (2012) cũng đưa ra kết
quả, khoảng 40% số cá nhân từ 12-67 nói rằng phương tiện truyền thông xã hội đã
làm tăng nỗi sợ hãi bị người khác lãng quên của họ. Chỉ có 8% người trả lời khảo sát




này rằng họ đã nghe nói về FOMO. Sau khi khái niệm hội chứng sợ bị người khác
lãng quên (FOMO) được giải thích trong nghiên cứu, 70% người trưởng thành (1834 tuổi) cho biết họ có thể hồn tồn hoặc có liên quan đến khái niệm này. Nghiên
cứu của JWTIntelligence (2012) đã cho thấy mức độ phổ biến và cảm xúc của hội
chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) ngày càng được đo bằng một câu hỏi và
tỉ lệ FOMO có tiềm năng ngày càng tăng khi cường độ FOMO tham gia củng cố vào
sự phát triển các phương tiện truyền thông xã hội cũng như thúc đẩy nhu cầu người
tiêu dùng nhiều hơn [35].

Nghiên cứu của tiến sỹ Tâm lý học Công nghệ Lerry D.Rosen đăng ngày 2
tháng 5 năm 2013 trên tạp chí Psychology today. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các
phương tiện truyền thông xã hội và thơng tin liên lạc điện tử có thể dẫn đến sợ bị lãng
quên. Báo cáo kết quả cũng cho thấy rằng 3 trong 4 chủ sở hữu điện thoại thông minh
trẻ tuổi kiểm tra thiết bị của họ ngay khi họ thức dậy; 8 trong 10 chủ sở hữu thiết bị
thông minh sử dụng thiết bị công nghệ để cập nhật tin tức ở những kỳ nghỉ; mỗi cá
nhân kiểm tra điện thoại thơng minh của họ ít nhất 10 phút một lần; những người sử
dụng điện thoại có kết nối mạng internet kiểm tra Facebook ít nhất 14 lần một ngày.
Nghiên cứu của tác giả cũng đưa ra kết luận rằng việc thế hệ trẻ ngày nay kết nối với
bạn bè và gia đình của họ hầu như được thực hiện thông qua tin nhắn văn bản, phương
tiện truyền thơng xã hội và các hình thức dạng thư điện tử [39].
Năm 2013, tiến sỹ Andrew Przybylski của đại học Essex đã tiến hành hàng loạt
nghiên cứu liên quan đến hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) và đăng
trên tạp chí Computers in Human Behavior. Nghiên cứu đầu tiên trong số đó tập trung
vào việc phát triển một thang đo để đo lường mức độ hội chứng sợ bị người khác lãng
quên (FOMO). [Phụ lục 5] Ngoài ra, một nghiên cứu sau này đã sử dụng một phiên
bản sửa đổi của Przybylski et al. (2013) để khám phá mức độ mà mọi người kiểm tra
điện thoại di động của họ vì sợ bị lãng quên. Hệ số "C-FoMO" được sử dụng để điều
tra liệu FOMO thực sự có phải là động cơ khiến người dung kiểm tra điện thoại một
cách liên tục hay không [35]. Kết quả, Tiến sĩ Przybylski và các cộng sự của ông đã
phát hiện ra rằng những người dưới 30 tuổi có xu hướng sợ hãi bị lãng quên nhiều
hơn. Một trong số ba nghiên cứu cũng đưa ra kết quả rằng nếu nhu cầu tâm lý của
một cá nhân bị tước đoạt - đặc biệt là những nhu cầu về năng lực, tự chủ và các vấn

10 


đề liên quan, cá nhân đó sẽ mắc hội chứng sợ bị ngườ khác lãng quên (FOMO) ở mức
độ nặng hơn. Trong báo cáo của nhóm tác giả này cũng cho thấy, sự gia tăng của các
phương tiện truyền thông xã hội hay các cảm xúc tiêu cực như buồn chán, cô đơn từ

việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội cũng liên quan đến hội chứng sợ bị
người khác lãng quên (FOMO) [35].
Trong cuộc khảo sát được thực hiện bởi Global Web Index vào năm 2014, kết
quả cho thấy trong tổng số 27,4 triệu người sử dụng internet, tuổi của họ dao động từ
16 đến 64 tuổi. Nhóm có trình độ học vấn đại học là người sử dụng internet thường
xuyên nhất chiếm 69% và nhóm này cũng là nhóm đối tượng dễ bị phụ thuộc vào sự
phát triển của công nghệ hay không. Cũng dựa trên sự quan sát và khảo sát thực tế
đối với sinh viên trong khuôn viên, Elon cho thấy hiện tượng nghiện điện thoại di
động đã ảnh hưởng đến nhiều người trẻ. Một số người cho rằng hành vi gây nghiện
và thói quen xuất hiện vì họ khơng muốn bị ngắt kết nối khỏi bạn bè và gia đình họ.
Họ cần có điện thoại di động để có thể phản hồi hoặc tiếp xúc với mọi người một
cách trực tiếp và ngay lập tức. Nghiên cứu này cho thấy 77,4% sinh viên nghĩ rằng
họ bị ngắt kết nối với mọi người, 25,8% cảm thấy không được cung cấp đầy đủ thông
tin hoặc sẽ bỏ lỡ nhiều sự kiện quan trọng và 25,8% gặp căng thẳng khi họ không
mang điện thoại di động của họ bên mình. (Jones, 2014: 77) [40].
Tiến sĩ Joseph Nowinski, nhà Tâm lý học giám sát tại Trung tâm Y tế Đại học
Connecticut có bài viết trên tạp chí Psychology Today về FOMO mang tên “Sợ hãi
bị lãng quên” có thể dẫn đến nghiện như thế nào? (How “Fear of Missing Out” can
lead to addiction). Tác giả đã đưa ra khái niệm về hội chứng sợ bị người khác lãng
quên (FOMO) như sau: Fear of Missing Out hay FoMO là một dạng lo lắng về xã
hội - một mối quan tâm cưỡng bách mà người ta có thể bỏ lỡ một cơ hội cho tương
tác xã hội, một kinh nghiệm mới, đầu tư có lợi nhuận hoặc một sự kiện thỏa mãn khác.
Điều này đặc biệt liên quan đến các công nghệ hiện đại như điện thoại di động
và các dịch vụ mạng xã hội [27].
Đến năm 2015, bản dịch thang đo FOMO của Gil, Del Valle, Oberst, &
Chamarro bằng tiếng Tây Ban Nha đã được sử dụng để đánh giá hội chứng sợ bị
người khác lãng quên. Phiên bản tiếng Tây Ban Nha bao gồm 10 mục được trả lời

11 



theo thang điểm 5 từ mức “khơng hồn tồn đúng với tôi” đến “cực kỳ trung thực với
tôi” [45].
Cũng trong năm 2015, nghiên cứu về mối quan hệ giữa FOMO, sử dụng rượu
và hậu quả liên quan đến rượu ở sinh viên đại học của nhóm các tác giả Benjamin C.
Riordan, Jayde A. M. Flett, John A. Hunter, Damian Scarf và Tamlin S. Conner thuộc
khoa Tâm lý học đến từ trường Đại học Otago, New Zealand được triển khai. Mục
tiêu của cuộc nghiên cứu là xem xét các mối liên hệ giữa nỗi sợ hãi bị người khác
lãng quên (FOMO), sử dụng rượu và hậu quả liên quan đến nghiện rượu ở sinh viên
đại học; trong đó, giới hạn phạm vi nghiên cứu là hai mẫu nghiên cứu thuộc độ tuổi
từ 18 đến 25 tuổi với số mẫu ở nghiên cứu 1 là 182 người và 250 mẫu với nghiên cứu
2. Trong cả hai nghiên cứu, người tham gia sẽ phải hoàn thành Fear of Missing Out
Scale (FOMOs) và bảng câu hỏi Kết Quả Cồn cho Người lớn (B-YAACQ). Kết quả
nghiên cứu cho thấy, những người có số điểm FOMO cao hơn có liên quan đến những
hậu quả do rượu gây ra nhiều hơn. Trong nghiên cứu 2, FOMO cao hơn cũng liên
quan đến việc tiêu thụ một lượng rượu cao hơn cho mỗi trường hợp. Sau cùng, các
tác giả khuyến nghị: để giảm thiểu tác hại liên quan đến rượu trong sinh viên đại học,
điều quan trọng là phải giải quyết các yếu tố xã hội như FOMO vì nó có thể làm cho
người ta theo đuổi các hành vi có nguy cơ cao hơn về sử dụng và nghiện rượu [27].
Tạp chí Vi tính và hành vi con người năm 2016, có đăng tải một nghiên cứu
mang tên “Sợ mất tích, cần liên lạc, lo lắng và trầm cảm có liên quan đến việc sử
dụng điện thoại thơng minh có vấn đề” của nhóm những nhà nghiên cứu Jon D. Elhai,
Jason C. Levine, Robert D. Dvorak, Brian J. Hall. Nhóm các nhà nghiên cứu đã sử
dụng một mẫu khách thể gồm 308 người tham gia khảo sát từ thị trường lao động
Mechanical Turk của Amazon. Theo nghiên cứu, người tham gia phải trả lời các câu
hỏi liên quan đến biện pháp chuẩn để nâng cao hiệu quả sử dụng điện thoại thông
minh, tần suất sử dụng điện thoại thông minh hiệu quả, trầm cảm, lo lắng, sợ bị lãng
quên (FOMO) và các quy luật tình cảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng điện
thoại thơng minh có liên quan nhiều nhất với lo lắng, nhu cầu liên lạc và đặc biệt với
hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO). Kết quả còn cho thấy thêm về tầm

quan trọng của các biến thực hiện nhu cầu xã hội, biến FOMO và biến nhu cầu liên
lạc là những cơ chế quan trọng có thể giải thích việc sử dụng điện thoại thông minh

12 


quá mức, cũng như vấn đề trầm cảm và lo lắng gia tăng. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh
thêm, ức chế tình cảm cũng làm trung gian mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại
thông minh, lo lắng và sợ hãi bị người khác lãng quên (FOMO) [36].
Trong nghiên cứu mang tên: “Hậu quả tiêu cực từ mạng xã hội nặng nề ở thanh
thiếu niên”, vai trò trung gian của sự sợ hãi bị lãng quên (Negative consequences
from heavy social networking in adolescents: The mediating role of fear of missing
out), nhóm các tác giả Ursula Oberst, Elisa Wegmann, Benjamin Stodt, Matthias
Brand, Andres Chamarro đã đề xuất một mơ hình phân tích mối quan hệ giữa các
triệu chứng bệnh tâm thần (lo lắng và trầm cảm) với kết quả tiêu cực của việc sử dụng
thiết bị di động như điện thoại thơng minh hay máy tính bảng. Gỉa thuyết được đặt ra
là mối quan hệ này được trung gian bởi các yếu tố nằm trong FOMO và cường độ sử
dụng mạng xã hội được xem là trung gian tác động đến mối quan hệ giữa FOMO và
các kết quả tiêu cực được tìm thấy [Phụ lục 4], [45]. Nghiên cứu này đã được phê
chuẩn bởi ủy ban đạo đức của trường đại học nơi nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu.
Bảng câu hỏi được tổ chức trực tuyến tại trường đại học của tác giả đầu tiên với phần
mềm Surveygizmo (phần mềm tích hợp giao tiếp với người dùng thơng qua các dịch
vụ trực tuyến như khảo sát trực tuyến, bầu chọn, các hình thức liên lạc, đăng ký bản
tin), và được tạo nên để thu thập dữ liệu một cách ẩn danh. Một hồ sơ khảo sát về hội
chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) trên Facebook bằng tiếng Tây Ban Nha
được tạo ra (www.facebook.com /spanishFOMO) và liên kết với một số hồ sơ
Facebook cũng như các trang web khác để nhân rộng quy mô nghiên cứu. Những
người tham gia đã được mời tham gia nghiên cứu trực tuyến bằng cách nhấp vào liên
kết www.midetufomo.com (hiện đang không hoạt động), nơi những người tham gia,
sau khi được đảm bảo bí mật và ẩn danh sẽ phải trả lời các câu hỏi qua máy tính hoặc

thiết bị di động trong thời gian rỗi của họ, mất khoảng 8 đến 10 phút. Sau khi hoàn
thành bảng câu hỏi đầy đủ, những người tham gia đã được phản hồi tức thì về mức
độ FOMO của họ dựa trên các thông số thống kê (trung bình và phần tư) [45].
Nghiên cứu “Có phải việc tự giới thiệu của người sử dụng Instagram chịu ảnh
hưởng bởi sự tự tin và sự sợ hãi của việc bị lãng quên?” của nhóm các tác giả Frensen
Salim, Wahyu Rahardjo, Titah Tanaya, Rahmah Qurani, năm 2017. Nghiên cứu này
cho thấy rằng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) là một yếu tố quan trọng ảnh

13 


hưởng đến việc tự giới thiệu của người dùng trên Instagram. Dựa trên phân tích bằng
cách sử dụng trung bình thực nghiệm và giả thiết, các tác giả thấy răng tự giới thiệu
tình bạn là trung bình ở những người tham gia và mức độ hội chứng sợ bị người khác
lãng quên (FOMO) cũng vừa phải. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng góp phần đưa ra
các đề xuất cho cộng đồng thanh niên (tuổi từ 21 đến 30 tuổi) giúp cân bằng nhu cầu
xã hội của họ bằng cách tham gia một số nhóm cơng đồng. Nghiên cứu đề xuất rằng
Fear of Missing Out (FOMO) là một biến số quan trọng trong nghiên cứu, đặc biệt là
các nghiên cứu sâu hơn liên quan đến các biến khác, ví dụ như tính cách. Nhóm nghiên
cứu cịn cho rằng việc nghiên cứu về hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
không chỉ hữu ích trong việc giải thích việc sử dụng q nhiều phương tiện truyền
thơng xã hội, mà cịn có thể giúp giải thích cho hội chứng nghiện sử dụng các phương
tiện truyền thông trong xã hội [34].
Nghiên cứu “Sử dụng mạng xã hội - Sợ bị lãng quên ở giáo viên” của nhóm tác
giả Deniz Mertkan Gergin, Nazire Burcin Hamutoglu, Orhan Gemikonakli và Ilhan
Raman năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hội chứng sợ bị người khác
lãng quên (FOMO) của sinh viên nam cao hơn mức độ hội chứng sợ bị người khác
lãng quên (FOMO) ở sinh viên nữ. Các tác giả lý giải sự khác biệt này là do những
đổi mới trong giáo dục đại học và việc cách xa gia đình khiến họ thường xun kiểm
tra các video, hình ảnh, tin tức và thơng điệp được lưu trữ trên các phương tiện truyền

thông và mạng xã hội. Những phát hiện của nghiên cứu cũng cho thấy số lượng tài
khoản truyền thông xã hội thay đổi mức độ của hội chứng sợ bị người khác lãng quên
(FOMO). Cụ thể: giáo viên có nhiều tài khoản mạng xã hội hơn sẽ có mức độ hội
chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) cao hơn so với những người có ít tài khoản
hơn. Nhóm nghiên cứu cịn đưa ra kết luận, mức độ sử dụng phương tiện truyền thông
xã hội thông qua điện thoại thông minh tạo nên sự khác biệt mức độ của hội chứng sợ
bị người khác lãng quên (FOMO). Những người sử dụng phương tiện truyền thông
xã hội thông qua điện thoại thông minh có mức độ sợ bị người khác lãng quên (FOMO)
cao hơn so với những người không làm như vậy [30].
Trong nghiên cứu “Hội chứng sợ bị người khác lãng quên - Fear of Missing Out
(FOMO) trong thanh thiếu niên Bosnia và Herzegovina - các cơ chế được lựa chọn
và quy mô của hai tác giả Lukasz Tomczyk và Elma Selmanagic Lizde tháng 3 năm

14 


×