Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.86 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Dương Thúy Diễm

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Dương Thúy Diễm

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ LAN HƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi và kết quả
chưa từng công bố trong bất kỳ bài báo cáo nào trước đó. Nếu có gì sai sót tơi xin
chịu trách nhiệm trước toàn thể hội đồng.
Vĩnh Long, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Dương Thúy Diễm


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Quý Cán bộ lãnh đạo, Ban Giám Hiệu
trường Đại học Sư Phạm TPHCM, Phòng Sau Đại học, Khoa QLGD, quý Giáo sư,
Tiến sĩ, quý Giảng viên đã trực tiếp giảng dạy tơi trong suốt q trình đào tạo và
hồn thành khóa học .
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Vũ Lan Hương, tuy cơng
việc bận rộn nhưng đã hết sức tận tình, chu đáo, động viên khích lệ, trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục- Đào tạo Vĩnh Long, phòng Giáo
dục - Đào tạo, Ban Giám Hiệu các trường Mầm non tư thục thuộc thành phố Vĩnh
Long đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi luôn tri ân q bạn bè và cộng đồn đã giúp tơi về vật chất lẫn tinh thần
để tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Long, tháng 03 năm 2019

Tác giả luận văn

Đặng Dương Thúy Diễm


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU….. ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON ................................. 8
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu về giáo dục mầm non ................................. 8
1.2. Một số khái niệm......................................................................................... 14
1.2.1. Hoạt động giáo dục ................................................................................. 14
1.2.2. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ............................................................ 16
1.2.3. Quản lý .................................................................................................... 16
1.2.4. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 19
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ............................................... 20
1.3. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT trong hệ thống
giáo dục quốc dân. ..................................................................................... 20
1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT .................. 20
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT.................. 23
1.3.3. Hình thức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT ................ 24
1.3.4. Phương pháp tổ chức HĐGD trẻ mẫu giáo ở trường MNTT ................. 27
1.3.5. Chủ thể hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT .................... 28
1.3.6. Điều kiện và phương tiện HĐGD trẻ mẫu giáo ở trường MNTT ........... 28

1.3.7. Kiểm tra - đánh giá kết quả HĐGD trẻ mẫu giáo ở trường MNTT ........ 28
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục .. 28
1.4.1. Phân cấp quản lý ..................................................................................... 28
1.4.2. Chức năng quản lý .................................................................................. 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non tư thục........................................................................... 35
1.5.1. Các yếu tố bên trong nhà trường............................................................. 35


1.5.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường ............................................................ 37
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG..................... 39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và Giáo dục thành phố Vĩnh
Long ............................................................................................................ 39
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các
trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long..................................... 41
2.3. Tình hình giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục thành
phố Vĩnh Long ........................................................................................... 45
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư
thục thành phố Vĩnh Long........................................................................ 46
2.4.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non tư thục………………………………………………… 46
2.4.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non tư thục ........................................................................................ 47
2.4.3. Thực trạng việc thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
trẻ mẫu giáo ở trường MNTT .................................................................... 54
2.4.4. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp tổ chức hoạt động giáo
dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT ............................................................. 56

2.4.5. Thực trạng chủ thể hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MNTT .. 56
2.4.6. Thực trạng điều kiện và phương tiện hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
ở trường MNTT ......................................................................................... 57
2.4.7. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non tư thục ………………………………………….58
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................... 58
2.5.1. Thực trạng việc lập kế hoạch hoạt động giáo dục .................................. 58
2.5.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động giáo dục ........................................... 60
2.5.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động giáo dục ........................................... 62
2.5.4. Thực trạng việc kiểm tra- đánh giá hoạt động giáo dục ......................... 63


2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................ 64
2.7. Đánh giá chung việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ........ 66
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 68
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG..................... 69
3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp ................................................................ 69
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 70
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường
mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ..................... 71
3.3.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn............................................................. 71
3.3.2. Củng cố tổ chuyên môn .......................................................................... 72
3.3.3. Chỉ đạo tích cực thực hiện: “Dạy thật - Học thật - Kết quả thật” ........... 74
3.3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng đào tạo ...................................................... 75

3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá .................................................. 77
3.3.6. Kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ .................................... 80
3.3.7. Nâng cao trình độ, chất lượng cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy ... 82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................... 84
3.5. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 86
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 92
PHỤ LỤC . ..................................................................................................... PL 1


DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17

2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
3.1

Tên bảng
Đội ngũ CBQL và GV MNTT thành phố Vĩnh Long
Quy mô trường lớp, học sinh năm học 2016-2017
Quy mô trường lớp, học sinh năm học 2017-2018
Quy ước thông tin phiếu khảo sát
Mục tiêu giáo dục cần thực hiện cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non tư thục
Tỉ lệ bé đạt được phát triển nhận thức
Tỉ lệ bé đạt được phát triển ngôn ngữ
Tỉ lệ bé đạt được phát triển thẫm mỹ
Tỉ lệ bé đạt được phát triển thể chất
Thống kê về mức độ thực hiện
Thống kê về mức độ đạt được
Thống kê về thực trạng và các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục
Thống kê về mức độ tổ chức
Thống kê về mức độ đạt được
Thống kê về mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục
Thống kê về độ tuổi
Thống kê về trình độ chun mơn
Thống kê về kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục
Bảng thực trạng nội dung lập kế hoạch quản lý HĐGD
Bảng thực trạng nội dung tổ chức quản lý HĐGD

Bảng thực trạng nội dung chỉ đạo quản lý HĐGD
Thống kê về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt
động giáo dục
Tính cần thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất dựa trên
thực trạng hoạt động của 6 trường MNTT khảo sát tại thành
phố Vĩnh Long

Trang
43
44
45
46
47
48
49
50
52
55
55
56
56
56
57
58
58
59
60
62
63
66

86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

Cán bộ quản lý

CB,GV

Cán bộ, giáo viên

CTGDMN

Chương trình giáo dục mầm non

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

HĐGD

Hoạt động giáo dục

GDMN


Giáo dục mầm non

GD

Giáo dục

MG

Mẫu giáo

MNTT

Mầm non tư thục

MN

Mầm non

QLGD

Quản lý giáo dục

QL

Quản lý



 


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, giáo dục được xem là quốc sách hành đầu của nước ta. Vì
vậy, nâng cao chất lượng giáo dục trong đó có giáo dục mầm non (GDMN) là một
trong những động lực để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong những năm qua,
ngành GDMN đang có những bước chuyển mình lớn, thay đổi cả về hình thức lẫn
nội dung. Chương trình giáo dục trẻ nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển GDMN như
trong chiến lược phát triển GDVN 2011- 2020 đã đề cập: “Hoàn thành mục tiêu phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất
30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc,
giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ
sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%”. Theo thông tư 28/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung trong chương trình giáo
dục mầm non ban hành kèm theo thơng tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2009 thì việc đổi mới chương trình chăm sóc GD trẻ trong đó: “Đổi mới chất
lượng giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình
GDMN”. Tính đặc thù của trẻ mầm non là: “Chơi mà học, học bằng chơi”, qua đó
giáo dục mầm non mới giúp trẻ phát triển tồn diện trí tuệ, thể chất và nhân cách.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc giáo dục trẻ luôn được
coi là nhiệm vụ cơ bản, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của
nhà trường và đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo. Trẻ ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ
phát triển trí tuệ, tình cảm, xã hội, là thời kỳ tăng trưởng và phát triển nhanh nhất,
hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm
chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi
dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Trong chiến lược phát triển giáo dục thì việc đổi mới quản lý giáo dục được
đánh giá là khâu đột phá của đổi mới giáo dục, trong đó có cả quản lý GDMN. Đại
hội Đảng tồn quốc lần thứ XI đã xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát



 

triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục quốc dân”, coi đó là một trong
những giải pháp để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục nước ta. Trong
việc đổi mới quản lý giáo dục mầm non, vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trẻ là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cần được quan tâm nghiên cứu và áp dụng.
Bên cạnh đó, Luật trẻ em khoản 1 điều 85 của luật 102/ 2016/ QH13 ban hành về
việc “Xây dựng nội dung chương trình phù hợp với từng độ tuổi và đảm bảo chất
lượng đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ”.
Theo báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh
Long, chất lượng giáo dục trẻ ở trường mầm non công lập và các trường mầm non
tư thục có những thành tích đáng kể như: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của
ngành đáp ứng về số lượng và chất lượng, tổng số CBQL là 305, GV là 2.537, NV
là 1.183 người, trong đó có 171 là CBQL, GV tư thục. Các phong trào, hội thi cho
cô và trẻ được duy trì và thực hiện thường xuyên: hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp,
hội thi Bé khỏe – Bé ngoan, hội thi ĐDDH, phong trào thi đua dạy tốt học tốt,
phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào làm đồ
dùng dạy học tự làm, ngày hội dân gian, văn nghệ, hội thao, góp phần nâng cao chất
lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non. (Tổng kết năm học 2017-2018,
ngày 20/8/2018).
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của trẻ
em được nâng lên thì việc lựa chọn cơ sở giáo dục mầm non uy tín để gởi trẻ là nhu
cầu cần thiết của xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, trở ngại lớn đối với giáo
dục mầm non ở Việt Nam là thiếu sự quan tâm đối với một số hoạt động của trẻ
trong lớp học và ngoài lớp học. Điều này hạn chế việc học tập và sự phát triển toàn

diện của trẻ ở một số lĩnh vực phát triển. Những vụ bạo hành trẻ mầm non gần đây
cũng ảnh hưởng không ít đến uy tín hệ thống trường mầm non nhất là đối với các
trường mầm non tư thục, cùng với chất lượng chăm sóc- ni dưỡng trẻ hiện nay
khơng đảm bảo an toàn cho sức khỏe trẻ cũng là mối lo ngại lớn cho các bậc phụ
huynh, bên cạnh đó, thành phố Vĩnh Long nằm gần khu cơng nghiệp Hịa Phú, vì
vậy nhu cầu chăm sóc trẻ rất cao nhưng vẫn còn thiếu những cơ sở giáo dục đạt chất



 

lượng, việc trẻ tập trung 40-50 trẻ/ lớp là bình thường trong trường mầm non kể cả
tư thục và công lập. Đây cũng là vấn đề quan tâm của thành phố Vĩnh Long nói
riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung. Trong khi đó, một số cơ sở giáo dục tư thục cịn
rất hạn chế về năng lực cũng như trình độ quản lý hoạt động giáo dục trẻ gây lo ngại
đến các bậc phụ huynh. Dựa trên thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các
trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học

Quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đã được quan tâm thực hiện và đạt được những kết
quả nhất định, nhưng vẫn còn một số hạn chế do ảnh hưởng bởi một số yếu tố thuộc
về cán bộ quản lí nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên và môi trường nhà trường.
Nếu hệ thống hóa cơ sở lí luận và đánh giá đúng thực trạng về quản lí hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động này tại các
trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long có tính cấp thiết và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo.



 

5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các
trường mầm non tư thục, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các
trường mầm non tư thục, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt
động giáo dục của Hiệu trưởng đối với trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo năm học 2016-2018 tại 6 trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long.
Mẫu khảo sát: Bảng hỏi dành cho 30 CBQL và 141GV, phiếu phỏng vấn
dành cho CBQL, GV và PHHS.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này cho thấy không thể tách riêng sự việc, vấn đề ra để nghiên
cứu mà là phải nghiên cứu nó trong các mối liên hệ ràng buộc, tác động qua lại.
Nghiên cứu hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo thông qua các mặt phát triển của trẻ
theo từng độ tuổi. Quan điểm này nhằm chỉ đạo người nghiên cứu một sự nhất quán
trong tư duy cũng như tôn trọng sự tồn tại khách quan của vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Để tiếp cận lịch sử nghiên cứu đề tài, người nghiên cứu sử dụng quan điểm
và bối cảnh hiện tại của Việt Nam để đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục
trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Trình bày các phần luận văn theo một trật tự hợp lý. Tiến hành nghiên cứu
theo một trật tự logic, từ tên đề tài luận văn phát biểu câu hỏi nghiên cứu, phát biểu
giả thuyết. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu để thu thập số liệu, chứng Thấp nhấth cho giả thuyết và rút ra kết luận.



 

7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Đề tài dựa vào thực tiễn nên quan điểm đòi hỏi phải bám sát thực tiễn nhằm
phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Thực tiễn giáo dục là tiêu chuẩn đánh
giá các kết quả nghiên cứu giáo dục nhằm thay đổi thực trạng GDMN Vĩnh Long
nói riêng và giáo dục Việt Nam nói chung hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.1.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phân tích và tổng hợp các lý thuyết về quản lý hoạt động giáo dục trẻ và
quản lý hoạt động giáo dục trẻ các trường mầm non tư thục để xây dựng cơ sở lý
luận về vấn đề nghiên cứu.

7.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại, hệ thống hóa các lý thuyết theo phạm vi khơng gian và thời gian
nhằm có tài liệu viết phần tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Là phương tiện bổ trợ của đề tài nhằm quan sát và ghi nhận việc quản lý hoạt
động giáo dục trẻ của giáo viên trong quá trình nghiên cứu.
Quan sát nội dung và biện pháp giáo viên thực hiện trong quá trình tổ chức
hoạt động cho trẻ mẫu giáo.
7.2.2.2. Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động quản lí
Hồ sơ sổ sách tại các trường được thực hiện đầy đủ theo thông tư 17/
2009/TT-BGDĐT, ngày 25/7/2009 của Bộ GDĐT về việc ban hành Chương trình
GDMN; Thơng tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GDĐT sửa đổ bổ
sung một số nội dung của chương trình GDMN.
Hồ sơ quản lý chuyên môn bao gồm:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tháng của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng.
- Kế hoạch thực hiện chương trình GDMN (mục tiêu theo từng độ tuổi); chế



 

độ sinh hoạt; phân phối chương trình 35 tuần.
- Kế hoạch thực hiện chuyên đề cho từng giai đoạn.
- Kế hoạch BDTX giáo viên MN.
- Kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các ban ngành liên quan.
- Sổ theo dõi chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
- Sổ theo dõi tình hình cơ sở vật chất và các nguồn đầu tư; sổ theo dõi chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ; sổ theo dõi công tác tuyên truyền và xã hội hóa

giáo dục; sổ theo dõi trang cấp tài sản, đồ dùng đồ chơi; sổ danh bạ giáo viên; sổ
theo dõi phân công chuyên môn;
- Quy chế chuyên môn.
- Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.
- Kế hoạch giáo dục theo độ tuổi.
- Sổ ghi biên bản họp tổ.
- Hồ sơ theo dõi tổ (đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN; kết quả thi đua GV
trong tổ; kết quả BDTX giáo viên trong tổ)
- Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo chủ đề
- Sổ theo dõi nhóm lớp; sổ theo dõi tài sản lớp; sổ dự giờ; sổ họp; kế hoạch
BDTX của từng cá nhân.
- Lập hồ sơ trẻ: Sổ bé ngoan; vở bài tập trẻ theo chương trình GDMN; sổ
khám sức khỏe định kỳ của trẻ.
7.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính của đề tài để thu thập thông tin, số liệu, chứng từ
và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, ngoài ra phương pháp nầy cũng được sử
dụng để hỏi ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài nhằm tìm hiểu thêm về đối
tượng nghiên cứu để làm Thấp nhấth chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu thực
trạng về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề ra.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu



 

Số liệu được thu về từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm đánh giá
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường mầm non tư thục

thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của
một số biện pháp được đề xuất.
Sử dụng phần mềm SPSS và Excel để xử lý số liệu thu được, đảm bảo độ tin
cậy bằng việc đánh giá định lượng và định tính cùng với phỏng vấn sâu đối với
CBQL, GV và PHHS.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường
mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo các trường
mầm non tư thục thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long

 
 
 
 
 
 
 
 
 



 

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu về giáo dục mầm non
1.1.1. Trên thế giới
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong cuộc đời mỗi con người, đối với
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đây là nhiệm vụ tiên phong trong sự phát triển của
đất nước.Vì vậy, ở một số quốc gia trên thế giới chương trình giáo dục mầm non
luôn được đầu tư một cách kỹ lưỡng, chu đáo có thể được xem là hình mẫu để cả
thế giới ngưỡng mộ. Một số phương pháp đáng kể đến: phương pháp giáo dục
Montessori (lấy trẻ làm trung tâm) của nhà giáo dục người Ý, phương pháp giáo
dục Shichida (giáo dục tâm hồn) của nhà giáo dục người Nhật có tầm ảnh hưởng
quan trọng đến giáo dục học nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
Hàn Quốc
Phương pháp Montessori là một phương pháp đã và đang được nhiều nước
áp dụng trên thế giới mang lại hiệu quả đáng kể trong đó có Hàn Quốc.“Tuổi ấu thơ
là quãng thời gian quan trọng và quý giá của mỗi người. Sự phát triển và trải
nghiệm của trẻ trong giai đoạn này ảnh hưởng khơng nhỏ đến cuộc sống tương
lai của trẻ. Vì trong giai đoạn này, nhiều bộ phận quan trọng của trẻ phát triển
như: não bộ, vận động, ngơn ngữ, tính cách… Sự phát triển của trẻ được thể
hiện từ việc chưa biết làm gì khi sinh ra đến biết ngẩng đầu, lật người, ngồi, bò,
rồi biết đi, rất nhiều bước tiến quan trọng đó đều hồn thành trong vịng từ 1 - 2
năm. Trẻ không trưởng thành một cách bị động mà chúng ln chủ động phát
triển và hồn thiện bản thân. Thông qua sự quan sát tinh tế và nghiên cứu sâu
rộng, Montessori phát hiện thấy rằng trẻ có tiềm năng học tập và đời sống tinh
thần mạnh mẽ, thường khơng biểu hiện ra bên ngồi. Trẻ cần phải trải qua một
quãng thời gian dài để hoàn thiện bản thân mình, giai đoạn trưởng thành quan
trọng nhất của trẻ là 0- 6 tuổi”. (Ngô Hiểu Huy, Phương pháp giáo dục Montessori,
NXB Văn hóa thơng tin)
Tại Hàn Quốc, chương trình giáo dục mầm non được xây dựng bài bản, luôn
lấy trẻ làm trung tâm và để trẻ tự phát triển được tất cả các tố chất thiên bẩm bên




 

trong con người của trẻ. Trong giai đoạn quan trọng này việc học và tiếp thu những
cái mới của trẻ gần như là ở mức bản năng. Vì vậy, trách nhiệm của các giáo viên
ngành mầm non đó chính là đưa ra các phương pháp sư phạm và đồ dùng học tập
tốt phù hợp để trẻ có thể phát huy tối đa được khả năng của mình. Những năm đầu
đời ln quan trọng cho việc hình thành và phát triển nhân cách, tạo nền tảng vững
chắc cho những hành vi phát triển của trẻ khi trưởng thành.
()
Bên cạnh đó, trẻ em Hàn Quốc nhận được sự chăm sóc rất lớn của xã hội
thơng qua việc chính sách với trẻ mầm non được cải tiến liên tục kể từ năm 1997
đến nay. Điều này được thể hiện thông qua việc qui hoạch đơ thị vài trăm mét có
một nhà trẻ đạt tiêu chuẩn: diện tích, trang thiết bị, giáo viên mầm non phải từ 3-4
năm đào tạo và những người nuôi giữ khác cũng phải có ít nhất một năm huấn luyện
chuyên môn về nuôi dạy trẻ mới được cấp phép hoạt động. Ngồi những quy định
về ni dạy trẻ mầm non trên, tại Hàn Quốc có sự liên kết chặt chẽ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội nhằm để trẻ con hịa nhập tốt hơn vào cộng đồng thơng qua
việc phụ huynh nhận được thông báo về cách thức nuôi dạy trẻ từ trường học mà họ
gửi con. ()
Nhật Bản
Phương pháp giáo dục Shichida thu hút rất nhiều sự chú ý nhất là đối với nền
giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây không chỉ về phương pháp giảng dạy
mà còn về tác phong và chất lượng giáo viên. Phương pháp giáo dục Shichida (giáo
dục tâm hồn) tập trung giáo dục trẻ trong những tháng đầu đời.
Bản chất cốt lõi của phương pháp Shichida nằm ở tình yêu và mối liên hệ sâu
sắc giữa cha mẹ và con, chính mối quan hệ này hình thành và chuyển hóa những
khả năng đặc biệt của bé như: khả năng ghi nhớ, khả năng trực giác và khả năng
tính tốn tốc độ cao. Điều khác biệt cơ bản của phương pháp Shichida là chuyển

hóa những lý thuyết trở thành thực hành cụ thể và hiệu quả. (Ko Shichida, 33 bài
thực hành theo phương pháp Shichida, NXB Kim Đồng).
Tại các trường mầm non ở Nhật Bản giáo dục được chia thành hai hình thức
khác nhau nên việc đào tạo giáo viên cũng khác nhau để đáp ứng nhu cầu giảng dạy


10 
 

của xã hội. Theo phương pháp này, từ những năm đầu đời, trẻ được đào tạo và dạy
dỗ theo khuôn phép nhất định: học hoàn toàn từ kinh nghiệm sống từ thực tiễn hơn
là trên sách vở, học hỏi nhiều kinh nghiệm qua hoạt động vui chơi, luyện tập sức
khỏe bằng thời tiết khắc nghiệt của vùng miền cụ thể như: trẻ phải mặc đồng phục
theo quy định bất cứ thời gian nào trong năm, ngay cả những ngày giá rét. Bên cạnh
đó, tinh thần tự giác, tính đồn kết, ham học hỏi của trẻ em Nhật Bản luôn được đề
cao thông qua khả năng tự lập, hiểu và làm chủ được cuộc sống, kiểm soát được các
mối nguy hiểm chứ không né tránh.
Nuôi dạy trẻ không bao giờ là công việc đơn giản, cha mẹ cũng cần nhiều
thời gian để gần gũi, chăm sóc trẻ để trẻ có được sự khởi đầu phù hợp.
(Ko Shichida, 33 bài thực hành theo phương pháp Shichida, NXB Kim Đồng).
Ngoài ra tinh thần trách nhiệm của giáo viên cũng đáng để học hỏi thơng qua
việc họ dành nhiều thời gian ngồi giờ để giúp đỡ và tìm cách cải thiện kết quả em
học yếu kém. Các giáo viên tích cực tham gia làm việc theo nhóm để lấy kinh
nghiệm và chia sẻ với các giáo viên khác. Chính quyền Nhật Bản cũng khơn ngoan
trong việc chi tiền cho giáo dục bằng việc sử dụng sách giáo khoa đơn giản, vệ sinh
trường lớp do giáo viên và học sinh đảm nhận, hạn chế số lượng nhân sự hoạt động
trong trường. Giáo viên mầm non phải trải qua giai đoạn sát hạch hết sức nghiêm
ngặt để được trở thành giáo viên chính thức chịu sự quản lý của quận để có mức
lương cao hơn mức trung bình. Nền giáo dục Nhật Bản coi trọng việc đào tạo nhân
cách hơn là kết quả học tập.

( />New Zealand
Mục tiêu lớn của giáo dục mầm non New Zealand là giúp trẻ tự tin vào bản
thân, khỏe mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tơn trọng tri thức.
Trẻ mầm non ở New Zealand có những kỹ năng học như được tự tìm hiểu điều
mình quan tâm; biết chun tâm vào cơng việc của mình; biết đối mặt với khó khăn
và tìm cách giải quyết ở mức độ nhất định; trẻ cần học cách thể hiện ý tưởng và
chịu trách nhiệm với ý tưởng của mình.
Các chuyên gia New Zealand cũng chia sẻ, phụ huynh đóng vai trị rất quan


11 
 

trọng trong chăm sóc trẻ bậc mầm non. Chăm sóc trẻ ở nhà giúp trẻ tích cực hơn,
việc giao tiếp nhiều với bố mẹ cũng khiến trẻ tự tin hơn và học hỏi được nhiều từ
ngữ mới.
New Zealand có một bộ phận người dân tộc như người Maori, người
Pasifka... sử dụng ngơn ngữ riêng thay vì tiếng Anh. Để tăng cơ hội tiếp cận cộng
đồng cho họ, giáo dục mầm non của New Zealand đã chú ý xây dựng các chương
trình giáo dục riêng, có những sự thay đổi phù hợp với nhu cầu của từng cộng đồng
người. ( />Phần Lan
Từ lâu giáo dục Phần Lan được coi là nền giáo dục hạnh phúc. Quốc gia này
dành sự ưu tiên hàng đầu cho niềm vui trong học tập từ giai đoạn đầu đời với mơ
hình nhà trẻ “học vui vẻ” – một mơ hình giáo dục độc đáo. Thạc sĩ Olli Kamunen –
Hiệu trưởng trường mầm non thuộc Đại học Quốc gia Helsinki nói: “Giáo dục
mầm non tại Phần Lan quan niệm một đứa trẻ học tốt nhất khi chúng cảm thấy vui
vẻ”. Các nhà giáo tin rằng học sinh học vui khi chúng yêu thích những điều chúng
làm. Mỗi học sinh sẽ u thích một lĩnh vực riêng và vì thế giáo viên sẽ tìm hiểu
xem học sinh đó thích cái gì và định hướng cho học sinh Học sinh đất nước Bắc Âu
5,5 triệu dân này dành phần lớn thời gian để vui chơi hơn là ngồi giải toán. Chúng

thậm chí cịn khơng nhận ra rằng mình đang học toán, khoa học hay văn học, đơn
giản chỉ là chơi một cách vui vẻ nhất và chúng bị cuốn hút mãnh liệt vào những
điều mình đang làm.“Khi trẻ em vui chơi, chúng sẽ phát triển được rất nhiều kỹ
năng: toán học, văn học, nghệ thuật, sáng tạo,… một cách tự nhiên nhất”, ơng Olli
Kamunen cũng nói “trẻ em trên khắp những nơi ơng đến cũng chơi cùng những trị
chơi như nhau, nên khơng có gì khác biệt trong việc giáo dục mầm non giữa các
nước”. Giáo dục Phần Lan cũng nói rằng giáo viên giỏi nhất là giáo viên trải qua
nhiều thất bại, vì sau mỗi thất bại chúng ta sẽ làm tốt hơn ở những lần sau. Và trẻ
em cũng vậy, chúng sẽ được dạy rằng sai lầm là một điều tự nhiên, không phải lỗi
lầm, sau mỗi sai lầm sẽ học được thêm rất nhiều điều.
Trẻ em thấy vui vẻ khi học trong một môi trường truyền cảm hứng. Chúng sẽ
thấy vui khi thấy an tồn trong mơi trường học tập, khi được đánh giá cao mình là


12 
 

ai. Mỗi trẻ em là một cá thể riêng biệt và các em đáng được tôn trọng.
()
1.1.2. Trong nước
Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, hội nghị lần 6 BCH
TW Đảng khóa IX đã chỉ rõ:“Tồn Đảng, toàn dân, toàn ngành giáo dục cần tiếp tục
quán triệt và thực hiện tốt những định hướng chiến lược về giáo dục”.
Từ quan điểm định hướng chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng, điều
2, Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung 2009 nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều 22 trong Luật Giáo dục đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là

giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.
Nghị quyết TW2 (Khoá VIII): “Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục nhằm tạo
nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng từng u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá”.
Những năm gần đây phong trào xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia
ngày càng phát triển, do đó chất lượng CS- GD trẻ ngày một tốt hơn. Giáo dục mầm
non tồn tại với đủ các quy mô trường, lớp, nhóm, với các loại hình cơng lập và tư
thục. GDMN ngày càng đáp ứng được lòng tin và yêu cầu của xã hội.
Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành qui chế “Tổ chức hoạt động trường Mầm
non tư thục”, ban hành kèm theo quyết định số 41/2008/QĐ/ BGDĐT ngày 25
tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tại điều 3 đã nêu rõ
“Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, tư
thục”. Qui định việc tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục
đào tạo ban hành.Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kế hoạch phát triển, tổ chức các
hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và


13 
 

quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng nhà
nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Ngành học GDMN đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí trong
hệ thống giáo dục quốc dân và thu hút được sự quan tâm của Đảng nhà nước trong
việc đầu tư chăm lo cho GDMN. Số lượng trẻ tới trường ngày càng tăng lên, trường
lớp MN tiếp tục mở rộng. Nghiên cứu về GDMN và quản lý GDMN, tăng cường
nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng lực quản lý của HT các trường mầm non đã
được quan tâm, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,

cấp cơ sở và một số luận văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên
ngành về GDMN và đặc biệt là về đề tài chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ như:
- Bài viết trên Tạp chí Giáo dục: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế” (Đặng
Hồng Phương, 22/2/2018).
- Bài viết trên Tạp chí Giáo dục: “Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (Cao Thị Hồng Nhung, 21/2/2018).
- Bài viết trên Tạp chí Giáo dục: “Phát huy năng lực và tính sáng tạo của trẻ
thơng qua hoạt động giáo dục thẩm mỹ lấy trẻ làm trung tâm” (Trần Văn MinhPhạm Minh Tùng, 26/9/2017).
- Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội có bài: “Phát triển khả năng khái quát hóa
cho trẻ mẫu giáo trong hoạt động làm quen với toán” (Đỗ Thị Minh Liên,
24/3/2010).
- Đề tài nghiên cứu: “Hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề” (Mã Thanh Thủy,
Nguyễn Thị Triều Tiên, 3/7/2016).
- Đề tài: “Thực trạng vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mơ hình Montessori
tại một số trường mầm non Montessori” (Nguyễn Thị Xuân Anh, 2017, 129 trang).
- Đề tài: “Thiết kế góc thiên nhiên nhằm phát triển tính tích cực nhận thức
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” (Nguyễn Thị Ngọc Châu, 2017, 179 trang).
- Đề tài: “Biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 3-4 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời”(Vũ Nguyễn Ánh Dương, 2017, 148 trang).


14 
 

- Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ ở các trường
mầm non, thành phố Hạ Long” (Lê Thị Thái Hạnh, 2013, 160 trang).
- Đề tài “Một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các

trường mầm non tư thục quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” (Trương Thị Việt
Liên, 2014, 99 trang).
- Đề tài “Hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ các trường mầm non ngồi cơng
lập Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” (Cao Thanh Tuyền, 2015, 106 trang).
- Đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non
công lập Quận Hà Đông, Hà Nội” (Nguyễn Thị Thu An, 2016, 97 trang).
- Luận văn Nguyễn Thị Phương Thảo(2015) với đề tài: “Biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của hiệu trưởng các trường mầm non thành phố
Hải Phịng”, 118 trang.
Thơng qua các đề tài này, cho thấy một cái nhìn rõ hơn về thực trạng hoạt
động quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển
tương lai sau này của trẻ. Song các đề tài chưa đề cập đến các biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long. Đây chính là nhiệm vụ tác giả cần tìm hiểu thêm trong luận
văn này.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới
khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách
quan được thiết lập. Trong mối quan hệ đó có hai q trình diễn ra đồng thời và bổ
sung cho nhau, thống nhất với nhau là q trình đối tượng hố và q trình chủ thể
hố. Q trình đối tượng hóa là q trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành
sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý người được bộc lộ, được khách
quan hóa trong q trình làm ra sản phẩm. Q trình chủ thể hóa là q trình chuyển
từ phía khách thể vào bản thân chủ thể những quy luật, bản chất của thế giới để tạo
nên tâm lý, ý thức nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Như vậy,
trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý


15 

 

của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong
hoạt động. (Dương Thị Kim Oanh, Bài giảng môn Tâm lý học đại cương, 2009)
Theo John Dewey (1859 – 1952), nhà triết học, nhà tâm lí học và nhà cải
cách giáo dục người Mỹ cho rằng cá nhân con người không bao giờ vượt qua được
quy luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến thức, kinh nghiệm mà cá
nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại đòi hỏi phải những
kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua được sự khống chế của sự chết
để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo dục là “khả năng” của loài người để
đảm bảo tồn tại xã hội. Ngoài ra, John Dewey cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn
tại nhờ truyền dạy, nhưng cịn tồn tại chính trong q trình truyền dạy ấy. Như vậy,
theo quan điểm của John Dewey đề cập đến việc truyền đạt, nhưng ơng nói rõ hơn
về mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục là dạy dỗ.
Như vậy, có thể kết luận rằng, “giáo dục” là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân,
đây cũng là mục tiêu sâu xa của giáo dục; người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ
trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả
những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hồn thiện hơn.Với ý
nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội lồi người mới hình thành, do nhu cầu của
xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội.
Giáo dục là một hoạt động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển
con người và phát triển xã hội. (Dẫn theo Dương Thị Kim Oanh, Bài giảng môn
Tâm lý học đại cương, 2009).
Như vậy, hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức trong nhà
trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó, với vai trị chủ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện nhằm
hình thành những phẩm chất, tính cách của người cơng dân, người lao động.
Hoạt động giáo dục được thực hiện chủ yếu theo phương thức nhà trường,
diễn ra trong quan hệ giữa chủ thể giáo dục là người dạy và đối tượng giáo dục là
người học. Hoạt động giáo dục trong nhà trường có mối quan hệ thống nhất với quá

trình tự giáo dục, tự trải nghiệm của đối tượng giáo dục tại gia đình và xã hội.


16 
 

1.2.2. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo bao gồm: hoạt động học, hoạt động chơi,
hoạt động ngày lễ -hội, hoạt động lao động; với những nội dung nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ để trẻ phát triển toàn diện theo các lĩnh vực giáo
dục: nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm - xã hội theo mục tiêu yêu
cầu của độ tuổi.
Trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả GDMN thì hoạt động chăm sóc sức
khỏe cần được tổ chức đan xen, hòa quyện với hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ theo mục tiêu bậc học.
1.2.3. Quản lý
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hồn
thành mục tiêu chung. Quản lý có rất nhiều định nghĩa khác nhau trong nhiều lĩnh
vực khoa học:
Theo Từ điển tiếng Việt (1990): “ Quản lý là trông coi và gìn giữ theo những
yêu cầu nhất định” (Từ điển Tiếng Việt, 1990, trang 772)
Theo tác giả Phan Văn Kha(1999): “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị
và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” (Phan
Văn Kha, 1999, trang 6).
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2010): “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
(Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010).

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989): “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. (Nguyễn Ngọc
Quang, 1989, trang 18).
Tác giả Vũ Dũng (2011) định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có định hướng,
có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể quản lý đến khách


×