Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở quận 11, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Hùng Minh Phương

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Giáo dục học
Mã sớ

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN

Thành phớ Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Hùng Minh Phương, cam đoan rằng những kết quả nghiên
cứu trong luận văn là cơng trình của riêng tơi dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS.
Hồ Văn Liên. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các số liệu sử dụng
trong luận văn là trung thực và trích dẫn đầy đủ.
Tác giả luận văn

Trần Hùng Minh Phương



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Khoa học Giáo dục, Phòng
Sau Đại học, các giảng viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, cùng các
thầy cô, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, đã luôn ủng hộ, chia sẻ cũng như động
viên tinh thần giúp tơi có động lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập và thực hiện luận văn.
Đồng thời, tơi xin kính gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy TS. Hồ Văn Liên giảng viên hướng dẫn khoa học, và PGS, TS. Trần Thị Hương đã chỉ bảo, tư vấn,
định hướng cho tôi về mặt học thuật, giúp tôi thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như
truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học để tơi
hồn tất đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Tổ bộ mơn Lý, Hố, Sinh
các trường THCS quận 11, Tp. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới những người thân
trong gia đình đã ln động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Tác giả luận văn

Trần Hùng Minh Phương


MỤC LỤC
Lời cam đoan .....................................................................................................................
Lời cảm ơn .........................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................
Danh mục các bảng............................................................................................................
Danh mục các hình vẽ đồ thị, sơ đồ ..................................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC

TẬP CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ........................................................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá trên thế giới ........................................8
1.1.2. Các nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá ở Việt Nam .......................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................................12
1.2.1. Kết quả học tập ............................................................................................. 12
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................................................... 14
1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ..............................................17
1.3. Định hướng đổi mới hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở
trường Trung học cơ sở ........................................................................................... 18
1.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh .................................................................................18
1.3.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học
sinh ...............................................................................................................22
1.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học tự nhiên ở trường
Trung học cơ sở ......................................................................................................25
1.4.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ........................... 25
1.4.2. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .............................................27
1.4.3. Mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học tự
nhiên ở trường Trung học cơ sở ...................................................................30
1.4.4. Phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa
học tự nhiên ..................................................................................................36
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường Trung học
cơ sở ........................................................................................................................ 39


1.5.1. Chương trình giáo dục ................................................................................39
1.5.2. Yêu cầu đối với của giáo viên ....................................................................39
1.5.3. Yêu cầu đối với học sinh ............................................................................39

1.5.4. Điều kiện thực hiện ..................................................................................... 40
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................... 42
2.1. Khái quát về giáo dục Trung học cơ sở quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ............42
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ........................ 42
2.1.2. Khái quát giáo dục và đào tạo quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.................43
2.1.3. Tình hình giáo dục Trung học cơ sở quận 11, thành phố Hồ Chí Minh .......44
2.2. Khái qt về q trình khảo sát thực trạng ............................................................. 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 47
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 48
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ......................................................................48
2.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát .....................................................................49
2.2.5. Cách thức và quy ước xử lý số liệu............................................................... 49
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả học tập môn khoa học tự
nhiên của học sinh các trường Trung học cơ sở quận 11........................................50
2.3.1. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa
học tự nhiên ..................................................................................................50
2.3.2. Thực trạng nhận thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học
tự nhiên theo tiếp cận năng lực ....................................................................54
2.3.3. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học
tự nhiên theo tiếp cận năng lực ....................................................................56
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 61
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ........................................................................................................68
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa

học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở quận 11, thành phố Hồ Chí Minh .......68


3.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 68
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 69
3.2. Biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học tự nhiên ở các
trường Trung học cơ sở quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.....................................69
3.2.1. Biện pháp 1. Xác định mục tiêu về năng lực cần kiểm tra, đánh giá ở các
môn khoa học tự nhiên .................................................................................69
3.2.2. Biện pháp 2. Xác định quy trình kiểm tra, đánh giá các mơn khoa học tự
nhiên .............................................................................................................70
3.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng cách thức kết hợp các kết quả kiểm tra, đánh giá bộ
phận các môn khoa học tự nhiên ..................................................................71
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các
môn khoa học tự nhiên .................................................................................72
3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng bài kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ các
môn khoa học tự nhiên theo tiếp cận năng lực ............................................74
3.2.6. Biện pháp 6. Sử dụng phối hợp các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh
giá với các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác .......................... 75
3.2.7. Biện pháp 7. Phối hợp kiểm tra, đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng của học sinh .................................................................76
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .................................77
3.4. Thực nghiệm biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học tự
nhiên ở các trường trung học cơ sở quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ..................78
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................78
3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................78
3.4.3. Giả thuyết thực nghiệm .................................................................................78
3.4.4. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm................................................................ 78
3.4.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá .................................................79
3.4.6. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................80

3.4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ......................................................................81
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 94
1. Kết luận...................................................................................................................... 94
2. Kiến nghị ...................................................................................................................95
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 99


PHỤ LỤC .........................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐG

: Đánh giá

HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

KTKN


: Kiến thức kỹ năng

KHTN

: Khoa học tự nhiên

KT-ĐG

: Kiểm tra – đánh giá

KQHT

: Kết quả học tập

KQ

: Kết quả

KT

: Kiểm tra

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học


QTDH

: Quá trình dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ CBQL, GV các bậc học theo trình độ đào tạo .......................45
Bảng 2.2. Quy mô, cơ cấu cấp THCS ở quận 11 ...............................................................46
Bảng 2.3. Kết quả chất lượng giáo dục trong 3 năm 2014 – 2017.....................................46
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của đội ngũ GV THCS Quận 11 ............................................46
Bảng 2.5. Nhận thức của GV và HS về ý nghĩa của KT-ĐG KQHT trong dạy và học ở
trường THCS ....................................................................................................50
Bảng 2.6. Nhận thức của GV về mục đích của KT-ĐG KQHT ở trường THCS ..............51
Bảng 2.7. Nhận thức của HS về mục đích của KT-ĐG KQHT ở trường THCS ...............52
Bảng 2.8. Nhận thức của GV và HS về mối quan hệ giữa KT-ĐG KQHT và quá trình
dạy học ở trường THCS ....................................................................................53
Bảng 2.9. Nhận thức của GV về xu hướng KT-ĐG KQHT hiện nay ................................54
Bảng 2.10. Nhận thức của GV về khái niệm KT-ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực........54
Bảng 2.11. Ý kiến của HS về tác dụng của KT-ĐG KQHT môn KHTN theo tiếp cận
năng lực.............................................................................................................55
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ thực hiện KT-ĐG các năng lực chuyên biệt của HS qua

các môn KHTN .................................................................................................57
Bảng 2.13. Ý kiến GV về thực trạng thực hiện mục tiêu KT-ĐG .....................................57
Bảng 2.14. Ý kiến HS về thực trạng thực hiện mục tiêu KT-ĐG ......................................58
Bảng 2.15. Ý kiến GV về thực trạng thực hiện các phương pháp, hình thức KT-ĐG
KQHT các mơn KHTN theo tiếp cận năng lực ................................................59
Bảng 2.16. Ý kiến HS về thực trạng thực hiện các phương pháp, hình thức KT-ĐG
KQHT các mơn KHTN theo tiếp cận năng lực ................................................60
Bảng 2.17. Những khó khăn của GV trong q trình KT-ĐG KQHT các mơn KHTN
theo tiếp cận năng lực .......................................................................................61
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát GV về tính cần thiết của các biện pháp KT-ĐG đề xuất .......74
Bảng 3.2. Các lớp dạy thực nghiệm và đối chứng .............................................................75
Bảng 3.3. Kết quả thăm dò GV về phương thức KT-ĐG theo hướng tiếp cận năng lực
HS .....................................................................................................................79
Bảng 3.4. Kết quả thăm dò ý kiến của học sinh về phương thức KTĐG .........................80
Bảng 3.5. Kết quả các bài kiểm tra ....................................................................................83
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra ................................................................83


Bảng 3.7. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả .................................................84
Bảng 3.8. Bảng % số HS đạt điểm Xi ...............................................................................85
Bảng 3.9. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống.........................................................................85
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng .............................................................86
Bảng 3.11. Trung bình cộng; Phương sai; Độ lệch chuẩn và Độ biến thiên V% ..............87
Bảng 3.12. Phân loại kết quả KT của nhóm TN theo chuẩn KT-KN ................................88


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình KT-ĐG KQHT mơn KHTN theo tiếp cận năng lực .........................79
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của bài kiểm tra số 1 .......................................................85
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của bài kiểm tra số 2 .......................................................85

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 .............................................................86
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm ...................................................86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ năng của con
người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Người ta coi thế kỉ XXI là
thế kỉ của nền văn minh trí tuệ. Để có được nền văn minh đó thì giáo dục phải đào
tạo cho xã hội những con người thông minh, trí tuệ, sáng tạo và giàu tính nhân văn.
Xu hướng tồn cầu hố kinh tế đang thu hút nhiều quốc gia, dân tộc, bao trùm ngày
càng nhiều lĩnh vực; kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trị quan trọng trong quá
trình phát triển lực lượng sản xuất; và bước tiến nhảy vọt của khoa học và công
nghệ… mở ra cho các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, những cơ hội
lớn và thách thức lớn.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Giáo dục phổ thông của Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận

dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn
đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá


2
trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THCS với mục tiêu giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của
giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở
các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp học nhằm xác định
mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục THCS, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình
giáo dục, góp phần nâng cao giáo dục tồn diện.
Hoạt động dạy học ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
THCS cụ thể như: Hình thành cơ sở học vấn phổ thơng trình độ THCS; chuẩn bị
cho HS có thể học lên trung học phổ thông, học nghề kỹ thuật; bước vào cuộc sống
lao động. Hoạt động dạy học ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ
sở của những khoa học với sự phong phú, đa dạng của nhiều bộ môn, khối lượng tri
thức lớn, phức tạp và hệ thống hơn. Hoạt động dạy học theo từng bộ môn được chỉ
đạo, hướng dẫn trực tiếp của GV bộ môn tương ứng. Điều này khác với hoạt động

dạy học ở bậc tiểu học, mỗi môn học được hướng dẫn bở một GV có phong cách,
phương pháp, trình độ... dạy học riêng nên tạo ra sự đa dạng trong dạy học. Trong
các mơn học ở bậc THCS có các mơn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hố học, Sinh
học). Các môn khoa học tự nhiên là môn khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lý
thuyết với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành,
phịng học bộ mơn, ngồi thực địa có vai trị và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy
học đặc trưng của môn học này.
Hoạt động KT-ĐG KQHT các môn học trong đó có các mơn KHTN ở nhà
trường THCS là một trong những khâu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có liên hệ


3
mật thiết đến việc phản ánh chất lượng của quá trình dạy học bởi vì KT-ĐG KQHT
của HS khơng chỉ là hoạt động chắp nối thêm vào sau mỗi bài giảng mà nó cịn có
quan hệ hợp thành trong việc ĐG chất lượng học tập, năng lực của HS. Hoạt động
KT-ĐG đúng đắn, chính xác sẽ giúp cho GV điều chỉnh phương pháp giảng dạy,
HS điều chỉnh phương pháp học tập phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Thực tiễn hoạt động KT-ĐG KQHT ở các trường THCS quận 11, Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay vẫn cịn mang tính truyền thống, chú trọng kiểm tra tri thức
lý thuyết của HS chứ chưa chú ý nhiều đến đổi mới KT-ĐG theo hướng tiếp cận
năng lực HS, chưa thật sự đổi mới việc KT-ĐG thông qua vận dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ của từng môn học nhất là các môn KHTN, chưa tạo sự gắn kết giữa
học và hành, chưa vận dụng những tri thức, kỹ năng vào giải quyết một vấn đề cụ
thể của thực tiễn khách quan. Vì vậy việc KT-ĐG KQHT của HS chưa có tác dụng
mạnh mẽ, kích thích, động viên người học nỗ lực học tập.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập các môn Khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở quận 11,
Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Giáo dục
học.
Chúng tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học của học

sinh đó là năng lực nhận thức và tư duy, năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn
đề trong học tập và trong cuộc sống, giúp học sinh có kĩ năng tự học để tự học suốt
đời.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập các môn KHTN ở trường THCS, đề xuất các biện pháp đổi mới KTĐG kết quả
học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn KHTN ở trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


4
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học tự nhiên ở các trường
Trung học cơ sở quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Kiểm tra, đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực là một xu thế hiện nay của
giáo dục, đòi hỏi đánh giá được việc học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn, qua đó phát triển các năng lực cần thiết. Tuy nhiên việc kiểm tra, đánh giá
KQHT môn KHTN cấp THCS hiện nay vẫn nặng về kiểm tra, đánh giá kiến thức lý
thuyết chưa thật sự đổi mới việc kiểm tra, đánh giá sự vận dụng kiến thức, kỹ năng
của môn học.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập các môn KHTN ở các trường THCS quận 11, có thể đề xuất được các biện pháp
đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS đồng thời mang tính cần thiết và khả thi
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phổ thơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KT-ĐG kết quả học tập các môn KHTN ở
các trường Trung học cơ sở.

- Khảo sát thực trạng KT-ĐG kết quả học tập các môn KHTN ở các trường
Trung học cơ sở, quận 11, TP.HCM.
- Đề xuất các biện pháp đổi mới KT-ĐG kết quả học tập các môn KHTN ở
các trường Trung học cơ sở, quận 11, TP.HCM.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của giáo viên dạy các môn
KHTN ở các trường THCS quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
- Khảo sát hoạt động KTĐG kết quả học tập các mơn: hóa học, vật lý học,
sinh học lớp 8 và 9 năm học 2017-2018 ở các trường THCS quận 11, TP. Hồ Chí
Minh.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
7.1.1. Phương pháp tiếp cận hoạt động


5
Các năng lực của học sinh được thể hiện thông qua các hoạt động học tập và
rèn luyện. Do đó, nghiên cứu kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn KHTN theo
tiếp cận năng lực nhằm đánh giá và phát triển các năng lực cho học sinh phải thông
qua các hoạt động cụ thể. Nghĩa là đề tài đánh giá KQHT cũng như đánh giá năng
lực của học sinh THCS trong quá trình cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập,
bài tập kiểm tra – đánh giá cụ thể.
7.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Q trình đánh giá KQHT mơn KHTN là một hệ thống gồm nhiều thành tố
có quan hệ mật thiết với nhau như: mục tiêu kiểm tra -đánh giá, nội dung kiểm tra đánh giá, tiêu chí đánh giá, phương pháp hình thức kiểm tra – đánh giá, giáo viên –
học sinh tham gia đánh giá và kết quả kiểm tra – đánh giá. Các thành tố này không
tồn tại độc lập mà tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Đồng thời quá trình kiểm
tra - đánh giá lại là một khâu của quá trình dạy học. Vì vậy, nghiên cứu kiểm tra –
đánh giá KQHT môn KHTN cần xác định các xác định các thành tố hệ thống, mối
liên hệ giữa các thành tố, chức năng của các thành tố để đảm bảo nâng cao hiệu quả

kiểm tra – đánh giá KQHT môn KHTN.
7.1.3. Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Kiểm tra – đánh giá KQHT môn KHTN phải nhằm đánh giá và phát triển các
năng lực của học sinh THCS đáp ứng chuẩn đầu ra sau khi tốt nghiệp trung học cơ
sở, góp phần đào tạo theo nhu cầu thực tế của xã hội, nhu cầu thực tiễn nghề nghiệp
trong tương lai.
7.2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố, hệ thống hố các tài liệu liên quan đến
đánh giá kết quả học tập môn KHTN để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng về KTĐG KQHT môn KHTN của
học sinh THCS với hai mẫu phiếu dành cho giáo viên giảng dạy môn KHTN và học
sinh THCS.


6
b) Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành dự giờ, quan sát một số giờ dạy môn KHTN của giáo viên.
c) Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện với giáo viên và học sinh trong quá trình khảo sát thực trạng.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để phân tích và tổng hợp số liệu thu được thơng qua
khảo sát cùng với thực nghiệm với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, từ đó rút ra các
kết luận phù hợp.
8. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa
học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở

Chương 2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học
tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Biện pháp đổi mới KTĐG KQHT các môn khoa học tự nhiên ở
các trường Trung học cơ sở quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ngày càng phát triển vượt bậc, trong
đó nền kinh tế tri thức đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục đã trở thành nhân
tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của quốc gia.
Từ giữa thế kỷ XX vào thập niên 80, vấn đề kiểm tra - đánh giá học sinh đã
có những bước đột phá quan trọng về quan điểm, phương pháp, triết lý, các hoạt
động cụ thể nhằm đánh giá người học và quá trình học tập, xem đây là vấn đề quan
trọng nhất trong quá trình dạy học.
Kiểm tra (KT) - đánh giá (ĐG) giáo dục nói chung và đánh giá kết quả học tập
nói riêng có một vai trị quan trọng trong q trình giáo dục. Vấn đề kiểm tra đánh
giá theo môn học ngày càng được quan tâm. Kết quả của những nghiên cứu này
thường tập trung nhấn mạnh vào các khía cạnh sau: (1) Kiểm tra đánh giá thường
xuyên trong đào tạo, một mặt giúp người dạy và người học có được các thơng tin
phản hồi kịp thời để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập; mặt khác thúc đẩy
tính tích cực và chủ động trong học tập của học sinh, hiệu quả dạy học tăng lên và
áp lực của kiểm tra cuối kỳ được giảm nhẹ; (2) Đề cương môn học như là một công

cụ để dạy học. Đề cương môn học phải chỉ rõ thời gian, hình thức kiểm tra,quy định
và yêu cầu của từng bài kiểm tra,cách đánh giá, trọng số đánh giá kết quả học tập
của từng phần. Căn cứ vào đó, người dạy và người học tự lập kế hoạch dạy – học
của mình. Đồng thời, các hình thức kiểm tra – đánh giá cần đa dạng và thời gian
thực hiện kiểm tra – đánh giá cần đa dạng và thời gian thực hiện kiểm tra – đánh giá
cũng cần thực hiện thường xuyên theo tuần, tháng, giữa kỳ, cuối kỳ; (3) Cần thực
hiện đánh giá thường xuyên trong tiến trình dạy học cùng với các phương pháp
khác như đánh giá tổng kết và người học tự đánh giá kết quả học tập theo danh sách
các mục tiêu phải đạt của môn học.


8
1.1.1. Các nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá trên thế giới
Việc KT-ĐG kết quả học tập hoàn toàn giao cho GV và HS chủ động, PP
đánh giá được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt. Xu hướng đánh giá mới của
thế giới là đánh giá dựa theo năng lực (Competence base assessment), tức là đánh
giá khả năng tiềm ẩn của HS dựa trên kết quả đầu ra cuối một giai đoạn học tập, là
quá trình tìm kiếm minh chứng về việc HS đã thực hiện thành công các sản phẩm
đó. ĐG năng lực nhằm giúp GV có thông tin kết quả học tập của HS để điều chỉnh
hoạt động giảng dạy; giúp HS điều chỉnh hoạt động học tập; giúp GV và nhà trường
xác nhận, xếp hạng kết quả học tập.
Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh KT-ĐG q trình bằng các hình thức, phương
pháp đánh giá khơng truyền thống như quan sát, phỏng vấn, hồ sơ, dự án, trình diễn
thực, nhiều người cùng tham gia, HS tự đánh giá... ĐG kết quả học tập thông qua
dự án hoặc nghiên cứu nhóm được chú trọng. Chẳng hạn, ở Hoa Kỳ, để KT-ĐG
mức độ tiếp nhận và cảm thụ văn học của HS về một tác phẩm nào đó, GV u cầu
HS thành lập nhóm để phân tích nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó và có thể lập
dự án tham quan bảo tàng của nhà văn, nhà thơ. Qua phân tích tác phẩm và qua
chuyến tham quan, HS viết thu hoạch, trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm trước
lớp. Với cách này, HS có quyền tự do làm bài theo hiểu biết của mình, trao đổi,

tương tác với nhau, tìm hiểu từ thực tế, vận dụng nhiều kiến thức của nhiều môn
học khác nhau, hợp tác nghiên cứu có thể đưa ra nhiều nhận định sáng tạo. Đây là
hình thức học tập mang tính tích hợp cao, GV và HS cùng tham gia KT-ĐG kết quả
của từng nhóm.
Ở Liên Xơ trước đây, các cơng trình nghiên cứu KT-ĐG về lĩnh vực tri thức
của học sinh xuất hiện từ những thập niên 30 – 40 của thế kỷ XX.
N.P. Arkhalghelxki đã nghiên cứu về “Kiểm tra và đánh giá tri thức học sinh
các trường tiểu học và trung học” năm 1938 đã đưa ra hệ thống phương pháp
đánh giá tri thức của học sinh với các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng sâu sắc đến
vấn đề chất lượng đánh giá. Cũng vào năm này, X.V. Ivanov trong “Kiểm tra
và đánh giá kết quả học tập của học sinh” cũng đã đề cập đến các vấn đề về vị
trí, tầm quan trọng của đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; trong đó tác giả đã


9
đưa ra một số tiêu chuẩn chung của việc đánh giá tri thức (Đặng Vũ Hoạt và Hà
Thị Đức, 1986).
Các nhà khoa học giáo dục khác lại đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh cụ thể
của việc KT-ĐG, chẳng hạn:
Các nhà giáo dục I.A. Papakhtrian, R.P. Krirosava nghiên cứu về các nguyên
tắc cơ bản trong KT, ĐG tri thức của học sinh như: nguyên tắc đảm bảo tính
hệ thống, tính liên tục, nguyên tắc đảm bảo tính khách quan…; A.Iakolev –
L.G. nghiên cứu về tính khách quan trong việc cho điểm học sinh của người
giáo viên Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức, 1986).
Không tách rời việc ĐG KQHT của học sinh là sự kiểm tra vì nó là một
trong những phương tiện quan trọng để đánh giá. Nhiều cơng trình nghiên cứu về
vấn đề KT, đặc biệt là quá trình xây dựng và sử dụng hệ thống trắc nghiệm được
đưa vào phát triển rộng rãi vào thập niên 60 của thế kỷ XX, sau khi Benjamin
Bloom và các đồng nghiệp của ông đã đưa ra cách phân loại mục tiêu giáo dục một
cách cụ thể với ba lĩnh vực: nhận thức, tâm vận và tình cảm. Lĩnh vực nhận thức

được quan tâm hơn hết, và phương pháp trắc nghiệm được sử dụng để ĐG lĩnh vực
này.
Nghiên cứu khoa học về trắc nghiệm có các cơng trình khoa học như Q.
Stodola và K. Stordahl; R. L. Enel; B. L. Howard; L. L. Moris, C. Taylor, F.
Gibbon; Philippet. Các nghiên cứu này tập trung vào trắc nghiệm trong lớp
học và trắc nghiệm tiêu chuẩn hố, trong đó các tác giả tập trung nghiên cứu
về các loại câu hỏi trắc nghiệm, ưu điểm và hạn chế của câu hỏi trắc nghiệm,
đồng thời tìm hiểu những kỹ thuật cơ bản về đo lường kết quả học tập bằng
trắc nghiệm (Ebel R.L., 1972; Howard B.L., 1963; Moris L.L., Taylor C.,
Gibbon F., 1994; Philippet C., 1998; Stoda Q. & Stordahl, 1967).
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình khoa học về đo lường và đánh giá KQHT
như các nghiên cứu của một số nhà khoa học khác "lại đi sâu vào sử dụng trắc
nghiệm để đo lường các lĩnh vực của mục tiêu giáo dục với các nguyên tắc, kỹ thuật
xác định và sử dụng tốn thống kê để phân tích giá trị điểm số thu được nhằm giúp
cho đánh giá được chính xác (Erwin T.D., 1991; K.D. Hopkins và J.C. Stanley,


10
1981; W.A. Mehrens và I.J. Lehmann, 1984) . Cịn cơng trình nghiên cứu của S.J.
Ostrelind về vấn đề xây dựng câu trắc nghiệm (Ostrelind S.J., 1992).
Trước năm 1990, các công trình về KT-ĐG rất đa dạng, phong phú nhưng
tập trung vào KT-ĐG khả năng trí nhớ của HS mà chưa quan tâm đến HS sử dụng,
vận dụng tri thức đó như thế nào trong thực tiễn cuộc sống.
1.1.2. Các nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá ở Việt Nam
Vào thập niên 60 của thế kỷ XIX, nền giáo dục Việt Nam đã có những
nghiên cứu về lý luận chung của giáo dục học trong đó có vấn đề lý luận KT-ĐG
kết quả học tập của HS.
Có nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận chung và cụ thể về
KT-ĐG như “Đảm bảo tính khách quan của quá trình kiểm tra, đánh giá kiến thức
của học sinh” (Hà Thị Đức, 1989, tr.21-22); hay “Cơ sở lý luận của việc đánh gia

chất lượng học tập của học sinh phổ thơng” (Hồng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc,
1995); “Đánh giá trong giáo dục” (Trần Bá Hoành, 1995); “Kiểm tra - đánh giá
trong dạy - học đại học” (Đặng Bá Lãm, 2003); “Đánh giá và đo lường kết quả học
tập” (Trần Thị Tuyết Oanh, 2007); “Đánh giá chất lượng giáo dục: nội dung –
phương pháp - kỹ thuật” (Trần Thị Bích Liễu, 2007); vấn đề nghiên cứu “Đánh giá
kết quả học tập của học sinh phổ thông: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
(Nguyễn Thị Lan Phương, 2011).
Một số nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng câu hỏi để KT-ĐG kết quả
học tập, hay quy trình xây dựng đề KT-ĐG học sinh phổ thông như “Vấn đề đặt câu
hỏi của giáo viên đứng lớp kiểm tra, đánh giá việc học tập của hơc sinh” (Nguyễn
Đình Chỉnh, 1995); hay nghiên cứu “Quy trình xây dựng đề kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh phổ thơng” (Lê Thị Mỹ Hà, 2010, tr.21-24). Ngồi ra,
khơng thể không kể đến các nghiên cứu của Dương Thiệu Tống sử dụng phương
pháp kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan (TNKQ) để ĐG kết quả học tập của học
sinh “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (Dương Thiệu Tống, 2005); “Trắc
nghiệm với việc cải tiến phương pháp đánh giá thành quả học tập” (Lưu Xuân Mới,
1996, tr.15); nghiên cứu “Khả năng ứng dụng kỹ thuật test ở bậc đại học nước ta”
(Nghiêm Xuân Nùng, 1994, tr.11); “Khả năng sử dụng phương pháp trắc nghiệm


11
khách quan để đánh giá kết quả học tập” (Nguyễn Hoàng Bảo Thanh, 1997, tr.18);
“Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan vào đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ĐHSP Vinh” (Phạm Minh Hùng, 1997, tr.19); “Những trắc nghiệm tâm
lý” (Ngơ Cơng Hồn, 1997); nghiên cứu về “Xây dựng hệ thống trắc nghiệm tâm
lý” (Nguyễn Văn Thàng, 1994); “Bộ câu hỏi ôn tập và đánh giá kết quả học tập môn
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm” (Phan Trọng Ngọ, 2005); “Nghiên cứu
định chuẩn và công cụ kiểm tra đánh giá môn tâm lý học của sinh viên trường
ĐHNN-ĐHQG Hà Nội” (Đỗ Thị Châu, 2007)... Các nghiên cứu trên chú trọng đến
KT-ĐG ở nhiều mơn học khác nhau.

Nhiều nhà giáo dục khác cũng có những cơng trình có giá trị, nghiên cứu
tồn diện vấn đề ĐG và đổi mới ĐG, từ thống nhất khái niệm KT, ĐG, đo lường,
chuẩn ĐG, đổi mới...đã đi sâu phân tích ưu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới
phương pháp KT bằng TNKQ... như Lâm Quang Thiệp với "Trắc nghiệm và ứng
dụng"( Lâm Quang Thiệp, 2003). Ngoài ra cịn một số tài liệu có tính chất chun
khảo khác, như Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan với “Phương pháp trắc
nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập" (Nguyễn Phụng Hồng, Võ
Ngọc Lan, 1999); Nguyễn Cơng Khanh với “Đánh giá đo lường trong khoa học xã
hội: quy trình, kĩ thuật, thiết kế, thích nghi, chuẩn hố cơng cụ đo" (Nguyễn Cơng
Khanh, 2004, tr.18);... đã phân tích ưu điểm, hạn chế của các phương pháp KT-ĐG,
đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đưa ra quy trình xây dựng và xử lý bộ
cơng cụ KT một số môn học.
Từ cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX ở nước ta, hoạt động đổi mới KT-ĐG được
chú ý nhiều hơn. Các trung tâm ĐG ra đời ở các Viện nghiên cứu và một số trường
Đại học, Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD & ĐT được
thành lập. Nhiều cơng trình lý luận chung về ĐG, đặc biệt là phương pháp và kĩ thuật
ĐG được nghiên cứu và bước đầu áp dụng ở tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục
phổ thơng.
Qua các cơng trình trên, các tác giả đã khẳng định vấn đề KT-ĐG kết quả
dạy học như một phạm trù của lý luận dạy học, là một khâu không thể thiếu được


12
trong quá trình dạy học, vì vậy phải coi trọng và thực hiện tổ chức KT-ĐG một cách
khách quan và khoa học.
Tóm lại, KT-ĐG sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản
lý…. Nếu thực hiện được việc KT-ĐG hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát
triển năng lực người học, thì lúc đó q trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều.
Q trình đó sẽ nhắm đến mục tiêu xa hơn, đó là ni dưỡng hứng thú học đường,

tạo sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng HS sự tự tin, niềm
tin. Đổi mới KT-ĐG theo hướng tiếp cận năng lực HS là một yêu cầu cấp thiết để
nâng cao chất lượng GD Việt Nam hiện nay và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình GDPT sau năm 2015. Như vậy, giáo dục Việt Nam đã và đang có những bước
đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển
và hội nhập của đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kết quả học tập
Kết quả theo quan điểm triết học Mác – Lênin thì đó là phạm trù chỉ những
biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra, qua đó phản ánh mối quan hệ hình thành của các sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan.
Kết quả học tập của học sinh hay thành tích học tập của học sinh trong tiếng
Anh thường sử dụng các từ như “Achievement; Result; Learning Outcome”.
Theo Từ điển Anh - Việt thì:“Achievement” có nghĩa là thành tích, thành
tựu; sự đạt được, sự hồn thành; “Result” có nghĩa là kết quả;“Learning Outcome”
là kết quả học tập.
Các từ này thường được dùng thay thế cho nhau, tuy nhiên, từ chúng ta
thường gặp khi đọc tài liệu nói về kết quả học tập là “Learning Outcome”.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS phổ
thơng”, tác giả Hồng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc (2008) đã đưa ra cách hiểu về
KQHT như sau:


13
“Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác
nhau trong thực tế cũng như trong khoa học.
(1). Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét
trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
(2). Đó cịn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học

khác”.
Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí (criterion).
Với quan niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn (norm).
Với từng mơn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về
kiến thức, kỹ năng và thái độ”.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính “Kết quả học tập là mức độ đạt được kiến
thức, kĩ năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (mơn học)”
(Nguyễn Đức Chính, 2000).
Với tác giả Trần Kiều “dù hiểu theo nghĩa nào kết quả học tập cũng đều thể
hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm ba mục tiêu
lớn là: Nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng mơn học thì các mục tiêu trên
được cụ thể hoá thành các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ”.
Theo Norman E. Gronlund, trong cuốn “Measurement and Evaluation in
Teaching”, ông đã bàn đến “learning outcomes” như: “Mục đích của giáo dục là sự
tiến bộ của HS. Đây chính là kết quả cuối cùng của q trình học tập nhằm thay đổi
hành vi của học sinh”.
Khi nhìn nhận mục tiêu giáo dục theo hướng kết quả học tập, cần phải lưu
tâm rằng chúng ta đang đề cập đến những sản phẩm của q trình học tập chứ
khơng phải bản thân q trình đó.
Mối liên hệ giữa mục tiêu giáo dục (sản phẩm) và kinh nghiệm học tập (quá
trình) được thiết kế nhằm hướng tới những thay đổi hành vi theo như mong muốn.
Từ các phân tích trên, tác giả đưa ra nhận định: Thứ nhất, KQHT là các tri
thức, kỹ năng, thái độ người học đạt được và người học vận dụng nó để giải quyết
các vấn đề thực tiễn cuộc sống; Thứ hai, mức độ KQHT phải được đo lường một
cách cụ thể nhằm giúp cho việc KT-ĐG người học.


14
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.2.1. Kiểm tra

Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều
đã được hoạch định, đồng thời sửa chữa những sai lầm để đảm bảo việc đạt được
mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đã được đề ra.
Việc giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải tiến hành kiểm tra đánh giá
thường xuyên tiến độ tiếp thu tri thức của học sinh. Việc kiểm tra của người thầy
bằng cách quan sát các hoạt động học tập của học sinh, giáo viên đặt các câu hỏi
kiểm tra, các bài tập kiểm tra thông thường hoặc theo kiểu chương trình hố, người
thầy có thể kiểm tra người học bằng cách trò chuyện riêng với từng học sinh trong
lúc học sinh tự làm việc trên lớp, xem các bài viết của học sinh, xem tập của học
sinh khi giáo viên đi lại quan sát trong giờ học…
1.2.2.2. Đánh giá
Hiện nay, tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa về “đánh giá” và được nhìn
nhận theo các phương diện, góc nhìn khác nhau như đánh giá nói chung, đánh giá
trong giáo dục, đánh giá trong dạy học, đánh giá kết quả học tập học sinh. Khái
niệm “đánh giá” được xem xét trên những cách nhìn nhận khác nhau: đánh giá nói
chung, đánh giá trong giáo dục, đánh giá trong dạy học, và đáng giá kết quả học tập.
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin
thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc” (Nguyễn Bá Kim, 2011).
Jean – Marie Deketele (dẫn theo X.Roegiers), định nghĩa: “Đánh giá có nghĩa
là: (1). Thu thập một tập hợp thơng tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy;
(2). Và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong q
trình thu thập thơng tin; (3). Nhằm ra một quyết định” (tr.144).
Ngoài ra, tác giả Trần Bá Hoành đưa ra định nghĩa: “Đánh giá là quá trình
hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân



×