Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Hành vi sử dụng mạng xã hội facebook của sinh viên trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Mai Thị Duyên

HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Mai Thị Duyên

HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành

: Tâm lí học

Mã số

: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Tâm lý học Nguyễn Thị Tứ.
Các số liệu nghiên cứu được phân tích một cách trung thực, chính xác và chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Chúng tơi xin cam đoan những thơng tin trên hồn tồn là sự thật. Nếu có gì sai,
chúng tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2016

Mai Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý
học, quý thầy cô đã tổ chức, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho học viêc cao
học Tâm lý học khóa 25 hồn thành tốt luận văn của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo và sinh viên
tại Trường Đại học Đồng Nai cùng các chuyên gia hỗ trợ tác giả hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến với Tiến sĩ tâm lý học
Nguyễn Thị Tứ - người hướng dẫn khoa học đã ln hướng dẫn tận tình, chỉ
bảo, định hướng, ln động viên, khích lệ tơi trong suốt quá trình nghiên cứu,

thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Mai Thị Duyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

............................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN .................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu về hành vi con người ........................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook............................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm hành vi ................................................................................................19
1.2.2. Khái niệm mạng xã hội Facebook......................................................................25
1.2.3. Khái niệm hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên .................39
1.3. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên .............................39
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên............................................................................39
1.3.2. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên ..................43

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên................................................................................................................48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................52
Chương 2. THỰC TRẠNG HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG
NAI .....................................................................................................................53
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................................53
2.1.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ........................................................................53


2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...........................................................................54
2.2. Thực trạng hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại
học Đồng Nai. ..................................................................................................................59
2.2.1. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai về nhận thức ........................................................................59
2.2.2. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên về cảm
xúc .........................................................................................................................72
2.2.3. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai qua hoạt động .....................................................................................75
2.2.4. Biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook qua cơ thể của sinh
viên ........................................................................................................................88
2.2.5. Khả năng giải quyết các tình huống giả định của sinh viên đại học
Đồng Nai ..............................................................................................................90
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên ..................................................................................................................96
2.3. Một số biện pháp tác động hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của Sinh
viên

............................................................................................................................98


Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Click : kích chuột
ĐLC : độ lệch chuẩn
ĐTB : điểm trung bình
Like

: thích

MXH : mạng xã hội
Status : trạng thái
SV

: sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Vài nét về khách thể nghiên cứu .................................................................... 53

Bảng 2.2.

Cách thức quy đổi điểm................................................................................... 57


Bảng 2.3.

Bảng quy đổi điểm cho câu hỏi 4 sự lựa chọn ............................................. 57

Bảng 2.4.

Cách thức quy điểm câu hỏi có 3 sự lựa chọn .............................................. 57

Bảng 2.5.

Nhận thức của sinh viên về khái niệm MXH Facebook và hành vi sử
dụng MXH Facebook ...................................................................................... 59

Bảng 2.6.

Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của MXH Facebook ............. 62

Bảng 2.7.

Nhận thức của sinh viên về lợi ích, tác hại của MXH Facebook. .............. 68

Bảng 2.8.

So sánh sự khác biệt về mức độ nhận thức của sinh viên về lợi ích và
tác hại của MXH Facebook ............................................................................ 71

Bảng 2.9.

Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên về cảm xúc..... 72


Bảng 2.10. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua các hoạt
động ................................................................................................................... 76
Bảng 2.11. So sánh sự khác biệt về biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook
trong hoạt động................................................................................................. 80
Bảng 2.12. Thời điểm sử dụng MXH Facebook trong một ngày của sinh viên........... 85
Bảng 2.13. Cách giải quyết tình huống của sinh viên đại học Đồng Nai ..................... 90
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên..................................................................................................................... 96
Bảng 2.15. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV .......... 102


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về mục đích sử dụng MXH Facebook của sinh viên............... 64
Biểu đồ 2.3. Thời gian bắt đầu sử dụng MXH Facebook của sinh viên......................... 82
Biểu đồ 2.4. Thời gian sử dụng MXH Facebook của sinh viên trong một ngày........... 83
Biểu đồ 2.5. Thời điểm sử dụng MXH Facebook trong một ngày của sinh viên ......... 85
Biểu đồ 2.6. Những hoạt động sinh viên thường hay sử dụng MXH Facebook ........... 87
Biểu đồ 2.7. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên qua cơ thể ..... 88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung Ương khóa X “Về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
đã khẳng định: “Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội, đội ngũ trí
thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát

triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở
thành nguồn lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiếsn
lược phát triển. Mục tiêu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đòi hỏi phải lựa chọn
con đường phát triển rút ngắn, phát huy đến mức cao nhất mọi nguồn lực, tiềm năng trí
tuệ của dân tộc, đặc biệt là năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức” [45]. Chúng ta cũng
thấy được Đảng đã nhấn mạnh vai trị của đội ngũ trí thức trong đó có đội ngũ sinh
viên là những trí thức tương lai và mục tiêu giáo dục hiện nay ở nước ta. Thực hiện
theo mục tiêu của Đảng, trường Đại học Đồng Nai luôn tạo môi trường thuận lợi nhất
cho sinh viên có thể phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn
luyện, hoạt động phong trào và các hoạt động đoàn thể, xã hội khác.
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể
chế chính trị. Thanh niên sinh viên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho
một đội ngũ tri thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Họ sẽ là
nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau
trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Tất cả những điều này làm cho sinh viên có
vai trị, vị trí xã hội rõ rệt. Tuy nhiên do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm
lý, do những điều kiện và hoàn cảnh sống và giáo dục khác nhau, không phải bất cứ
sinh viên nào cũng được phát triển ở mức độ tối ưu. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
những định hướng đúng đắn cũng như tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh
viên. Ở giai đoạn này, sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan đối với hoạt
động của sinh viên đã thể hiện rõ rệt. Nhìn chung phạm vi giao tiếp của các em được
mở rộng và tính độc lập trong giao tiếp ngày càng tăng. Bao trùm lên tất cả các hoạt


2

động phong phú, đa dạng của sinh viên các trường đại học là những quan hệ giao lưu,
giao tiếp với hàng loạt mối quan hệ xã hội đan xen với nhau [23]. Các em thường cố
tìm cho mình ít nhất một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống cá nhân để khẳng định sự

hiện diện của bản thân. Và đây cũng có thể lí giải được ngun nhân các em đã làm
quen và chọn các trang mạng xã hội để đáp ứng nhu cầu của bản thân mình.
Sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thơng tin phong phú, mạng xã
hội Facebook đã cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thơng tin một
cách có hiệu quả, mạng xã hội Facebook giúp thế giới “phẳng” hơn, nhỏ hơn, gần hơn
vượt qua trở ngại về không gian hay thời gian. Nó giúp nâng cao vai trị của mỗi công
dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung
trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Với chức năng đa dạng
và sự gia tăng ngày càng nhanh số lượng thành viên, mạng xã hội Facebook đã có tác
động làm thay đổi nhiều thói quen cũ và hình thành những biểu hiện mới của tư duy,
lối sống, văn hóa đối với người sử dụng trong đó một bộ phận khá lớn là sinh viên.
[13].
Đồng Nai trong ba năm trở lại đây, mạng xã hội ảo trở thành một hiện tượng nổi
trội trong đời sống tinh thần của các em sinh viên. Hiện nay, mọi lúc mọi nơi chúng ta
đều bắt gặp hình ảnh các em truy cập mạng xã hội Facebook, Có thể từ máy tính để
bàn, laptop, hoặc từ điện thoại di động. Mục đích, mức độ và cách thức tham gia của
mỗi cá nhân khi tham gia mạng xã hội tuy có điểm khác nhau, nhưng một điểm chung
không thể phủ nhận rằng, sinh viên đã nhìn nhận mạng xã hội Facebook như một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Đối với nhiều bạn trẻ việc lạm dụng thái quá
mạng xã hội Facebook thì những mặt tích cực lại trở thành tiêu cực, ảnh hưởng khơng
ít đến thời gian học tập, giảm sự tập trung trong học tập, hệ lụy đến sức khỏe, tinh thần
của sinh viên, trường hợp nặng có thể nghiện mạng xã hội Facebook, các em có thể bị
cuốn cuộc sống ảo mà rời xa hiện thực. Những tác hại tiêu cực của mạng xã hội
Facebook đã phần nào hạn chế giá trị đạo đức, văn hóa nhân văn của một bộ phận
thanh niên sinh viên hiện nay.
Tốc độ ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đang lan truyền rất rộng, thiết nghĩ
cần phải có các đề tài nghiên cứu cụ thể nhằm tác động tích cực đến hành vi sử dụng


3


mạng xã hội Facebook cho sinh viên. Xuất phát từ những lý do nêu trên tác giả lựa
chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu: “ Hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên Trường Đại học Đồng Nai.”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên Trường Đại học Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tác động
tích cực đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook cho sinh viên trường Đại học
Đồng Nai hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên
3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Mức độ biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai ở mức độ trung bình.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên trường Đại học Đồng Nai, nhưng chủ yếu là do các yếu tố bên ngoài (bạn bè,
phương tiện liên lạc cá nhân) và các yếu tố bên trong (nhận thức bản thân về mạng xã
hội Facebook, tác hại, lợi ích và thời gian rảnh rỗi).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: hành vi, mạng xã hội
Facebook, hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên, biểu hiện hành vi sử
dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
5.2. Khảo sát thực trạng hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên và
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tác động tích cực đến hành vi sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu


4

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ biểu hiện hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai thông qua ba mặt: nhận
thức, cảm xúc, hành động và một số biểu hiện trên bình diện sinh học.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát khách thể là 400 sinh viên trường Đại học Đồng Nai. Trong
đó 200 sinh viên năm nhất, 200 sinh viên năm hai.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm
hành vi, phân loại hành vi, biểu hiện, nguyên nhân và những ảnh hưởng của hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook. Xây dựng bảng hỏi được tiến hành trên cấu trúc đã được
xác lập.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook hiện là mối quan tâm của toàn xã hội
hiện nay. Báo chí và các phương tiện thơng tin đại chúng khác không ngừng đưa tin về
một số thực trạng, một số hậu quả nghiêm trọng xảy ra từ việc sử dụng một cách lệ
thuộc vào mạng xã hội Facebook quá mức, đặc biệt là giới sinh viên. Đáng báo động
hơn là một số trang cá nhân của các em sinh viên nữ đăng ảnh “khoe thân” để gây sự
chú ý, sự quan tâm của người khác đến những dòng trạng thái hay hình ảnh của bản
thân và để họ có thể ấn “like”. Tác dụng tích cực của mạng xã hội Facebook được rất
ít sinh viên khai thác. Vì vậy việc tìm hiểu hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook,
phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, đề xuất một số biện pháp nhằm tác động đến
nhận thức của các em để giảm thiểu việc sử dụng quá mức mạng xã hội Facebook là
đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đang đề ra.

7.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp:
phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp
phỏng vấn và phương pháp thống kê toán học.


5

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích
Khái qt hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
Cách thức thực hiện
- Đọc, tham khảo, nghiên cứu các tài liệu lý luận như: sách, báo, tập chí, luận án,
luận văn…
- Đọc, tham khảo, nghiên cứu các kết quả nghiên cứu thực trạng của các cơng
trình nghiên cứu có liên quan.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích
- Tìm hiểu thực trạng về mức độ biểu hiện hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên.
- Tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook ở sinh
viên.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tác động tích cực đến hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook ở sinh viên.
Cách thức thực hiện
Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dị ý kiến thơng qua ba bước:
- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
- Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm (chỉnh sửa nếu chưa đạt độ tin

cậy)
- Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dị chính thức.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích
Tiến hành phỏng vấn sinh viên để làm rõ hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook.
Cách thức thực hiện
- Phỏng vấn nhóm: phỏng vấn một số nội dung gắn với bảng hỏi để làm tăng
tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu.


6

- Phỏng vấn cá nhân: chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong các nội dung phỏng
vấn nhóm để phỏng vấn sâu thêm ở một số đối tượng.
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn chủ yếu nhằm tìm hiểu biểu hiện hành vi mạng xã
hội Facebook của sinh viên, những ảnh hưởng của hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook.
- Bảng hỏi gồm 2 phần: Phần thứ nhất là lời chào và những câu hỏi tạo bầu
khơng khí thân thiện, thoải mái cho buổi phỏng vấn. Phần thứ hai là những câu hỏi
nhằm tìm hiểu biểu hiện hành vi sử dụng Facebook, yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích
Xử lí số liệu thống kê có liên quan đến đề tài như: tính tần số, phần trăm, kiểm
nghiệm T – Test, ANOVA,…
Cách thức thực hiện
Sử dụng phần mềm: SPSS for Window 16.0 để xử lý các số liệu thống kê.


7


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG
XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hành vi con người
 Những nghiên cứu về hành vi con người trên thế giới
Các nghiên cứu về hành vi được các nhà khoa học được các nhà nghiên cứu quan
tâm từ rất sớm. Đặc biệt ở thế kỷ 21, vấn đề nghiên cứu con người trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết trong việc giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh từ đời sống tinh thần, vấn
đề xã hội cũng như khai phá hết tiềm năng của con người nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội.
Nhà tâm lý học Gordon Olport (1897 – 1967) trong các cơng trình nghiên cứu
của mình đã chứng minh ảnh hưởng của nhóm đến hành vi, tri giác và quan điểm của
các thành viên. Những nghiên cứu này dựa trên quan điểm của thuyết hành vi cổ điển
và hành vi theo cơ chế “kích thích – phản ứng” [11, tr.60].
Trong một nghiên cứu khảo sát về Hiện tượng học (Phenomenology) của hành
vi mua hàng cưỡng bức, hai nhà nghiên cứu O’Guinn và Faber cho biết: tỉ lệ những
người có mua hàng cưỡng bức lệch nhiều về phía phụ nữ giới, cụ thể là chiếm tới 92%
trên tổng mẫu số khảo sát [2, tr.15].
Tại đại học Carnegie Mellon, Burke công bố một nghiên cứu cho thấy nói
chuyện với bạn bè thân trên Facebook đã được kết hợp với cải thiện hạnh phúc. Năm
2013, Burke và Kraut công bố một nghiên cứu cho thấy người dùng Facebook đã liên
lạc với bạn bè thân thiết về cơ hội việc làm có nhiều khả năng tìm được việc làm hơn
là những người đã liên lạc với những người quen biết. Năm 2014, Burke và đồng
nghiệp Robert Kraut vừa công bố một nghiên cứu theo chiều dọc của 3,649 người
dùng Facebook sự tương tác với người dùng khác trên Facebook làm tăng sự gần gũi,
bất kể bao nhiêu nỗ lực tương tác này mất [44].
Nghiên cứu của McLoughlin và Burgess cho rằng mơ hình hành vi rủi ro được
biết đến thường xuyên hơn ở Úc với hai từ “ Sexting” và “Texting” (tin nhắn văn bản).



8

Sexting liên quan đến việc sử dụng hình ảnh của bản thân hoặc với những người khác
trong một hành vi sex thân mật hoặc phô trương thân thể. Các bức ảnh được chụp bằng
điện thoại di động sau đó được phân tán cho bạn bè nhờ MXH [50].
Hành vi đã được quan tâm, nghiên cứu dưới góc độ tâm lý ngày càng được
nghiên cứu sâu hơn, đa dạng hơn trên mọi lĩnh vực.
 Những nghiên cứu về hành vi con người ở Việt Nam
Luận văn thạc sỹ Tâm lý học của tác giả Nguyễn Thị Diễm My nghiên cứu hành
vi tương đối mới đó là “ Hành vi nói dối của học sinh THCS”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có đến 79,8% học sinh thừa nhận mình đã nói dối ít nhất một lần và 5,2% học
sinh tự đánh giá mình đã nói dối liên tục từ 2 tháng trở lên, 2,08% học sinh cho rằng
mình đã nói dối liên tục trên 4 tháng và 12,9% học sinh thừa nhận liên tục nói dối trên
6 tháng. Tác giả đã làm cho lịch sử nghiên cứu vấn đề về hành vi thêm phong phú
[19].
Một vấn đề mà giới trẻ đang bị cuốn vào cuộc sống của bản thân đấy là nghiện
mạng xã hội Facebook. Tác giả Nguyễn Thị Đào Lưu đã đưa ra kết quả nghiên cứu
trong luận văn thạc sỹ “ Hành vi nghiện mạng xã hội – Facebook ở học sinh lớp 9 tại
thành phố Hồ Chí Minh” là 61,5% các em học sinh (trong đó 57,6% đánh giá
Facebook quan trọng và 3,9% đánh giá rất quan trọng) cho rằng Facebook có vai trị
quan trọng và rất quan trọng. Các em cho rằng cuộc sống của mình sẽ thật sự nhàm
chán thậm chí cuộc sống rất tẻ nhạt nếu khơng có Facebook [17].
Luận văn Thạc sĩ “Một số biểu hiện ở hành vi mua sắm của nữ doanh nhân tại
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Võ Huệ Anh cho thấy các nhóm sản
phẩm ưu tiên trong việc mua sắm của nữ doanh nhân là: thực phẩm (88%), vật dụng
sinh hoạt gia đình (69,5%), quần áo (58,5%), và sách, báo, tạp chí (54,5%). Mức độ
nghiện mua sắm hay còn gọi là mua hàng cưỡng bức trong nữ doanh nhân lên đến 9%
[2].
Tác giả Nguyễn Thụy Diễm Chi nghiên cứu “Biểu hiện hành vi hung tính của

người nghiện rượu, bia đối với các thành viên trong gia đình tại thành phố Hồ Chí
Minh” Biểu hiện hành vi hung tính của người nghiện rượu bia bao gồm 3 mức độ: nhẹ,
vừa và nặng. Có đến 53/87 khách thể được nghiên cứu biểu hiện hành vi hung tính ở


9

các mức độ “nhẹ”, “khá nặng”, và “nặng”. Trong đó, biểu hiện hành vi hung tính ở
dạng nhẹ là cao nhất (chiếm 42,5%), kế đến là dạng vừa (chiếm 12,6%) và dạng nặng
chiếm 5,7%. Điều đáng lo ngại là những người có xu hướng biểu hiện hành vi hung
tính chiếm 1/3 mẫu. Trong khi đó nếu tất cả đều chưa có những giải pháp cai nghiện,
nguy cơ họ sẽ tiếp tục có những hành vi hung tính với người thân với mức độ cao hơn
là hoàn toàn xảy ra [4].
1.1.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook
 Những nghiên cứu trên thế giới về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook
Từ khi trang mạng xã hội (MXH) đầu tiên ra đời trên thế giới (Classmate, năm
1995), các trang MXH đã nhanh chóng trở thành một hiện tượng phổ biến tồn cầu thu
hút đơng đảo người dùng nhất là giới trẻ. Thanh thiếu niên sử dụng MXH để tiết lộ
trên trang cá nhân các thông tin về bản thân như là tính cách, sở thích, nhu cầu, phản
ánh xu hướng bản sắc xã hội của mình và nhận được phản hồi từ cộng đồng sử dụng
MXH.
Theo kết quả nghiên cứu của Công ty nghiên cứu thị trường eMarketer thì năm
2013 có khoảng 1,6 tỷ người trên thế giới sử dụng MXH lớn. Trong đó phải kể đến sự
hiện diện của những MXH lớn nhất như Facebook, Google +1, Twitter. Theo đó,
lượng người sử dụng MXH trên tồn cầu hiện nay chiếm khoảng 22% tổng dân số toàn
cầu. Những nước nằm trong danh sách những quốc gia có tỷ lệ người dùng MXH
nhiều nhất trong năm 2013 là Hà Lan với tỷ lệ 63,5% dân số, đứng thứ 2 là Na Uy với
63,3%, tiếp theo là Thụy Điển (56,4%), Hàn Quốc (54,4%), Đan Mạch (53,3%), Mỹ
(51,7%), Phần Lan (51,3%), Canada (51,2%) và cuối cùng là Anh (50,2%). Trong năm
2013, Ấn Độ là quốc gia có tốc độ người tham gia MXH tăng nhất với tỷ lệ tăng

trưởng là 37,7% năm, mặc dù số người sử dụng MXH ở quốc gia chỉ chiếm 7,7% dân
số. Tiếp theo là Indonesia (tăng 28,7%) và đứng thứ ba là Mexico (tăng 21,1%).
EMarketer cho biết thêm, Mỹ vẫn đang là quốc gia có tỷ lệ người dùng Facebook lớn
nhất thế giới với 146,8 triệu người. Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia phân
tích tại eMarketer, với lượng dân số đơng đảo và tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, Ấn Độ
sẽ trở thành quốc gia có số người dùng Facebook đơng nhất thế giới vào năm 2016
[41].


10

Theo trung tâm rối loạn ăn uống tại Sheppard Pratt, 51% người sử dụng
Facebook được khảo sát cho biết họ cảm thấy tự ý thức hơn về cơ thể sau khi nhìn
thấy hình ảnh của mình trên mạng xã hội. “Facebook khiến cho những thành viên dành
nhiều thời gian và năng lượng để chỉ trích cơ thể mình và họ muốn bản thân mình
trơng giống như một người khác hơn” - Tiến sĩ Harry Brandt nói. 80% những người
được khảo sát cho biết họ đăng nhập vào Facebook ít nhất 1 lần/ngày và việc tiếp xúc
với hình ảnh bản thân và bạn bè là thường xuyên. 44% nói rằng họ muốn có cơ thể
hoặc trọng lượng như bạn mình khi nhìn vào các bức ảnh và 32% thừa nhận cảm thấy
buồn khi so sánh hình ảnh Facebook của mình và người khác. 37% cịn nói rằng họ
cảm thấy cần thiết phải thay đổi các phần trên cơ thể họ nữa. Các phát hiện cho thấy
rằng thật sự nguy hiểm khi nhìn vào hình ảnh trên Facebook có thể khiến cho mọi
người ám ảnh về trọng lượng của mình dẫn đến việc cơ thể sẽ phải chịu những thay
đổi từ việc giảm cân sai quy cách và các hành vi kiểm soát cân nặng gây nguy hiểm
khác. Nghiên cứu đã lấy mẫu 600 Mỹ người sử dụng Facebook trong độ tuổi từ 16 đến
40 [29].
Granovetter – một nhà xã hội học người Mỹ nghiên cứu về vấn đề bạn bè trên
MXH có tính “liên kết yếu” và “liên kết chặt”. Thơng thường, bạn bè trên MXH của
một số người nhiều hơn số bạn bè mà họ liên hệ thực sự trong đời sống thực. Kiểu kết
nối trên được gọi là “liên kết yếu”. Các “liên kết yếu” theo Granovetter có tính chất

hữu hiệu trong việc tìm kiếm việc làm so với các liên hệ chặt chẽ mà cá nhân có với
bạn bè, gia đình. Đối với MXH, mỗi cá nhân vừa có thể mở ra hàng trăm, hàng nghìn
các” liên hệ yếu” khác để tăng cường tính chất được người khác biết đến và lợi ích khi
khai thác MXH. “Bạn bè” trên MXH được hình thành theo nguyên tắc: “Bạn của bạn
anh cũng là bạn của tôi”. Rất nhiều MXH như Facebook, Plaxo, LinkedIn, Viadeo,…
đều có tính năng gợi ý kết bạn [40].
Nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp, xây dựng tình bạn ở SV Đại học sử dụng
Facebook của tác giả Lampe, Ellison, và Steinfeld trên 1440 SV năm thứ nhất tại Đại
học Michigan cho thấy: SV sử dụng Facebook để tìm kiếm đối tác quan hệ tình dục ở
mức thấp nhất, tiếp theo là tìm người hẹn hị và xếp ở mức cao nhất là để kiểm tra
những người mà hẹn hò và xếp ở mức cao nhất là để kiểm tra những người mà họ sẽ


11

hẹn hò, kiểm tra ra những người mà họ đã gặp mặt ngoài xã hội hoặc trong lớp học,
hoặc những người sống trong ký túc xá của họ [36].
Qua những nghiên cứu việc sử dụng Facebook và My Space ở thiếu niên Mỹ, tác
giả Boyd đã dùng khái niệm “ khơng gian cộng đồng hệ thống” để giải thích 3 đặc tính
của khơng gian ảo (MXH) giúp thanh thiếu niên xây dựng bản sắc cá nhân như sau: 1/
Sự có mặc ở cộng đồng “ẩn”; 2/ Bối cảnh và 3/ Sự xóa nhịa ranh giới giữa cá nhân và
cộng đồng. Những đặc tính ấy giúp cho thanh thiếu niên học cách hịa mình vào với xã
hội, xây dựng bản sắc và dần đi vào thế giới của người trưởng thành [47].
Tác giả Choi cho biết trong nghiên cứu quy mô quốc gia của nhà tâm lý học Jean
Twenge phát hiện ra rằng: 57% người trẻ tuổi tin rằng thế hệ của họ sử dụng trang
MXH nhằm để tự quảng cáo, ái kỷ và thu hút sự chú ý. Như vậy, các phương tiện
truyền thông xã hội cho phép giới trẻ dễ dàng công khai và tự quảng bá bản thân. Điều
này có thể dẫn đến những hành vi hung hang và thù địch trong giai đoạn phát triển của
vị thành niên. Những rắc rối này có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn
như cuộc sống gia đình, trường học, ngoại hình và bạn bè đồng lứa. Phương tiện

truyền thơng có thể khốy sâu vào sự bất an của trẻ thông qua những áp lực được hiển
thị từ những bạn bè đồng lứa. Mức độ ái kỷ và hành vi gây hấn có tương quan với giá
trị của một người trên MXH. Hơn nữa, những phiên bản cập nhật ấn tượng của MXH
có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ và tâm trí của giới trẻ [31].
Một trong những nghiên cứu về học thuật đầu tiên về sự riêng tư và MXH của
Gross và Acquisti đã phân tích 4000 hồ sơ Facebook của Đại học Carnegie Mellon và
vạch ra các mối đe dọc tiềm ẩn đến sự riêng tư chứa trong thông tin cá nhân trên trang
web của SV, chẳng hạn như nguy cơ tái tạo sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng
thơng tin thường được tìm thấy trong các hồ sơ, như việc công khai nơi sinh và ngày
sinh [48].
Hội đồng quốc gia về thông tin và quyền tự do của Pháp đã điều tra về sử dụng
MXH ở trẻ từ 8-17 tuổi trên 1200 trẻ độ tuổi 8-17 tuổi tại các trường học công lập trên
nước Pháp. Kết quả cho thấy 96% trẻ trong độ tuổi này sử dụng Internet, trong số đó,
48% trẻ sử dụng MXH (tuyệt đại đa số đó sử dụng Facebook). Mặc dù trử dưới 13 tuổi
khơng có quyền sử dụng Facebook, tuy nhiên vẫn có 18% trẻ dưới 13 tuổi có trang


12

Facebook cá nhân, 59% trẻ ngày nào cũng truy cập vào MXH. Thống kê cho thấy 94%
trẻ chỉ có 01 hồ sơ cá nhân trên MXH, 92% các em sử dụng thông tin cá nhân thật để
đăng tải. Giới trẻ cũng cơng bố nhiều thơng tin thực của mình trên mạng: Tên thật
(90%), ảnh cá nhân (88%), ngày sinh (77%), sở thích (69%), email, nick chat (68%),
tên trường (67%), tình trạng độc thân, hẹn hò,… (58%), địa chỉ nhà (27%), số di động
(9%), tơn giáo, quan điểm chính trị (7%), số điện thoại bàn (5%) [51].
Ngày nay với tốc độ lan truyền nhanh chóng của mạng xã hội đã ảnh hưởng
khơng ít đến cuộc sống của người sử dụng. Với nhiều tính năng đa dạng MXH nói
chung MXH Facebook nói riêng cám dỗ người sử dụng dành nhiều thời gian trên
mạng hơn là đi ra ngoài và thiết lập các mối quan hệ thực, gặp gỡ nhiều người. Với
những nội dung tìm kiếm được từ trang MXH khiến người sử dụng lãng phí thời gian

đáng lẽ được dành cho các hoạt động có ích hơn. Nghiên cứu của Hiệp hội trường học
quốc gia của Mỹ cho biết thanh thiếu niên thường tiêu tốn 9 giờ/tuần cho các hoạt
động trên MXH trực tuyến. Việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội tăng lên
kéo theo số giờ mỗi ngày dành cho tiếp xúc trực tiếp giảm đi. Theo Sigman (2009),
những người lạm dụng các trang MXH dễ bị cô lập. Cha mẹ ít dành thời gian cho con
cái, các cặp vợ chồng ít dành thời gian cho nhau hơn ngay cả khi họ cùng chung sống
một nhà, bởi lẽ họ sử dùng internet thay vì họ tương tác với nhau [35].
Không những thế lạm dụng quá mức các trang web MXH cịn khiến tiêu tốn
nhiều thời gian và chi phí trong công việc. Theo báo cáo của tác giả West cho thấy,
người lao động sử dụng Facebook trong văn phòng tại Úc làm tiêu tốn 4,5 tỷ đô la Mỹ
[39].
Ở Anh, nghiên cứu của Kellher công bố số tiền tiêu tốn cho việc sử dụng
Facebook là 12,5 tỷ đô la Mỹ. Cịn tại Mỹ, dù chưa có số liệu tiêu tốn cụ thể nhưng
Research chỉ rằng hai phần ba người lao động nước này có tài khoản Facebook và truy
cập trong giờ làm việc [33].
Trên Internet, những thanh thiếu niên có thể tham gia vào rất nhiều những hoạt
động và một trong số đó có thể có khả năng gây nghiện. Từ góc độ tâm lý học, đều này
là hợp lý để nói về “Chứng rối loạn nghiện Facebook” hay rộng hơn “Chứng rối loạn
nghiện các trang MXH”. các tiêu chí nghiện được Young đưa ra như: khơng quan tâm


13

tới cuộc sống cá nhân, tâm thần lo lắng, thoát ly, trải nghiệm thay đổi tâm trạng, sự
khoan dung và che giấu hành vi nghiện, xuất hiện ở một số người sử dụng MXH thái
quá [39].
Young đã đưa ra 8 tiêu chuẩn nghiện như sau:
1/ Bận tâm bởi Internet
2/ Có nhu cầu sử dụng Internet ngày càng tăng để được thõa mãn
3/ Nỗ lực nhiều lần nhưng không thành trong việc kiểm sốt

4/ Kích động hoặc dễ bị kích thích khi có xu hướng giảm hoặc ngừng sử dụng
5/ Tiêu tốn thời gian lên mạng nhiều hơn dự kiến
6/ Các mối quan hệ quan trọng, hoạt động nghề nghiệp, xã hội, giải trí bị mất
hoặc có nguy cơ bị mất do sử dụng internet và các ứng dụng.
7/ Nói dối gia đình, nhà trị liệu để che dấu hiện trạng thực sự về việc sử dụng
8/ Sử dụng Internet để trốn tranh khó khăn hoặc để giải tỏa sự hoảng loạn (ví dụ:
cảm giác bất lực, tội lỗi, lo âu, trầm cảm).
Cùng với sự phát triển của công nghệ, nhu cầu giải trí của con người tăng cao,
đặc biệt là sự ra đời của các trang MXH đáp ứng được các nhu cầu của con người.
MXH, MXH Facebook càng ngày được nghiên cứu nhiều hơn trên thế giới. MXH đã
được nghiên cứu dưới các dạng tiếp cận khác nhau và ngày càng được làm rõ hơn về
tính năng, cách sử dụng, lợi ích cũng như những tác hại mà MXH đem lại.
 Những nghiên cứu về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook ở Việt Nam
Tại Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học luôn là nội dung
trọng điểm được nhà nước quan tâm đầu tư. Lê Thị Nhị đã thực hiện Nghiên cứu đề
xuất xây dựng MXH học tập tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích tài liệu, tác giả chỉ ra
vai trị của MXH đối với giáo dục, các ưu điểm và thách thức của việc sử dụng MXH
trong giáo dục. Cụ thể: ban đầu một số trường của các quốc gia trên thế giới ngăn cặn,
nghiêm cấm học sinh, SV sử dụng MXH nhưng sau đó, trước sự bao phủ rộng khắp,
mạnh mẽ của MXH trong mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là với học sinh và giáo
viên. Ngoài tỉ lệ sử dụng đáng kinh ngạc trong giới học sinh, SV, các trang MXH có
những tính năng có thể áp dụng cho giáo dục (thông báo, nhắn tin, gửi thư điện tử, gửi
video, hình ảnh) và cịn cho phép tạo thêm các ứng dụng hồn tồn có thể hỗ trợ cho


14

chức năng giáo dục [22].
Không chỉ phục vụ cho công tác giảng dạy MXH cịn thực hiện cơng tác truyền
thơng khá tốt, hiệu quả và chi phí khơng cao cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong

việc xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh của mình, Ở Việt Nam, khi quan hệ
cơng chúng vẫn cịn là một khái niệm mới thì việc sử dụng Facebook vào chun mơn
nghề nghiệp vẫn chưa thực sự được đầu tư và áp dụng hiệu quả. Tháng 5/2011, xuất
phát từ thực trạng là nhiều người làm online marketing sau khi tạo được Fan Page trên
Facebook thường tổ chức các cuộc thi nhưng khiến người sử dụng Facebook cảm thấy
khó chịu vì bị mời tham gia trong khi đó có những cuộc thi rất thành cơng và tự nhu
cầu cá nhân muốn tìm hiểu cặn kẽ Fan Page một cách khoa học nhằm mang lại kết quả
tốt nhật khi thực hiện bất cứ chiến dịch marketing nào, hai tác giả Nguyễn Thành Long
và Đoàn Duy đã thực hiện phân tích các Fanpage trên Facebook tại Việt Nam: “Góc
nhìn cá nhân về việc sử dụng Fan page và Cuộc thi trên Facebok tại Việt Nam –
2011” Tác giả muốn chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về tổ chức các cuộc thi trên
Facebook [16].
Năm 2012 là một năm đầy phát triển của MXH Facebook.Theo báo cáo lợi
nhuận quý ba của Facebook, có tổng cộng 1,01 tỉ người dùng tích cực hàng tháng
(tính đến 30-9-2012), tăng trưởng 26% mỗi năm. Trên bản đồ thế giới, Việt Nam xếp
thứ 54 trên tổng số 213 nước có người sử dụng Facebook. Một điều đáng ghi nhận nữa
là trong tháng vừa qua, tính về tốc độ tăng trưởng, Việt Nam chỉ xếp sau Libya (số
lượng người sử dụng tăng 38,72% so với tháng 7-2011) để trở thành đất nước có số
người sử dụng Facebook tăng nhiều thứ hai. Từ đây, xuất hiện hàng loạt vấn đề về
hành vi sử dụng Facebook ở Việt Nam [1].
Ở Việt Nam, Mạng xã hội được đề cập nhiều và trở thành một trào lưu thực sự là
khi Yahoo! Đóng cửa dịch vụ blog 360 vào tháng 7-2009. Sau khi Yahoo cho ngừng
sử dụng dịch vụ Blog 360, mạng xã hội Facebook trở thành ông hoàng ở thị trường
mạng xã hội Việt Nam. Theo thống kê của Facebook, Việt Nam là nước có số lượng
người sử dụng dịch vụ mạng xã hội này tăng nhanh nhất trên thế giới tới tỉ lệ tăng
26,5% mỗi tháng. Cũng trong thời gian này, Facebook lần đầu tiên đã lọt vào top 10
trang web được truy cập nhiều nhất Việt Nam (theo bảng đánh giá của Alexa) và vẫn


15


tiếp tục nằm trong top 10 cho tới tận thời điểm này [8].
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai đã chứng minh rằng các
giảng viên Trường Đại học Thương mại có thể sử dụng Facebook như một cơng cụ hỗ
trợ hoạt động giảng dạy vì nó có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên
[18].
Thứ nhất, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, kết quả của nghiên cứu này chứng
minh rằng mạng xã hội trực tuyến (Facebook) giúp sinh viên Trường Đại học Thương
mại phát triển bản thân bằng cách tác động tích cực đến nhân tố tự trọng. Nghĩa là qua
Facebook sinh viên có thái độ tích cực về bản thân, tự thấy có giá trị, có phẩm chất tốt
và khả năng làm việc như mọi người. Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng Facebook
giúp sinh viên Trường Đại học Thương mại có thể thể hiện bản thân mà khơng có vấn
đề "sợ xấu hổ " trong sự tương tác mặt đối mặt. 639 trên 968 người được hỏi thừa nhận
rằng mạng xã hội trực tuyến cho phép họ cảm thấy thoải mái hơn trong việc thể hiện
và thảo luận về ý tưởng, và tương tác với các bạn học và các giáo viên. Do đó,
Facebook giúp sinh viên Trường Đại học Thương mại tăng khả năng học hỏi từ xã hội
để thích ứng với giáo dục dựa trên web. Giảng viên có thể khơi gợi các ý kiến, sự sáng
tạo của sinh viên bằng cách thu thập các ý kiến đóng góp/nhận định/cách nhìn của sinh
viên trên Facebook về các vấn đề liên quan đến mơn học. Từ đó vừa có thể tạo cơ hội
cho sinh viên thể hiện bản thân mình, bày tỏ các ý kiến, sự mong muốn đóng góp để
hồn thiện bản thân đồng thời giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thương mại có
thể kết nối và tương tác với nhau tốt hơn khi các giờ giảng trên lớp bị hạn chế mặt thời
gian và không gian.
Thứ hai, những kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng Facebook dẫn đến tăng
sự hài lòng với cuộc sống đại học của sinh viên Trường Đại học Thương mại.Nó có
nghĩa là Trường Đại học Thương mại có thể sử dụng Facebook như một công cụ để
kết nối sinh viên và hỗ trợ công tác giảng dạy cho giáo viên Trường Đại học Thương
mại.Qua đó, sinh viên Trường Đại học Thương mại vơ hình có thể thúc đẩy về hình
ảnh của Đại học Thương mại.Hơn nữa, các nhà hoạch định chính sách/giảng viên có
thể ban hành chính sách khuyến khích sinh viên Trường Đại học Thương mại tương

tác với các khoa thông qua Facebook để tận dụng cơ hội cũng như lợi ích của các trang


16

web mạng xã hội (Facebook).
Thứ ba, những kết quả tích cực cung cấp mạnh mẽ bằng chứng cho thấy các
giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thương mại có thể tận dụng lợi thế của công
nghệ cao và phổ biến của Facebook để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như hiệu
quả học tập của sinh viên. Facebook không chỉ là phương tiện giúp người dùng mở
rộng dung lượng mạng quy mơ lớn mà cịn cho phép họ duy trì mối quan hệ chặt chẽ
với một nhóm bạn, với bạn bè đại học, với giảng viên. Do đó, các giảng viên có thể
giao các bài tập nhóm để sinh viên có thể học hỏi từ các bạn học của họ trên cơ sở
Facebook để phát triển mạng lưới học tập từ bạn bè của sinh viên Trường Đại học
Thương mại. Ví dụ giảng viên có thể u cầu sinh viên làm việc theo nhóm trên
Facebook, một mặt sinh viên có thể thuận tiện trao đổi, bàn luận mọi lúc mọi nơi, mặt
khác giảng viên có thể theo dõi được mức độ tích cực, sáng tạo của các thành viên
trong nhóm để đánh giá sinh viên cuối kỳ, tránh cào bằng, phiến diện [18].
Theo kết quản nghiên cứu trong luận văn của tác giả Bùi Thu Hồi thì Mặc dù
báo điện tử vẫn đang giữ vị trí độc tơn, chiếm được sự tin tưởng cao của giới trẻ tuy
nhiên sự “thất thế” của truyền hình, báo in và phát thanh trước MXH là một hồi
chuông cảnh báo đến thị trường báo chí truyền thống. Thơng tin là chức năng khởi
nguồn, chức năng cơ bản nhất của truyền thông đại chúng tuy nhiên hiện nay giới trẻ
đang có sự chuyển dịch trong sự lựa chọn phương tiện truyền thông để thu thập thơng
tin, báo chí hiện nay khơng cịn là sự lựa chọn duy nhất. Đặc biệt, với những thông tin
mang tính chất dịch vụ như du lịch, ẩm thực… MXH luôn là lựa chọn ưu tiên của giới
trẻ. Theo kết quả khảo sát, 95% các bạn trẻ đã từng tìm kiếm các thông tin du lịch
thông qua mạng xã hội trong đó có 55% ở mức độ thường xuyên, 40% ở mức độ thỉnh
thoảng. Chỉ có 5% các bạn trẻ cho biết chưa từng tìm kiếm các thơng tin du lịch thơng
qua mạng xã hội [14].

Hồng Thị Hải Yến đã thực hiện nghiên cứu “Trao đổi thông tin trên MXH của
giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến nắm 2011 – Thực trạng và giải pháp – Khảo sát
mạng Facebook, ZingMe và Go.vn” Điều tra xã hội học được tiến hành trên 900 thành
viên ngẫu nhiên đang sử dụng một trong 3 trang MXH, trong độ tuổi từ 15-30 tuổi,
mỗi trang mạng đều tra 300 người. Các phương pháp được thực hiện trong nghiên cứu


×