Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua vận dụng các quy luật trí não của john medina trong dạy học chương 6 và 7 hóa học lớp 10 trung học phổ thông​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 179 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Kiều Vy

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THƠNG
QUA VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT TRÍ NÃO
CỦA JOHN MEDINA TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG 6 VÀ 7 HOÁ HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phớ Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Kiều Vy
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THƠNG
QUA VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT TRÍ NÃO
CỦA JOHN MEDINA TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG 6 VÀ 7 HOÁ HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số:

8140111



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM HỒNG BẮC

Thành phớ Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình khoa học nào khác, các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép cơng bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Kiều Vy


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trịnh Văn Biều – thầy đã
hướng cho em đề tài luận văn, TS. Phạm Hồng Bắc – cơ đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy lớp Cao học chuyên ngành
Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học khóa 27 Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng
em trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Hóa
học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hỡ trợ rất nhiều trong q

trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn những người bạn đồng hành của lớp cao học chuyên ngành Lí
luận và phương pháp dạy học Hóa học khóa 27, quý thầy cô và các em học sinh các
trường THPT DTNT Nơ Trang Lơng và THPT Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
để tôi có thể thực hiện đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người đã thường
xun đợng viên, khuyến khích, hỡ trợ để con có thể hồn thành luận văn.
Mợt lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG QUY
LUẬT TRÍ NÃO CỦA JOHN MEDINA TRONG DẠY HỌC
HOÁ HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ......................... 5
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông và phương pháp dạy học hiện nay
ở Việt Nam ................................................................................................................ 5
1.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ........................................................ 5
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .................................................... 5
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ............................................... 6
1.2.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 6

1.2.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT...................... 7
1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................. 8
1.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ........................................................ 10
1.3. Các quy luật trí não theo John Medina và ý tưởng vận dụng trong dạy học .......... 13
1.3.1. Đôi nét về tác giả John Medina và cuốn sách Luật trí não “Brain
Rules” ........................................................................................................... 13
1.3.2. Mợt số quy luật trí não và ý tưởng vận dụng trong dạy học ......................... 14
1.4. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học góp phần phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học Hoá học THPT ................... 23
1.4.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề............................................ 23
1.4.2. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ................................................................... 26
1.4.3. Các kĩ thuật dạy học tích cực ........................................................................ 26


1.5. Thực trạng vận dụng quy luật trí não trong dạy học và biện pháp phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học
hố học ở mợt số trường trung học phổ thơng ........................................................ 30
1.5.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 30
1.5.2. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 30
1.5.3. Kết quả điều tra ............................................................................................. 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 34
Chương 2. VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT TRÍ NÃO VÀO DẠY HỌC
CÁC CHƯƠNG 6, 7 HOÁ HỌC LỚP 10 THPT NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ............................................................. 35
2.1. Phân tích nợi dung, cấu trúc, đặc điểm dạy học chương 6 và 7 Hoá học lớp
10 trung học phổ thông ........................................................................................... 35
2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung, cấu trúc logic chương 6 Oxi – Lưu
huỳnh ............................................................................................................ 35
2.1.2. Mục tiêu, cấu trúc nội dung, lưu ý khi dạy học chương 7 Tốc đợ phản

ứng – Cân bằng hố học ............................................................................... 38
2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của HS ................................................................................................................... 41
2.2.1. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh
trung học phổ thông trong dạy học mơn Hố học ........................................ 41
2.2.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học
hoá học ......................................................................................................... 44
2.3. Các biện pháp vận dụng quy luật trí não nhằm phát triển NLGQVĐ&ST
cho học sinh thơng qua dạy học hố học ................................................................ 47
2.3.1. Thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động giải quyết vấn đề .................. 48
2.3.2. Xây dựng tình huống có vấn đề và khuyến khích học sinh đặt câu hỏi ....... 50
2.3.3. Sử dụng tối ưu các phương tiện trực quan nhằm rèn luyện các thao
tác tư duy cho HS trong hoạt động GQVĐ .................................................. 57
2.3.4. Kết hợp hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm trong hoạt động
GQVĐ .......................................................................................................... 66


2.3.5. Thường xuyên củng cố, mở rộng và trang bị cho HS KN mã hố các
nợi dung kiến thức sau khi HS thực hiện quá trình GQVĐ ......................... 69
2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy một số bài học trong chương 6, 7 hoá học lớp 10
có vận dụng quy luật trí não của John Medina nhằm phát triển
NLGQVĐ&ST cho học sinh ................................................................................... 73
2.4.1. Kế hoạch dạy học 1: Bài 33. Axit sunfuric – Muối sunfat (2 tiết) ............... 73
2.4.2. Kế hoạch dạy học 2: Bài 36. Tốc độ phản ứng (2 tiết) ............................... 101
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 102
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 102
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm........................................................................... 102
3.3. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................................... 102
3.3.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm ..................................................... 102
3.3.2. Trao đổi với GV dạy thực nghiệm trước khi TNSP một số VĐ: ................ 104

3.3.3. Đánh giá thực nghiệm sư phạm .................................................................. 104
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 109
3.4.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm ..................................................... 109
3.4.2. Kết quả đánh giá độ bền kiến thức thông qua bài kiểm tra ........................ 110
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DHHH

Dạy học hoá học

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

KTDH

Kĩ thuật dạy học

NL

Năng lực

NXB

Nhà xuất bản

NLGQVĐ&ST

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTHH


Phương trình hóa học

SGK

Sách giáo khoa

ST

Sáng tạo

TH

Tình huống

THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Những biểu hiện/ tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo của học sinh trung học phổ thông ........................................................ 12

Bảng 2.1.


Nội dung kiến thức chương 6 Oxi – Lưu huỳnh, Hoá học 10 ................... 36

Bảng 2.2.

Nội dung kiến thức chương 7 Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá
học, Hoá học 10 ......................................................................................... 39

Bảng 2.3.

Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học mơn
Hố học ...................................................................................................... 41

Bảng 2.4.

Bảng kiểm quan sát các mức độ của NL GQVĐ và ST (dành
cho GV) ...................................................................................................... 45

Bảng 3.1.

Danh sách lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ......................................... 102

Bảng 3.2.

Kết quả học tập trước tác động của lớp thực nghiệm và đối chứng ........ 103

Bảng 3.3.

Phân tích các tiêu chí đánh giá NLGQVĐ&ST câu 5 (bài 1) .................. 104


Bảng 3.4.

Phân tích các tiêu chí đánh giá NLGQVĐ&ST câu 15 (bài số 2) ........... 106

Bảng 3.5.

Phân phối tần số, tần suất, tần số tích luỹ của HS Trường THPT Nơ
Trang Lơng (TN1–ĐC1) và Trường THPT Vũng Tàu (TN2–ĐC2)
(bài 1) ....................................................................................................... 110

Bảng 3.6.

Phân phối tần số, tần suất, tần số tích luỹ của HS trường THPT Nơ
Trang Lơng (TN1–ĐC1) và Trường THPT Vũng Tàu (TN2–ĐC2)
(bài 2) ....................................................................................................... 111

Bảng 3.7.

Các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra ............................................ 112

Bảng 3.8.

Phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Nơ Trang Lơng ........... 112

Bảng 3.9.

Phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Vũng Tàu .................... 113

Bảng 3.10. Điểm trung bình NLGQVĐ&ST của HS lớp TN và ĐC qua 2 bài
kiểm tra .................................................................................................... 115

Bảng 3.11. Điểm trung bình NL của từng tiêu chí GV đánh giá HS lớp TN
thông qua bảng kiểm quan sát.................................................................. 116


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc logic chương Oxi – Lưu huỳnh Hố học 10 THPT ............................ 38
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra HS lớp TN1 – ĐC1 (bài 1)
Trường THPT Nơ Trang Lơng .......................................................................... 111
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra HS lớp TN2 – ĐC2 (bài 1)
Trường THPT Vũng Tàu ................................................................................... 111
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra HS lớp TN1 – ĐC1 (bài 2)
Trường THPT Nơ Trang Lơng .......................................................................... 112
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra HS lớp TN2–ĐC2 (bài 2)
Trường THPT Vũng Tàu ................................................................................... 112
Hình 3.5. Phân loại kết quả học tập của HS Trường THPT Nơ Trang Lơng (bài 1) ..... 113
Hình 3.6. Phân loại kết quả học tập của HS Trường THPT Nơ Trang Lơng (bài 2) ..... 113
Hình 3.7. Phân loại kết quả học tập của HS của Trường THPT Vũng Tàu (bài 1)......... 113
Hình 3.8. Phân loại kết quả học tập của HS của Trường THPT Vũng Tàu (bài 2) ........ 113
Hình 3.9. Biểu đồ sự tiến bợ NLGQVĐ&ST của HS 2 lớp TN qua 2 lần đánh giá....... 116


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo nghị quyết Hợi nghị Trung ương 8 khoá XII về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, chương trình giáo dục Việt Nam xác định nhiệm vụ “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi
trọng sự phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, “cuộc cách mạng về
phương pháp giáo dục phải hướng vào người học, rèn luyện và phát triển khả năng

giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập sáng tạo ngay trong q trình học
tập ở nhà trường phổ thơng. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể tháng 7/2017 cũng chỉ rõ các
năng lực (NL) chung trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
(NLGQVĐ&ST) là một trong các NL quan trọng và cốt lõi cần tập trung phát triển
cho học sinh (HS).
Như vậy, ở mọi cấp học, đặc biệt là với HS trung học phổ thông (THPT), phát
triển NLGQVĐ&ST trở thành một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Đối tượng HS này
đã và đang hình thành và phát triển các thao tác tư duy cần cho NLGQVĐ&ST. Để
phát triển NL nói chung có thể tiếp cận bằng nhiều cách. Hiện nay các nhà giáo dục
đang quan tâm và ứng dụng rất nhiều phương pháp (PP) và kĩ thuật dạy học khác
nhau để người giáo viên (GV) truyền thụ kiến thức và phát triển NL cho HS. Có thể
ví q trình này như quá trình phát triển của một cái cây với phần lá là Các phương
pháp, kĩ thuật dạy học; phần thân là Quan điểm, lí thuyết học tập và phần gốc rễ là
Quy luật hoạt động của não bộ. Theo đó, gốc rễ của các phương pháp dạy học
(PPDH) chính là các quy luật nhận thức của bộ não chi phối các hoạt đợng dạy học
của GV và HS.
Hiểu rõ bí mật vận động của bộ não, GV có thể thiết kế các bài giảng phù hợp
với quy luật nhận thức của người học. Đặc biệt, đối với quá trình phát triển
NLGQVĐ&ST cho HS, vận dụng các quy luật của trí não là hết sức cần thiết.
Luật trí não (Brain Rules) của tác giả John Medina giới thiệu 12 quy luật ông
nghiên cứu về cách thức hoạt động của não bộ. Với mỗi quy luật ông đưa ra những


2
lập luận khoa học và những gợi ý nhằm khám phá và ứng dụng chúng vào cuộc sống,
đặc biệt là ở trường học. Cuốn sách này nhận được khá nhiều bình luận, chủ yếu là
khen ngợi của những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, được tờ báo New
York Times bình chọn tḥc loại best seller. Khi nghiên cứu về các quy luật trí não

này tơi tìm thấy nhiều ý tưởng liên hệ với quá trình dạy học nói chung và trong mơn
Hố học nói riêng. Hố học là môn khoa học thực nghiệm (TN), HS không chờ đợi
kiến thức và tiếp nhận một cách thụ động, người thầy khơng chỉ là người thuyết trình
kiến thức dưới dạng có sẵn mà cần kích thích trí tò mò và sáng tạo (ST) của HS.
Kiến thức hố học ln khiến HS hứng thú vì sự bí ẩn của nó, chứa đựng vô vàn VĐ
gần gũi và thiết thực khiến HS tự tìm tòi giải quyết. Nếu GV biết cách thức khai thác
các quy luật trí não để phát triển NL tư duy cho HS, vận dụng các PPDH phù hợp,
mơn Hố học sẽ là một môn khoa học giúp phát triển NL toàn diện cho HS, trong đó
quan trọng nhất là NLGQVĐ&ST.
Từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh thông qua vận dụng các quy luật trí não của John Medina
trong dạy học chương 6 và 7 Hoá học lớp 10 THPT” với mong muốn góp phần vào
việc hiểu rõ quy luật hoạt động của bộ não, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp vận dụng
để phát triển NLGQVĐ&ST cho HS thông qua dạy học mợt số nợi dung hố học
lớp 10.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng mợt số quy luật trí não của John Medina trong dạy
học các chương 6, 7 hố học lớp 10 chương trình cơ bản nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về mợt số quy luật trí não theo John Medina, các tài
liệu liên quan đến dạy học GQVĐ, chương trình Hố học lớp 10 các chương 6, 7.
– Điều tra thực trạng mức độ hiểu biết về các quy luật trí não của GV và HS,
mức độ quan tâm và các biện pháp sử dụng nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS
trong dạy học hoá học (DHHH) ở THPT.


3
– Đề xuất các biện pháp vận dụng các quy luật trí não của John Medina nhằm
phát triển NLGQVĐ&ST trong DHHH.

– Thiết kế một số kế hoạch dạy học minh hoạ có vận dụng mợt số quy luật trí
não của John Medina; TN sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
– Thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS thơng qua
vận dụng các quy luật trí não trong dạy học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
– Khách thể nghiên cứu: Quá trình DHHH ở trường THPT.
– Đối tượng nghiên cứu: mợt số quy luật trí não của John Medina có liên quan
tới giáo dục, NLGQVĐ&ST trong dạy học chương 6, 7 hoá học lớp 10 ở trường
THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng các quy luật trí não của John Medina trong dạy học nội dung các
chương 6, 7 hố học lớp 10, chương trình cơ bản ở trường THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một số quy luật trí não của John Medina vào q trình dạy học
hoá học lớp 10 các chương 6, 7 phù hợp với đối tượng HS sẽ góp phần phát triển
NLGQVĐ&ST cho HS ở trường THPT.
7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu
7.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
– Đọc và nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài.
– Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hoá.
7.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– PP điều tra thực tiễn về NLGQVĐ&ST của HS, mức đợ hiểu biết và vận dụng
các quy luật trí não trong dạy học hoá học ở trường THPT.
– TN sư phạm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả các đề tài.
7.1.3. Phương pháp tốn học
– Phân tích số liệu.
– Thống kê toán học trong khoa học giáo dục



4
7.2. Phương tiện nghiên cứu
– Các loại tài liệu tham khảo: sách (Luật trí não của John Medina, SGK, sách
GV, sách bài tập, các sách tham khảo hoá học,…), báo, tạp chí, bài báo khoa học và
mợt số trang web hố học, PPDH,…
– Máy tính, phần mềm hỡ trợ dạy học (Mindmap, PowerPoint,…).
– Phần mềm xử lí số liệu.
8. Đóng góp mới của đề tài
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về vận dụng các quy luật trí não của John Medina
trong dạy học hoá học.
– Đề xuất biện pháp vận dụng mợt số quy luật trí não trong dạy học các chương
6, 7 hoá học lớp 10 THPT nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS.
– Thiết kế một số kế hoạch dạy học có vận dụng các quy luật trí não nhằm phát
triển NLGQVĐ&ST cho HS trong dạy học các chương 6, 7 hoá học lớp 10 THPT.
– Điều tra và đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết về các quy luật trí não của
GV và HS, mức đợ quan tâm và các biện pháp sử dụng nhằm phát triển NLGQVĐ
&ST cho HS trong dạy học hoá học (DHHH) ở THPT.
– Xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ&ST của HS thông qua
vận dụng các quy luật trí não trong dạy học.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG
QUY LUẬT TRÍ NÃO CỦA JOHN MEDINA TRONG DẠY HỌC
HOÁ HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông và phương pháp dạy học hiện nay
ở Việt Nam

1.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá XI (2013)
đã khẳng định nhu cầu bức thiết khi đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông
hiện nay là: “Phát triển phẩm chất, NL người học, đảm bảo hài hoà giữa dạy chữ, dạy
người và định hướng nghề nghiệp.”.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã đề xuất 3 nhóm NL chung cần tập
trung phát triển cho HS bao gồm: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL
giải quyết vấn đề và sáng tạo (NLGQVĐ&ST). Từ đó có thể thấy NLGQVĐ&ST là
một trong những NL cần thiết mà GV nên đặc biệt quan tâm để hình thành và phát
triển cho HS THPT trong quá trình dạy học nói chung và trong DHHH nói riêng.
Như vậy, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm hướng đến việc phát triển NL,
NLGQVĐ&ST cho HS là phù hợp với nhu cầu của nền giáo dục hiện tại mà Việt
Nam đang hướng đến.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Văn kiện Đại hợi Đảng tồn quốc lần thứ XI (2012) đã làm rõ 2 nhiệm vụ quan
trọng cần thực hiện để từng bước đổi mới PPDH với định hướng chung của giáo dục
phổ thông là trang bị cho HS những kiến thức khoa học kĩ thuật hiện đại, tinh tú nhất
của nhân loại để họ có thể sử dụng được vào lao động sản xuất, tiếp theo là phải
chuẩn bị, rèn luyện một cách có hệ thống cho HS từ khi còn bé để mỡi cá nhân phải
tìm được con đường riêng, sáng tạo ra được một phương pháp mới phù hợp với hồn
cảnh riêng của mình.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) cần tiến hành dựa trên 2 nhiệm vụ này,
vừa trang bị kiến thức khoa học hiện đại vừa rèn luyện NL nhận thức về khoa học
bằng cách tự giải quyết các VĐ học tập và cuộc sống một cách ST mang tính cá


6
nhân. Đổi mới PPDH cần thực hiện toàn diện ở hoạt động của cả hai chủ thể: người
dạy và người học. Trong đó vai trò của người GV với tư cách người thiết kế, điều
khiển và định hướng hoạt động của HS, còn HS cần là người tự lực thực hiện các

nhiệm vụ mà GV đưa ra với sự trợ giúp của GV.
Người GV cần tổ chức quá trình học tập của HS tương tự với quá trình nghiên
cứu của các nhà khoa học. Người GV luôn mong muốn HS làm quen với cách suy
nghĩ, làm việc khoa học và ST từ chính hoạt đợng học tập của bản thân. Do vậy các
PPDH theo hướng phát triển NL cần tập trung vào hoạt đợng nhận thức khoa học của
chính bản thân người học. Tuy nhiên, để phát huy tối ưu hoạt động nhận thức của
người học, GV cần quan tâm đến cách thức mà người học suy nghĩ, tư duy và hành
động, được thể hiện thông qua các quy luật hoạt động của bộ não. Như vậy, GV cần
xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học dựa trên cách thức hoạt động của
bộ não nhằm hướng tới mục tiêu là phát triển NL cho HS.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực được nhiều nhà tâm lí học, nhà triết học, nhà giáo dục học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. B.M. Chieplôv cho rằng có hai yếu tố cơ bản liên quan đến khái niệm
NL. Thứ nhất, NL là những đặc điểm tâm lí mang tính cá nhân. Mỡi cá thể khác nhau
có NL khác nhau về cùng mợt lĩnh vực, vì vậy khơng thể nói rằng “Mọi người đều có
NL như nhau!”. Thứ hai, khi nói đến NL, không chỉ nói tới các đặc điểm tâm lí
chung chung mà NL còn phải gắn với mợt hoạt đợng nào đó và được hồn thành có
kết quả tốt (tính hướng đích) (Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, 2010).
Theo Roegiers Xavier khẳng định “NL là tập hợp trật tự các KN tác động lên
các nội dung trong mợt loại tình huống cho trước để GQVĐ do tình huống này đặt
ra”. Định nghĩa này nêu nên ba thành phần nổi bật của năng lực: NL = Kĩ năng + Nợi
dung + Tình huống (Roegiers Xavier, 1996).
Theo Qbec–Ministere de l’Educatison cho rằng NL là “khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách
phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của c̣c sống”. Theo định


7

nghĩa này NL được cấu thành từ các yếu tố kiến thức, kinh nghiệm, KN, thái độ và
cả sự hứng thú (Québec–Ministere de l’Educatison, 2004).
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2014) cho rằng:
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực
nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động.
Theo các quan niệm này năng lực là khả năng kết hợp của các yếu tố tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, thái đợ tích cực, tinh thần trách nhiệm để thực hiện và
hoàn thành các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống tḥc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hợi và cá nhân.
Đồng tình với những ý kiến trên, trong đề tài này, chúng tôi sử dụng quan niệm
NL theo chương trình giáo dục tổng thể (Bợ Giáo dục và Đào tạo, 07/2017) như sau:
NL là tḥc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất có sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các tḥc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành
cơng mợt loạt hoạt đợng nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể.
1.2.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(07/2017) đề xuất NL của HS trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2017
gồm 3 nhóm NL: các NL chung, NL chuyên môn và nhóm NL chuyên biệt (NL đặc
thù mơn học).
- Nhóm NL chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác,
NLGQVĐ&ST.
- Nhóm NL chuyên mơn: NL ngơn ngữ, NL tính tốn, NL tìm hiểu tự nhiên và
xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất.
Đối với mơn Hố học, có 5 NL đặc thù: NL sử dụng ngơn ngữ hố học, NL
TN hố học, NL tính tốn, NLGQVĐ, NL vận dụng kiến thức hố học vào c̣c sống
(Bợ Giáo dục, 2014).



8
1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.3.1. Vấn đề
Trong tự nhiên, một sự việc, một hiện tượng, một thực tại khách quan cần được
quan tâm xem xét, giải quyết thì được gọi là vấn đề (VĐ). Trong hoạt động học tập,
mợt câu hỏi, mợt bài tập, mợt định lí, mợt quy luật,… đều là những VĐ mà HS – chủ
thể của hoạt động học – cần đối mặt, chấp nhận và giải quyết để lĩnh hội các kiến
thức chứa đựng trong nó.
VĐ là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy
luật cũng như tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ để giải quyết, gây ra khó khăn cản trở
mà người giải quyết cần vượt qua. VĐ học tập là nội dung kiến thức mà người học
cần nắm vững, tồn tại khách quan, số đông HS chưa nhận ra, phải qua hoạt đợng học
tập thì các em mới lĩnh hợi được.
VĐ ln tồn tại khách quan, độc lập với chủ thể. Khi cùng tiếp nhận một VĐ,
các chủ thể khác nhau có phản ứng khác nhau. Sẽ có HS nhanh chóng trả lời câu hỏi,
có HS suy nghĩ một thời gian sau mới có câu trả lời, có những HS không hiểu nội
dung của câu hỏi, phụ thuộc vào trạng thái tâm lí, kiến thức, KN sẵn có của chủ thể.
1.2.3.2. Quá trình giải quyết vấn đề
Khái niệm về GQVĐ theo mợt số tác giả như Jean–Paul Reeff, Anouk Zabal và
Christine Blech cho rằng:
GQVĐ là khả năng suy nghĩ và hành động trong những TH khơng có quy trình,
thủ tục, giải pháp thơng thường có sẵn. Người GQVĐ có thể ít nhiều xác định được
mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt
được nó. Sự am hiểu TH có VĐ và lí giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập
kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình GQVĐ (Nguyễn Trọng Khanh, 2011).
Như vậy, có thể thấy GQVĐ là một quá trình tư duy phức tạp, bao gồm khả
năng phát hiện VĐ, đưa ra luận điểm các giả thuyết, lên kế hoạch kiểm chứng giả
thuyết, thực hiện và đánh giá, rút ra kết luận,… từ đó có thể đưa ra một hoặc nhiều
giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức của VĐ.

Trong học tập cũng như trong thực tiễn, để GQVĐ, tác giả Nguyễn Cương đã
đưa ra quy trình để GQVĐ gồm ba bước sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề: Phân tích TH đặt ra, nhận biết được VĐ.



9
Bước 2: Tìm các phương án giải quyết: Tìm các phương án khác nhau để
GQVĐ, so sánh, liên hệ với những cách GQVĐ tương tự đã biết cũng như tìm các
phương án giải quyết mới. Khi có khó khăn hoặc khơng tìm ra phương án giải quyết
thì cần trở lại việc phân tích lại VĐ để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu VĐ.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết: Các phương án giải quyết đã được
tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thể thực hiện được việc
GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác
định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả
là khơng giải quyết được VĐ thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết.
Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được VĐ tức là đã kết thúc
việc GQVĐ (Nguyễn Cương, 2006).
1.2.3.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Dựa trên hoạt động GQVĐ thì người có NL GQVĐ sẽ có các ý tưởng, khả
năng, các thao tác thực hiện khi tiến hành GQVĐ, họ biết cách phát hiện VĐ (nhận
biết và chấp nhận VĐ), hình thành giả thuyết (phân tích các thơng tin liên quan đến
vấn và tìm kiếm nguyên nhân của VĐ), đề ra được giải pháp hợp lí (giải thích cho
các nguyên nhân này) và tiến hành GQVĐ một cách hiệu quả, biết cách ĐG giải
pháp GQVĐ và rút ra kết luận để có được giải pháp tối ưu nhất.
Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Quang Báo ở bậc học THPT, NL GQVĐ
được biểu hiện ở các hoạt động:
Phân tích được TH trong học tập, trong c̣c sống; phát hiện và nêu được tình
huống có VĐ trong học tập và trong cuộc sống.
Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ; đề xuất và phân tích
được mợt số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất;

Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến trình
GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới (Đinh Quang Báo, 2013)
Từ những thông tin trên, trong luận văn này, chúng tôi quan niệm NLGQVĐ
của HS là khả năng huy động kiến thức, KN, kinh nghiệm và các phẩm chất cá nhân
khác (cảm xúc, thái độ, động cơ, hứng thú) để thực hiện quá trình GQVĐ khi phải
đối mặt với các VĐ trong học tập và cuộc sống mà ở đó con đường tìm ra lời giải
khơng rõ ràng ngay lập tức.


10
Trong DHHH, HS có NL GQVĐ khi các em biết sử dụng kiến thức, KN của
mơn Hố học mợt cách tự tin vào việc giải quyết các VĐ thuộc các lĩnh vực học tập
trong mơn Hố học ở trường và các VĐ trong c̣c sống liên quan đến kiến thức
hố học.
1.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.2.4.1. Khái niệm sáng tạo và NLGQVĐ&ST
Sáng tạo (ST) là hoạt đợng tạo ra bất kì cái gì có đồng thời tính mới và tính lợi
ích. Tính mới là sự khác biệt của đối tượng cho trước so với đối tượng cùng loại ra
đời trước đó về mặt thời gian. Còn tính lợi ích chỉ thể hiện ra khi đối tượng cho trước
hoạt động hay làm việc theo đúng chức năng và trong phạm vi áp dụng của nó.
Quá trình ST là tổ hợp các phẩm chất và NL mà nhờ đó con người trên cơ sở
kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra những ý tưởng mới, đợc đáo,
hợp lí trên bình diện cá nhân hay xã hội. Khái niệm này cho thấy 3 quan niệm khác
nhau về bản chất của quá trình ST theo tâm lý học như sau:
Thứ nhất, bản chất của ST là ý tưởng hay nói cách khác, ý tưởng là ngọn nguồn
của quá trình ST. Khởi đầu của ST ở bất kì cấp đợ nào đều phải từ ý tưởng. Ý tưởng
nảy sinh trong suy nghĩ, tâm trí của con người và sẽ được đào sâu nghiên cứu, kết
thúc là một sản phẩm nhất định. Như vậy, ý tưởng và sản phẩm là sự khởi đầu và kết
thúc của quá trình ST.
Thứ hai, bản chất của ST được nhìn nhận như là “đặt vấn đề”, cụ thể hơn đó là

sự nêu lên VĐ mới. Cũng quan điểm này, Einstein đã đưa ra luận điểm khá độc đáo.
Theo ông, việc thiết lập VĐ quan trọng hơn quá trình giải quyết VĐ vì giải quyết VĐ
chỉ là cơng việc của KN tốn học hay kinh nghiệm. Nêu lên được VĐ mới, những
khả năng mới, nhìn nhận những VĐ dưới góc đợ mới đòi hỏi phải có trí tưởng tượng
và nó đánh dấu bước tiến bộ của khoa học.
Thứ ba, bản chất của ST là hoạt động cao nhất của con người.
Bộ não không những là một cơ quan gần gũi và tái hiện kinh nghiệm cũ của
chúng ta, nó còn là cơ quan phối hợp, chỉnh lí mợt cách ST và xây dựng nên những
tình thế mới bằng những kinh nghiệm cũ đã hình thành trước đó (Huỳnh Văn Sơn,
2009).


11
Theo R.L Solsor: “Sự ST là một hoạt động nhận thức mà nó đem lại mợt cách
nhìn nhận hay giải quyết mới mẻ đối với mợt vấn đề hay tình huống có vấn đề” (Trần
Trọng Thủy, 2000).
Điều này cho thấy hoạt động ST được thể hiện khi HS đối mặt với VĐ và HS
ST dựa trên NL tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, xúc cảm, đợng cơ và ý chí.
Đối với HS trong hoạt động giải quyết VĐ:
NL ST là các khả năng hình thành ý tưởng mới, đề xuất được giải pháp mới hay
cải tiến cách làm mới một sự vật, có các giải pháp khác nhau để giải quyết mợt VĐ,
sự tò mò, thích đặt các câu hỏi để khám phá sự vật xung quanh (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2014).
Tuy nhiên trong quá trình học tập, những ý tưởng gì HS “tự nghĩ ra” khi GV
chưa dạy mà HS tự đọc sách hoặc trao đổi với bạn bè mà phát biểu được đều coi như
có mang tính ST. ST là sự phát triển cao nhất của NL nhận thức mà ở đó bản thân
HS phải tự tìm thấy con đường logic dẫn đến kết quả từ các kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn của bản thân.
Trên cơ sở khái niệm NLGQVĐ và NLST đã trình bày ở trên, chúng tôi quan
niệm đối với HS THPT: NLGQVĐ&ST là khả năng nhận thức của cá nhân HS hình

thành các ý tưởng khi đối mặt với tình huống có VĐ, đợc lập tư duy và tự lực giải
quyết VĐ mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp có sẵn thơng thường.
Cách tốt nhất để hình thành và phát triển NL của HS là đặt HS vào vị trí chủ thể
của hoạt đợng tự lực, thái đợ tích cực chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện các KN để phát
triển NL và mong muốn tìm hiểu khoa học, vận dụng chúng để đạt được những điều
tốt đẹp trong học tập và cuộc sống. Như vậy trách nhiệm của người GV là tìm ra biện
pháp hữu hiệu để rèn luyện NLGQVĐ&ST cho HS trong quá trình dạy học. Những
biện pháp này cần tác động mạnh vào các yếu tố nền tảng để phát triển
NLGQVĐ&ST cho HS như:
Hứng thú: mức độ hứng thú, sự tập trung chú ý và động lực khao khát mong
muốn GQVĐ để tìm hiểu khoa học.
Kiến thức: lí thuyết hố học và lí thuyết q trình GQVĐ liên quan đến hoá học
và những VĐ vận dụng kiến thức hoá học liên quan đến thực tiễn đời sống.


12
Môi trường thuận lợi: HS được rèn luyện các thao tác tư duy, tự lực GQVĐ
trong TH có VĐ GV tạo ra.
1.2.4.2. Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
07/2017), những biểu hiện của NL GQVĐ&ST của HS THPT được thể hiện qua
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Những biểu hiện/ tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của học sinh trung học phổ thơng
Biểu hiện/ Tiêu chí

NL thành phần
Phát hiện và làm rõ

Đề xuất, lựa chọn

giải pháp
Thực hiện và đánh giá
giải pháp GQVĐ

Phân tích được TH trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện và nêu được TH có VĐ (TH có VĐ) trong học tập,
trong cuộc sống.
Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ;
đề xuất và phân tích được mợt số giải pháp GQVĐ; Lựa
chọn được giải pháp phù hợp nhất.
Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; Suy ngẫm về
cách thức và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp

Nhận ra ý tưởng mới

từ các nguồn thông tin khác nhau; Phân tích các nguồn
thơng tin đợc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin
cậy của ý tưởng mới.
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và c̣c sống;

Hình thành và triển khai
ý tưởng mới

Suy nghĩ khơng theo lối mòn; Tạo ra yếu tố mới dựa trên
những ý tưởng khác nhau; Hình thành và kết nối các ý
tưởng; Nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay
đổi của bối cảnh; Đánh giá rủi ro và có dự phòng.
Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp


Tư duy độc lập

nhận thông tin một chiều; Không thành kiến khi xem
xét, đánh giá VĐ; Quan tâm tới các lập luận và minh
chứng thuyết phục; Sẵn sàng xem xét, đánh giá lại VĐ.


13
1.3. Các quy luật trí não theo John Medina và ý tưởng vận dụng trong dạy học
1.3.1. Đôi nét về tác giả John Medina và ćn sách Luật trí não “Brain
Rules”
John Medina là nhà sinh học phân tử phát
triển và là nhà nghiên cứu về sự phát triển của
não người. Hiện ông là Giám đốc Trung tâm
Nghiên cứu Ứng dụng Quy luật Trí não trong
Học tập của Trường Đại học Seattle Pacific.
Ơng cũng tham gia giảng dạy tại khoa Cơng
nghệ Sinh học, Trường Đại học Y khoa
Washington.
Ơng khơng chỉ thành công trên cương vị một nhà khoa học được viện hàn lâm
Quốc gia phong tặng danh hiệu học giả năm 2004 mà còn là một người thầy rất được
yêu quý (Ông liên tục giành giải thưởng Thầy giáo của năm do Hội Sinh viên ngành
Công nghệ sinh học bầu chọn). Giáo sư John Medina có một niềm say mê suốt đời
với việc nghiên cứu cách thức hoạt động của bộ não khi phản ứng với thông tin và tổ
chức thông tin. Ông rất quan tâm đến việc thúc đẩy sự hợp tác nghiên cứu giữa hai
ngành khoa học trí não và giáo dục để có được những biện pháp tốt nhất vận dụng
trong quá trình dạy học và phương thức giáo dục ở nhà trường và trong cuộc sống.
Cuốn sách Brain Rules của John Medina được xuất bản đầu tiên vào năm 2008,
tuy nhiên đến nay vẫn là một cuốn sách được ưa chuộng. Cuốn sách được nhà xuất

bản Thế Giới phát hành và tái bản hàng năm với tên Luật trí não, Mai Khanh dịch.
John Medina đề cập đến 12 quy luật về cách thức hoạt động của bộ não và ơng gọi
chúng là các quy luật trí não. 12 quy luật trí não bao gồm:
+ Quy luật 1: Luyện tập thể chất giúp tăng cường năng lực trí não
+ Quy luật 2: Não người cũng tiến hoá
+ Quy luật 3: Mỗi bộ não được kết nối khác nhau
+ Quy luật 4: Chúng ta không chú ý đến những điều nhàm chán
+ Quy luật 5: Nhắc lại để nhớ
+ Quy luật 6: Nhớ để nhắc lại
+ Quy luật 7: Ngủ tốt, suy nghĩ tốt


14
+ Quy luật 8: Những bộ não bị căng thẳng học tập khơng giống nhau
+ Quy luật 9: Kích thích nhiều giác quan
+ Quy luật 10: Thị giác là quân bài chủ trong tất cả các giác quan
+ Quy luật 11: Bộ não của đàn ông và phụ nữ khác nhau
+ Quy luật 12: Chúng ta là những nhà thám hiểm mạnh mẽ và tự nhiên
Mỗi chương trong cuốn sách được trình bày mợt cách hấp dẫn và lơi cuốn. Mở
đầu, John Medina giải thích những thơng tin khoa học về bợ não kết hợp với các ví
dụ thực tế, những câu chuyện y khoa, từ đó nảy sinh ra các ý tưởng trong đó có rất
nhiều ý tưởng có thể vận dụng trong học tập. Ở cuối mỗi chương đều có phần tóm tắt
ngắn gọn mà giúp người đọc có thể tập trung vào các nội dung và có những ý tưởng
vận dụng được ngay. Trịnh Minh Giang – Giám đốc hệ thống giáo dục VIP school đã
ca ngợi: “Cuốn Brain Rules của John Medina là một bài giảng sống đợng về quy luật
của trí não. Lối hành văn dễ hiểu và có tính đối thoại cao của tác giả giúp cho người
đọc trở thành những người tự học qua sách một cách tự nhiên và tự nguyện.” (John
Medina, 2018).
1.3.2. Mợt sớ quy luật trí não và ý tưởng vận dụng trong dạy học
1.3.2.1. Quy luật 1: Luyện tập thể chất giúp tăng cường năng lực trí não

– Mơ tả quy luật: Hoạt động rèn luyện thể chất trong quá trình học thực sự giúp
người học nâng cao khả năng nhận thức, nếu thực hiện có hiệu quả sẽ giúp cho nhiều
ý tưởng mới nảy sinh. Điều này đã được tác giả kiểm chứng thông qua những trắc
nghiệm thần kinh. Ông đã khẳng định: “Những người thường xuyên rèn luyện cơ thể
có thể nâng cao NL nhận thức, đôi khi rất đáng kinh ngạc, so với những người không
chịu vận động” (John Medina, 2018) tr.29. Nếu chúng ta thường xuyên vận động sẽ
có khả năng ghi nhớ dài hạn, khả năng lập luận, cả sự chú ý và cách giải quyết VĐ
ln tốt hơn khi “ngồi lì” mợt chỡ. Ngay cả với những VĐ mới thì vận đợng trong
khi giải quyết cũng tăng cường khả năng gợi nhớ và sử dụng những dữ kiện liên
quan đến kiến thức đã học từ trước.
– Ý tưởng vận dụng trong dạy học: Để cải thiện các KN suy nghĩ, phải vận
động và rèn luyện thể chất thường xuyên. Có thể vận dụng tích hợp vào các hoạt
đợng khởi đợng, hoạt đợng nhóm, trò chơi có tính tốc đợ.


15
1.3.2.2. Quy luật 2: Não người cũng tiến hố
– Mơ tả quy luật: Theo
Medina, não bợ ln phát triển để
thích nghi với cuộc sống tự nhiên
thật sự khắc nghiệt. "Não dường
như được tạo ra để giải quyết các
VĐ có liên quan tới sự sống còn
trong một môi trường luôn luôn
thay đổi, và nó thực hiện chức
năng ấy trong sự vận động gần như
không ngừng nghỉ." (John Medina,
2018, tr.18). Medina cũng giới
thiệu về cấu trúc của bộ não. Mỗi phần đảm nhận một chức năng riêng và khi đối mặt
với một VĐ, từng phần của bộ não sẽ chi phối suy nghĩ, cảm xúc và các hành động

của chúng ta để thực hiện GQVĐ. Cấu trúc của bộ não được mô tả như trên, trong
đó: Phần 1: Cấu trúc thần kinh cổ xưa nhất của bạn chính là thân não, hay còn gọi là
“não thằn lằn”. Phần não này kiểm soát mọi hoạt động của cơ thể, nó giữ cho não
chúng ta luôn hoạt động. Phần 2: Não động vật có vú đóng vai trò quan trọng trong
các quy luật trí não. Nó kiểm soát và chi phối cảm xúc và tác động vào các giác quan
của con người. Nó khiến chúng ta cảm nhận sự giận dữ, sợ hãi, vui thích hoặc gợi
nhớ những trải nghiệm cảm xúc trong quá khứ, cảm xúc giúp thơng tin được ghi nhớ
thành kí ức ngắn hạn, sau đó chuyển đổi các kí ức ngắn hạn thành kí ức lâu dài. Nằm
chính giữa trung tâm não, nó xử lí các tín hiệu được gửi đi từ gần như mọi ngóc
ngách của tồn bợ các giác quan và có nhiều kết nối nhất của não để điều kiển mọi
giác quan. Phần 3: Phần não người nằm ở bề mặt của não (vỏ não), có chức năng kết
nối các thông tin để tạo ra thông tin mới. Não người đưa học tập, tư duy và giải pháp
GQVĐ lên một cấp độ cao hơn khi ứng dụng các kiến thức kinh nghiệm đã tích luỹ
khi não thú hoạt đợng để tạo ra tín hiệu hành đợng cho phần não thằn lằn.
– Ý tưởng vận dụng trong dạy học: Chúng ta có tới ba phần não trong đầu.
Trong dạy học, GV nên tìm cách kết nối 3 bợ não này với nhau. Có thể bắt đầu với
“não thằn lằn” bằng cách tạo ra mong muốn hoạt động để giải quyết nhiệm vụ học


×