Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5 6 tuổi trong hoạt động kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Hồng Bảo Qun

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI VÀ QUY TẮC
ỨNG XỬ XÃ HỘI CHO TRẺ 5- 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Hồng Bảo Qun

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI VÀ QUY TẮC
ỨNG XỬ XÃ HỘI CHO TRẺ 5- 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN

Chuyên ngành : Giáo dục mầm non
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM PHƯỚC MẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là do chính tơi thực hiện. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên cao học

LÊ HỒNG BẢO QUYÊN


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh và quý Thầy Cơ khoa Giáo dục Mầm non đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn
cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn q Thầy Cơ Phịng Sau Đại học trường ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Phước Mạnh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu và giáo viên các Trường Mẫu giáo Sơn
Ca tại Thành phố Tân An đã hết sức tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát khi
nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ rất nhiệt tình của
Ban Giám Hiệu và tập thể Giáo viên trường MG Sơn Ca, MG Bình Minh, MG Vành
Khuyên, MG Họa Mi, MG Hướng Thọ Phú, MG Rạng Đông, MG Măng Non, MG

Sao Mai, MG Nhơn Thạnh Trung, MG Lợi Bình Nhơn, MN Huỳnh Thị Mai.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn sẽ xem xét
và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài này được hồn thiện hơn.
Sau cùng, tơi cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những người thân
đã luôn ở bên tôi ủng hộ, động viên, chia sẻ với tôi khi tham gia chương trình học Cao
học cũng như hồn thành luận văn đúng hạn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2016
Học viên cao học

LÊ HOÀNG BẢO QUYÊN


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI VÀ
QUY TẮC ỨNG XỬ XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN ...............................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện .........................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................9
1.2. Đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo ................................................11

1.2.1. Đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ 5-6 tuổi.........................................11
1.2.2. Đặc điểm phát triển hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi .....13
1.2.3. Đặc điềm hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi .....................14
1.3. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 56 tuổi trong hoạt động kể chuyện ................................................................................14
1.3.1. Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi ....................................14
1.3.2. Hoạt động kể chuyện của trẻ 5-6 tuổi ........................................................33
1.3.3. Khái niệm về biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện ................................................45
Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................................56
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ
CHUYỆN ................................................................................................57
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu........................................................57
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho


trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện........................................................................57
2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ..............................................57
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã
hội cho trẻ 5-6 tuổi .....................................................................................60
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................94
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ XÃ
HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN ..95
3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc
ứng xử xã hội cho trẻ 5-6T trong hoạt động kể chuyện ..............................................95
3.2. Một số biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 56T trong hoạt động kể chuyện .....................................................................................96
3.2.1. Biện pháp 1: Lên kế hoạch tổ chức hoạt động kể chuyện giáo dục hành
vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ. ...........................................................96
3.2.2. Biện pháp 2: Đàm thoại, trò chuyện cùng trẻ..............................................97
3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi đóng kịch giáo dục hành vi và quy tắc

ứng xử xã hội .............................................................................................99
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường hoạt động kể chuyện nhằm giáo
dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ ...........................................100
3.2.5. Biện pháp 5: Nêu gương, đánh giá ...........................................................101
3.2.6. Biện pháp 6: Động viên, khuyến khích, khen ngợi trẻ kịp thời................102
3.3. Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội
cho trẻ 5-6T trong hoạt động kể chuyện ...........................................................103
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................103
3.3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................103
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm............................................................................104
3.3.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .............................................................107
Tiểu kết Chương 3...................................................................................................122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................126
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

5-6T

5-6 tuổi

GV

Giáo viên


GDMN

Giáo dục Mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

MG

Mẫu giáo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Mẫu khách thể khảo sát ..............................................................................58

Bảng 2.2.

Nhận thức của GVMN về sự cần thiết của việc giáo dục hành vi và
quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6T trong hoạt động kể chuyện ................60

Bảng 2.3.

Nhận thức của GVMN về vai trò hoạt động kể chuyện đối với việc
giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động kể chuyện ..........................................................................................61


Bảng 2.4.

Nhận thức của GVMN về hiệu quả truyện kể đối với việc giáo dục
hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi. .....................................63

Bảng 2.5. Nhận thức của GVMN về việc thực hiện việc giáo dục hành vi và
quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện. ...........64
Bảng 2.6. Nội dung giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động kể chuyện. .................................................................66
Bảng 2.7.

Câu truyện giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động kể chuyện..................................................................68

Bảng 2.8. Căn cứ tổ chức giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ
5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện............................................................70
Bảng 2.9.

Biểu hiện hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi......................72

Bảng 2.10. Phương pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ
5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện............................................................74
Bảng 2.11. Đánh giá của giáo viên về biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc
ứng xử xã hội cho trẻ 5 -6 tuổi trong hoạt động kể chuyện........................75
Bảng 2.12. Đánh giá việc tổ chức môi trường giáo dục hành vi và quy tắc ứng
xử xã hội cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động kể chuyện .............................79
Bảng 2.13. Hình thức sử dụng khi tổ chức hoạt động kể chuyện nhằm giáo dục
giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5 – 6 tuổi
trong hoạt động kể chuyện ........................................................................81
Bảng 2.14. Yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động kể

chuyện trong giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5 – 6
tuổi .............................................................................................................82


Bảng 2.15. Những phương pháp dùng để đánh giá hoạt động kể chuyện nhằm
giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5- 6 tuổi ......................84
Bảng 2.16. Những tiêu chí dùng để đánh giá hoạt động kể chuyện nhằm giáo
dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5- 6 tuổi ..............................86
Bảng 2.17. Trình tự các bước tổ chức hoạt động kể chuyện nhằm giáo dục hành
vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5- 6 tuổi ..............................................87
Bảng 2.19. Đề xuất kiến nghị giúp việc giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã
hội cho trẻ 5-6 thông qua hoạt động kể chuyện .........................................93
Bảng 3.1.

So sánh mức độ trẻ có biểu hiện hành vi và quy tắc ứng xử xã hội
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm .....................108

Bảng 3.2. So sánh hành vi và quy tắc ứng xử xã hội nhóm đối chứng trước
thực nghiệm và sau thực nghiệm..............................................................110
Bảng 3.3.

So sánh tiêu chí “trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người
xung quanh” nhóm đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ....112

Bảng 3.4. So sánh hành vi và quy tắc ứng xử xã hội nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ........................................................115


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1. Vai trò của hoạt động kể chuyện trong việc giáo dục hành vi và
quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ ..................................................................62
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm ..................................................109
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm ................................................................................113
Biểu đồ 3.3. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm......................................................116
Biểu đồ 3.4. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của nhóm thực nghiệm trước
và sau thực nghiệm ................................................................................121


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học quan trọng đánh dấu sự phát triển của trẻ
trong suốt những năm đầu đời. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đảng và Nhà nước
ta luôn coi trọng bậc GDMN, xác định mục tiêu GDMN “giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng
tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”[4, tr.3].
Nhiệm vụ quan trọng của bậc GDMN chính là việc hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách vì đây là giai đoạn quan trọng giúp trẻ chuẩn bị hành trang vững
chắc bước vào cuộc sống. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách nói chung,
giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội nói riêng đã đang là nhiệm vụ cấp thiết cho
trẻ mầm non. Nó vừa mang ý thức đạo đức bên trong vừa thể hiện mặt thẩm mĩ bên
ngồi, nên khơng thể là hành vi bẩm sinh, tự nhiên mà có mà phải trải qua một quá

trình giáo dục và rèn luyện lâu dài. Sự hình thành hành vi văn hóa ở mỗi người cần
phải bắt đầu từ lúc còn bé, bởi lẽ “Bé không vin cả gẫy cành” như ông bà xưa đã đúc
kết.
Có rất nhiều hoạt động giáo dục được tổ chức ở trường mầm non nhằm góp phần
phát triển tồn diện cho trẻ: Thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình
cảm…Trong đó, hoạt động làm quen văn học được trẻ rất u thích bởi những hình
tượng gần gũi thân quen, ngôn từ giản dị trong sáng dẫn dắt trẻ tìm hiểu khám phá thế
giới phát triển vốn hiểu biết của mình. Bên cạnh đó, tác phẩm văn học nói chung hoạt
động kể chuyện nói riêng mang lại cho trẻ thơ cái đẹp, cái hay, cái cao quý. Nó tác
động một cách từ từ nhưng giá trị nhân văn của nó thì có thể tạo nên sức mạnh ảnh
hưởng sâu sắc tới sự hình thành và phát triển nhân cách người. Là một loại hình nghệ
thuật, văn học giữ vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
trẻ. Dẫn dắt trẻ vào thế giới văn học là nhiệm vụ quan trọng của trường mẫu giáo đó là
sự mở cửa cho con người đi những bước chập chững đầu tiên vào thế giới các giá trị


2

phong phú chứa đựng trong tác phẩm văn học. Sự tiếp xúc thường xuyên trẻ mẫu giáo
với tác phẩm văn học được chọn lọc sẽ kích thích ở trẻ sự nhạy cảm thẩm mỹ, sự phát
triển ngơn ngữ, trí tuệ... Bên cạnh đó các tác phẩm góp nhần hình thành cho trẻ những
kỹ năng xã hội nói chung và hành vi và quy tắc ứng xử xã hội nói riêng. Cuộc sống
hiện đại dù có nhiều phương tiện giải trí để trẻ vui chơi, học tập thế nhưng ngay lập
tức nó cũng khơng thể đảm nhiệm vai trị giáo dục hết sức quan trọng mà những câu
truyện kể mang lại. Có thể nói việc cho trẻ làm quen với những câu truyện kể là một
trong những phương tiện rất hữu hiệu, nó tác động một cách từ từ nhưng giá trị của nó
lại tạo nên sức mạnh, ảnh hưởng sâu sắc đến hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ
em một cách toàn diện. Qua các câu truyện kể, dưới tác động tích cực của nhà giáo dục
sẽ giúp trẻ phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cần thiết cho cuộc sống. “Giáo dục
phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non đã và đang là một nhiệm vụ

không thể thiếu trong công tác giáo dục mầm non. Thực hiện nhiệm vụ này giúp trẻ tự
tin, sống có trách nhiệm và tham gia tốt hơn trong các hoạt động xã hội”. [5, tr.50]
Đặc điểm tình cảm của trẻ khá phong phú và phát triển theo từng giai đoạn lứa
tuổi. Càng lớn lên tình cảm của trẻ càng được ổn định có cấu trúc tâm lý rõ ràng hơn.
Hiểu về sự phát triển tâm lý của trẻ giúp các nhà giáo dục có thêm nhiều biện pháp hổ
trợ và thúc đẩy trong việc giáo dục trẻ, giúp trẻ sớm định hình cách sống và đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu, chuẩn mực xã hội. Thơng qua các tác phẩm văn học trẻ được hịa
mình vào thế giới trẻ thơ thú vị bởi các nhân vật ngộ nghĩnh đáng yêu, từ ngữ trong
sáng, gần gũi…phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ “Chơi mà học, học mà chơi”. Bên
cạnh đó, thơng qua các câu truyện còn giúp trẻ học được các hành vi và quy tắc ứng xử
văn hóa giúp trẻ ứng xử và giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hằng ngày.
Thông tư số 23/2010/TT– BGDĐT, ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi đã đưa ra 4 lĩnh
vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số cho trẻ 5 tuổi. Trong đó, phát triển tình cảm và quan hệ xã
hội là một trong 4 lĩnh vực quan trọng và các chỉ số mà trẻ 5 tuổi đạt được. Qua đó đã
cho thấy rõ sự cần thiết việc giáo dục cho trẻ những hành vi và quy tắc ứng ứng xử xã
hội phù hợp với độ tuổi này.


3

Trong chương trình GDMN hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đã
đưa ra những nội dung giáo dục giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển các kỹ năng xã hội nói
chung và hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp, cộng
đồng gần gũi. Tuy nhiên, thực tế ở các trường mầm non hiện nay giáo viên (GV)
thường cho trẻ tiếp xúc với hoạt động làm quen văn học một cách thụ động, máy móc,
chưa phát huy hết vai trò giáo dục mà các câu truyện mang lại. Để có thể làm tốt vai
trị này, bên cạnh phát triển ngôn ngữ, nhận thức GV cần quan tâm nhiều hơn vào việc
giáo dục tình cảm xã hội. Vì áp lực cơng việc hay vì những ngun nhân khách quan
hay chủ quan mà GV chưa thực sự quan tâm vấn đề này. Do đó GV ít chú trọng vào

phát triển tình cảm kỹ năng xã hội nói chung các hành vi và quy tắc ứng xử xã hội nói
riêng. Đây là nhiệm vụ cần thiết trong GDMN nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
Từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài “Biện pháp giáo dục hành vi và quy
tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện” nghiên cứu nhằm giúp
giáo viên mầm non (GVMN) vận dụng hợp lý các biện pháp giáo dục hành vi và quy
tắc ứng xử xã hội cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng
xử xã hội trong hoạt động kể chuyện cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ 5-6
tuổi, hoạt động kể chuyện, hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi, các biện
pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể
chuyện.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện tại một số trường Mầm non ở Thành phố Tân
An - tỉnh Long An.
Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động kể chuyện ở trường mầm non.


4

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động kể chuyện.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục hành vi và các quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động
kể chuyện ở một số trường mầm non tại thành phố Tân An cịn gặp nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy việc áp dụng một số biện pháp giáo dục hành vi
và các quy tắc ứng xử xã hội phù hợp với trẻ sẽ giúp GVMN mầm non giáo dục và
phát triển hành vi và quy tắc ứng xử xã hội tốt cho trẻ tốt hơn.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn đề tài, nghiên cứu tập trung vào các biện pháp giáo dục hành vi
và quy tắc ứng xử cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các câu chuyện trong chương trình.
Nghiên cứu này diễn ra tại trường Mẫu giáo Sơn Ca, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hành vi và quy tắc ứng xử xã hội, đặc
điểm hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi, các biện pháp giáo dục hành vi
và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện làm cơ sở lý luận
cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát biểu hiện hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ, điều kiện vận dụng
và việc sử dụng các biện pháp giáo dục, hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động kể chuyện của giáo viên ở các trường mầm non.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức, thực tiễn, biện pháp của giáo viên và
trong việc giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ trong hoạt động kể


5

chuyện. Từ đó đề ra biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động này.

6.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp giáo dục hành vi
và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện.
7. Đóng góp mới của đề tài
Về lý luận: Hệ thống cơ sở lý luận về đặc điểm hành vi, quy tắc ứng xử xã hội
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, hoạt động kể chuyện và biện pháp giáo dục hành vi và quy
tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động này.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện ở một số trường mầm non tại Thành phố
Tân An, tỉnh Long An. Sử dụng truyện kể như một biện pháp giáo dục hành vi và quy
tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi.
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động kể chuyện nhằm giáo dục hành vi và quy
tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện
Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã
hội cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
HÀNH VI VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ XÃ HỘI
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho
trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động kể chuyện
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tiếp cận hành vi là một trong những cố gắng rất lớn của tâm lý học thế giới đầu
thế kỷ XX, nhằm khắc phục tính chủ quan trong nghiên cứu tâm lý thời đó. Quyển
“Các lý thuyết phát triển tâm lý người” tác giả Phan Trọng Ngọ nói về các lý thuyết về

sự phát triển tâm lý người của các nhà tâm lý học nổi tiếng như: Thuyết hành vi,
thuyết phát sinh nhận thức của J.Piaget, thuyết phân tâm S. Freud…Nhắc đến tâm lý
học hành vi không thể không nhắc đến J.Watson. Tuy nhiên một mình J. Watson
khơng làm nên trường phái thống trị tâm lý học Mỹ và sự ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển tâm lý học thế giới suốt thế kỷ XX. Trước J. Watson có nhiều bậc tiền bối mà tư
tưởng và kết quả thực nghiệm của họ là tư tưởng thức nghiệm của họ là luận điểm then
chốt của tâm lý học hành vi.
Sau J. Watson, nhiều nhà tâm lý học lớn khác của Mỹ đã phát triển học thuyết
này đưa nó thành hệ thống tâm lý học đa dạng và bám rễ nó vào mọi ngóc ngách của
đời sống xã hội. Chính vì vậy khi nhắc đến tâm lý học hành vi có thể nhắc đến các nhà
tâm lý học kiệt xuất như: I.P. Pavlov (1849 – 1936), E. L. Thorndike (1874 -1949), J.
Watson (1878 – 1958), B. F. Skinner (1904 – 1990), E. C. Tolman (1886 - 1959), C.
Hull (1884 – 1952), A. Bandura (1925)…
Tâm lý học hành vi ra đời là một cuộc cách mạng, làm thay đổi cơ bản hệ thống
quan điểm về tâm lý học đương thời. Nhắc đến tâm lý học hành vi không thể không
nhắc đến J.Watson được xem là bậc tiền bối của thuyết hành vi. Quan điểm của J.
Watson: hình thành và phát triển tâm lý trẻ em là sự hình thành và phát triển hành vi
dựa trên cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện cổ điển của Paplov. Cơng thức hình
thành là: SR, S là kích thích, R là phản ứng của cá thể đối với kích thích. Kích thích


7

quy định hành vi. Một kích thích nhất định sẽ tạo ra hành vi tương ứng. Kích thích ở
đây được hiểu là giáo dục và môi trường xung quanh giữ vai trị quyết định. Để có một
hành vi như mong muốn cần phải luyện tập công thức như sau: S1 R1, S2 
R2,…Sn Rn như mong muốn. Trong đó S1  Sn hệ thống các kích thích và R1 
Rn các phản ứng kỳ vọng. Muốn hình thành một hành vi như mong muốn cần phải
luyện tập có hệ thống, chia nhỏ môi trường để luyện tập.
Theo B. F. Skinner con người và động vật có 3 dạng hành vi: hành vi khơng điều

kiện, hành vi có điều kiện cổ điển, hành vi tạo tác. Trong đó hành vi tạo tác đóng vai
trị là chủ yếu.
Hình thành và phát triển tâm lý trẻ em là hình thành và phát triển hành vi theo cơ
chế phản xạ tạo tác. Phản xạ tạo tác là phản xạ có điều kiện do chính chủ thể tạo ra
trong q trình tác động vào mơi trường theo phương thức thử và sai. Ông đã thực
nghiệm trên chim bồ câu và chuột để tìm ra cơ chế phản xạ này. Cơng thức để hình
thành phản xạ tạo tác như sau: S r  s R (trong đó, S là kích thích ban đầu, r là
phản ứng có thể đúng, có thể sai, phản ứng đúng được củng cố, s là phản ứng đứng
đóng vai trị là kích thích để xuất hiện các hành vi tiếp theo, cuối cùng có hành vi R
(Hành vi tạo tác). Khác với thuyết hành vi cổ điển, trong mơ hình dạy học của
B.F.Skinner, vai trị chủ động và tính chất tự do của người học được thể hiện rõ. Một
trong những đóng góp của B.F.Skinner là thấy được vai trị của môi trường đối với sự
phát triển của đứa trẻ. Theo mơ hình dạy học của ơng thì đứa trẻ khơng bị áp đặt mà
được chủ động tự do trước môi trường học tập, học vì lợi ích của mình, do nhu cầu của
mình và tự mình. Mặc khác ơng cịn chú ý đến phương pháp củng cố khuyến khích
những hành vi đúng. Một trong những phương pháp khuyến khích hành vi đúng là
phải có khen thưởng và trách phạt. Vấn đề là người giáo viên khen chê phải có nghệ
thuật.
Tuy có những đóng góp lớn to lớn nhưng mơ hình dạy học tạo tác của
B.F.Skinner vẫn có những nhược điểm mà giáo dục mầm non cần khắc phục: Vai trò
của người thầy rất mờ nhạt trong việc điều khiển trực tiếp người học, nếu xét về cơ sở
sinh lý của phản xạ tạo tác là phản xạ có điều kiện nên mơ hình này vẫn nặng về luyện
tập chứ chưa chú ý đến khả năng sáng tạo của trẻ.


8

Mơ hình học tập nhận thức xã hội của A. Bandura khơng phải bao giờ hành vi
cũng được hình thành bằng con đường huấn luyện trực tiếp từ bên ngoài, mà được
hình thành từ quan sát và bắt chước hành vi của người khác. Trẻ khơng làm cái người

lớn nói, nhưng lại làm cái mà chúng thấy ở người lớn làm. Việc hình thành hành vi
khơng chỉ nhờ củng cố trực tiếp các phản ứng có kết quả, mà có thể học qua kinh
nghiệm người khác. Thông qua củng cố gián tiếp khi quan sát hành vi của người khác
và hậu quả của hành vi đó để hình thành hành vi của bản thân, tức là học bằng cách
quan sát, nhận thức xã hội.
Hiện nay, quan điểm dạy học tích cực của mầm non không được áp đặt trẻ, mà
phải tơn trọng trẻ, hướng vào đứa trẻ khuyến khích nhu cầu khám phá môi trường học
tập. Trong giáo dục trẻ GV thể vận dụng ưu điểm thuyết hành vi và giáo dục trẻ như:
Hình thành một thói quen tốt hay hình thành hành vi nhân cách tốt khơng thể
hình thành một sớm một chiều mà nên hình thành cho trẻ một cách có hệ thống theo cơ
chế phản xạ có điều kiện. Ngoài ra các nhà giáo dục cần tạo mơi trường học tập phong
phú, thay đổi hình thức chơi và kích thích trẻ có nhu cầu khám phá mơi trường học
tập. Bên cạnh đó để củng cố những chuẩn mực những quy tắc hành vi mà trẻ đã lĩnh
hội và củng cố những hành vi đúng, cô phải dùng biện pháp khen thưởng để động viên
khuyến khích trẻ, phải biết chê loại trừ hành vi sai. Nhưng cần chú ý trong việc khen
chê trẻ mầm non.
Bên cạnh vấn đề nêu trên GV cần quan tâm nhiều hơn trong việc giao tiếp hằng
ngày với trẻ bởi lẽ trẻ học qua quan sát hành vi người khác và hậu quả của hành vi đó
để hình thành nên hành vi của mình. Khi giao tiếp với trẻ hành vi của cô phải thật mẫu
mực, cô là tấm gương cho trẻ học tập. Vì trẻ mầm non học chủ yếu qua quan sát bắt
chước nên phụ huynh và những người xung quanh cũng là “người mẫu” để trẻ quan
sát, việc tuyên truyền phối hợp với phụ huynh là vô cùng cần thiết. GV nên quan tâm
đến việc lựa chọn phim ảnh, truyện, thơ phù hợp với lứa tuổi , những nhân vật tốt làm
mẫu để trẻ học tập.
Hành vi theo tâm lý học Macxit
Tâm lý học Macxit nghiên cứu con người trên cơ sở nghiên cứu con người trên
cơ sở nghiên cứu hành vi hoạt động của con người tuy ít nhiều mang yếu tố bẩm sinh


9


nhưng chủ yếu chịu sự chi phối từ xã hội thơng qua hệ thống ngơn ngữ và hệ thống tín
hiệu ý nghĩa khác [32, tr.13]. Hình thức tiêu biểu biểu của hành vi theo quan điểm này
chính là lao động và giao tiếp. Hành vi của cá nhân phụ thuộc: tính chất mối quan hệ
tương hỗ trong nhóm, thái độ cá nhân đối với chuẩn mực, định hướng giá trị và vị trí
xã hội mà người đó đảm nhận [31].
Quan điểm Triết học Mác – Lênin cho rằng, mối quan hệ con người và hoàn cảnh
là mối quan hệ biện chứng. Trong chừng mực con người tác động lên hoàn cảnh bao
nhiêu thì nó cũng chịu sự tác động của hồn cảnh bấy nhiêu. Theo đó, con người và
hịan cảnh có mối quan hệ tương hỗ, con người vừa là chủ thể tác động vừa chịu sự tác
động của hoàn cảnh và mơi trường sống. Con người khơng thích nghi một cách thụ
động mà là chủ thể tích cực hành động, tác động một cách có ý thức nhằm cải tạo hồn
cảnh và điều chỉnh bản thân mình. “Hồn cảnh là yếu tố tạo nên hành vi con người”
[32,tr.14].
L.X. Vugotski khẳng định: “Hành vi người và hành vi động vật có cấu trúc hồn
tồn khác nhau”, theo ơng cấu trúc hành vi người bao gồm “kinh nghiệm lịch sử, kinh
nghiệm xã hội và kinh nghiệm kép”. Các kinh nghiệm này có điểm chung chính là
xuất phát từ “lao động”, “q trình truyền đạt kinh nghiệm thế hệ này sang thế hệ khác
từ người này sang người khác và từ việc lĩnh hội kinh nghiệm cá nhân mỗi người” [32,
tr.14-15].
Hành vi con người theo các nhà tâm lý học Macxit, hành vi con người chủ yếu
chịu sự chi phối của ngôn ngữ hay hệ thống tín hiệu ý nghĩa. Ngồi ra, hành vi con
người và hòan cảnh tương tác nhau, con người khơng thụ động mà là một chủ thể tích
cực của hành động.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trong tài liệu “Tâm lý học trẻ em” tác giả Ngô Công Hoàn đã nêu đặc điểm nhân
cách trẻ 5-6 tuổi (5-6T), trong đó cũng có nêu lên vấn đề hành vi ứng xử cho trẻ MG
5-6T.
Trong tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống” cho trẻ 5-6T, tác giả Lê Bích Ngọc cũng
đề cập đến kỹ năng thực hiện các quy tắc xã hội là một trong những kỹ năng sống cơ

bản cần giáo dục cho trẻ [24].


10

Nghiên cứu của các tác giả Trần Lan Hương, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh
Thủy, Nguyễn Thị Thu đề cập đến việc “Hướng dẫn các hoạt động phát triển tình cảm
và quan hệ xã hội cho trẻ mầm non” theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Tài liệu này
đưa ra những gợi ý cho việc tổ chức hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển quan hệ xã hội
gồm có 4 chuẩn, 19 chỉ số [16].
Tác giả Phan Anh Tú (2013) trong đề tài “ Biện pháp giáo dục kỹ năng cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi” qua đó đề cập đến các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56T [40].
Năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương trong cơng trình “Một số biện pháp giáo
dục hành vi có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi”, trong đó giao tiếp được khai thác dưới góc độ
hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng cơ bản, phổ biến đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo lớn.
Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để giáo dục và phát triển sau này
cho trẻ ở cấp tiểu học [30].
Tác giả Mai Hiền Lê (2010) trong đề tài “ Kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn
trường thực hành thành phố Hồ Chí Minh” cũng đã đề cập đến vấn đề kỹ năng sống
cho trẻ mầm non [19].
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nuôi (2013) trong đề tài “Một số biện pháp phát triển
khả năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ trong hoạt động kể chuyện” đã đề cập tới kể
chuyện một trong những hoạt động được trẻ mầm non yêu thích và các biện pháp phát
năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ [25].
Tác giả Lê Thị Hồng Thủy (2014) trong đề tài “Thực trạng giáo dục kỹ năng xã
hội cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại
Thị xã Dĩ An” đề cập thực trạng giáo dục kỹ năng xã hội qua đó đề xuất biện pháp
giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6T tuổi thông qua hoạt động vui chơi [38].
Qua nghiên cứu đề tài trên giúp khẳng định có nhiều nghiên cứu về kỹ năng sống
cho trẻ, nghiên cứu về thực trạng hay đưa ra những biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng

sống, tình cảm quan hệ xã hội cho trẻ mầm non nói chung. Có thể thấy đây là nhiệm
vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục cho trẻ em trong lứa tuổi mầm non. Sau
những nghiên cứu, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trình GDMN năm
2009 và bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, nhằm giúp GVMN thực hiện tốt hơn, đồng


11

bộ hơn trong các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ theo từng độ tuổi tại
trường mầm non. Trong đó, tình cảm và kỹ năng xã hội được tách ra hẳn thành một
trong năm lĩnh vực cần phải phát triển cho trẻ. Trong đó đã đề cập đến vấn đề giáo dục
hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ một trong những nội dung phát triển kỹ năng
xã hội cho trẻ 5-6T. Các quan điểm của các nhà khoa học đều đề cập đến kỹ năng
sống, phát triển tình cảm xã hội, sử dụng trị chơi hay thơng qua các hoạt động để giáo
dục trẻ. Nhưng hầu như ít người nghiên cứu về việc giáo dục hành vi và quy tắc ứng
xử xã hội cho trẻ thông qua việc sử dụng truyện kể. Truyện kể có một sức hút vơ cùng
mạnh với trẻ nhỏ, tuổi thơ của mỗi đứa trẻ luôn gắn liền với truyện kể. Nhẹ nhàng
nhưng sâu sắc truyện kể mang lại tác dụng giáo dục thật tuyệt vời. Thông qua những
câu truyện trẻ được học bài học về đạo làm người, tình thương yêu, những hành vi và
quy tắc ứng xử xã hội…. sẽ được trẻ lĩnh hội nhẹ nhàng phù hợp với trẻ. Chính vì vậy
trong đề tài này tơi sử sử dụng truyện kể như một phương tiện nhằm giáo dục hành vi
và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 5-6T.
1.2. Đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo
1.2.1. Đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ 5-6 tuổi
1.2.1.1. Sự phát triển của các động cơ hành vi và ý thức
Ở trẻ 5-6T, các động cơ đạo đức đã hình thành và đang phát triển, đặc biệt là
động cơ xã hội bắt đầu chiếm ưu thế. Các bé biết thực hiện công việc theo suy nghĩ
của mình nhưng động cơ vì người khác hoặc mang lại lợi ích cho người khác. Ví dụ:
trẻ có thể chạy đi lấy đồ chơi cho bạn để bạn hết khóc,...
Giai đoạn này động cơ của trẻ rất đa dạng, phong phú như: động cơ xã hội, động

cơ thi đua, động cơ nhận thức, động cơ muốn khẳng định mình,...nhưng dù là động cơ
nào đi nữa cũng cần được giáo dục đúng cách để thực hiện hành vi đúng chuẩn mực xã
hội.
Khi giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ cần quan tâm đến động cơ
của trẻ. Nếu việc làm tốt xuất phát từ động cơ xã hội thì cần khuyến khích, khen ngợi
trẻ; ngược lại nếu xuất phát từ động cơ cá nhân, muốn được khen ngợi, muốn hơn bạn
nên làm thì cần được điều chỉnh lại cho phù hợp. Do vậy, trong tất cả các hoạt động
học tập hay vui chơi cần chỉ ra cho trẻ thấy những hành vi tốt đẹp xuất phát từ những


12

động cơ tốt để trẻ học tập và làm theo.
1.2.1.2. Sự hình thành ý thức
Sự tự ý thức của trẻ thể hiện trong những việc đơn giản như trẻ biết mình là trai
hay gái, trẻ biết cách ăn mặc, đi đứng, trị chuyện phù hợp với giới tính của mình...
Trẻ biết so sánh mình và người khác, đây là điều kiện ban đầu giúp cho việc tự
đánh giá mình của trẻ đúng đắn hơn.
Ý thức bản ngã được xác định, giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của
mình phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó mà hành vi của trẻ
mang tính xã hội, tính nhân cách đậm nét hơn trước [42, tr. 313].
Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng nó càng cho phép trẻ thực hiện hành động
một cách chủ tâm hơn, nhờ đó các q trình tâm lý mang tính chủ định rõ nét
[42, tr. 313].
Do sự xác định ý thức bản ngã được rõ ràng hơn và các q trình tâm lý khơng
chủ định chuyển dần sang q trình tâm lý mang tính chủ định làm cho hành động ý
chí của trẻ ngày càng bộc lộ rõ nét trong hoạt động vui chơi và trong cuộc sống.
Với trẻ 5-6T thì trẻ đã có thể phân biệt được cái Tơi, đã nhận biết được “quyền
sở hữu” đã muốn có những “tài sản riêng” và nếu không được rèn tập cho biết những
giới hạn, thì trẻ có thể trở thành ích kỷ, chỉ biết đến những điều tốt, điều lợi cho bản

thân mà không nghĩ đến những người chung quanh. Đây là một tính chất khó phát hiện
trong giai đoạn đầu, thường thì chỉ đến khi trẻ bộc lộ một cách khá rõ ràng thì lúc đó
gia đình mới biết, nhưng biết cũng chỉ là để mong chờ những biện pháp giáo dục từ
bên ngồi, để có thể làm thay đổi một thái độ có khi đã ăn sâu trong trẻ [48].
Trong hoạt động học ở trường mầm non, GVMN cần chú trọng đến giáo dục tự ý
thức cho trẻ. Đến cuối tuổi MG trẻ hiểu được mình là người như thế nào, có những
phẩm chất gì, tại sao mình lại hành động như thế này hay hành động khác…Sự tự ý
thức được thể hiện rõ nét trong sự đánh giá về thành cơng hay thất bại của mình, về
những ưu điểm hay khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực. Trẻ
MG lĩnh hội những chuẩn mực và quy tắc hành vi như là những thước đo để đánh giá
người khác và đánh giá bản thân mình. Chính vì vậy người lớn cần tạo điều kiện,
khuyến khích trẻ đưa ra nhận xét, đánh giá mình và bạn để có những biện pháp giáo


13

dục tác động phù hợp giúp trẻ điều chỉnh hành vi của mình đúng đắn và phù hợp
với các chuẩn mực xã hội hơn và cũng là cơ sở để trẻ noi gương người tốt việc tốt
[42, tr.312].
1.2.2. Đặc điểm phát triển hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi
Chặng đường phát triển trong 3 năm đầu (từ lọt lòng đến 3 tuổi) tuy ngắn ngủi so
với cả đời người nhưng đã tạo những tiền đề cho sự phát triển nhân cách sau này. Đến
3 tuổi đứa trẻ đã đạt một số thành tựu rất quan trọng: giao tiếp với người xung quanh,
biết sử dụng một số đồ dùng quen thuộc, tự làm một số việc phục vụ bản thân…Quan
trọng nhất đó là sự hình thành sự tự ý thức để khẳng định mình là một con người riêng
biệt – một cá nhân.Từ đây, đứa trẻ bắt đầu giai đoạn đầu tiên quá trình hình thành
nhân cách, nhờ đó hành vi của trẻ đã có nhiều thai đổi so với trước đây: từ hành vi bột
phát chuyển thành hành vi có ý thức – hành vi mang tính nhân cách đó là điều kiện để
phát triển hành vi văn hóa ở con người nói chung hành vi và quy tắc ứng xử xã hội nói
riêng. Sự phát triển hành vi và quy tắc ứng xử xã hội diễn ra trong suốt đời người mà 3

năm tiếp theo (từ 3 đến 6 tuổi) là một chặng đường mang tính chất nền tảng gắn liền
với giai đoạn đầu tiên quá trình hình thành nhân cách.
Trong giai đoạn 3-4 tuổi khủng hoảng tuổi lên ba nổi lên rõ rệt, đó là mâu thuẫn
một bên tính độc lập đang phát triển mạnh , trẻ muốn được làm người lớn làm mọi
việc giống như ngưới lớn và một bên là khả năng non yếu của trẻ. Đây chính là mâu
thuẫn mang tính phát triển, để giải quyết mâu thuẫn này trẻ tìm đến hoạt động mới đó
là chơi, vì khi chơi trẻ được làm việc giống như người lớn. Hành vi trẻ có nhiều nét
mới.
Hành vi mang tính ký hiệu tượng trưng Hành vi bắt đầu mang tính hợp tác Hành
vi mang tính chủ quan ngây thơ Hành vi bắt đầu có tính động cơ [43].
Những đặc điểm xuất hiện trong hành vi của trẻ mẫu giáo bé nay tiếp tục phát
triển, đồng thời nảy sinh những nét mới, đặc trưng cho trẻ mẫu giáo nhỡ:
Tính mơ phỏng trong hành vi phát triển mạnh
Tính hợp tác trở thành nhu cầu bức thiết: Ở lứa tuổi này nhóm trẻ và “xã hội trẻ
em” được hình thành rõ nét.


14

Hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ: Đây là cấu tạo tâm lý mới trong sự
phát triển nhân cách của trẻ tạo cho hành vi của trẻ có một chất lượng mới. Trong hệ
thống thứ bậc động cơ được hình thành ở trẻ mẫu giáo nhỡ đã xuất hiện rõ nét động cơ
xã hội hay động cơ đạo đức, trẻ muốn làm điều gì đó cho mọi người vui. Sự hình thành
động cơ xãn hội ở trẻ mẫu giáo nhỡ đánh dấu một bước trưởng thành so với mẫu giáo
bé.
Tính thẩm mỹ giúp hành vi của trẻ gắn bó thiết tha với con người và mọi vật
xung quanh. Giai đoạn này cần kích thích trẻ làm những điều tốt đẹp mang niềm vui
đến cho mọi người [42].
1.2.3. Đặc điềm hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi
Trẻ mẫu giáo lớn là chặng cuối của tồn bộ lứa tuổi MG, nó nối tiếp tất cả thành

tựu đã có trước đây. Hành vi của trẻ ổn định và phát triển rõ nét nhất biểu hiện nhu
sau:
Tính hợp lý trong hành vi của trẻ.
Động cơ xã hội rõ nét và tương đối ổn định.
Sự phát triển ý chí trong hành vi của trẻ: Ý chí xuất hiện ở trẻ MG như là sự điều
chỉnh có ý thức đối với hành vi.
Biết đánh giá và tự đánh giá hành vi [43].
1.3. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi và quy tắc ứng xử xã hội cho trẻ 56 tuổi trong hoạt động kể chuyện
1.3.1. Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội của trẻ 5-6 tuổi
1.3.1.1. Khái niệm về hành vi và quy tắc ứng xử xã hội
Hành vi: Thuật ngữ hành vi (behavior) được sử dụng nhiều bắt đầu thế kỷ XX và
được xem xét từ nhiều quan điểm khác nhau
- Các nhà sinh học mà đại diện là E.L. Tooc- đai- nơ coi hành vi là cách sống
và hoạt động trong một môi trường nhất định của một cá thể để thích nghi với mơi
trường đó nhằm đảm bảo để nó được tồn tại [43, tr.5].
- Theo quan điểm của G.oat- xơn “ Hành vi người tức là mọi từ ngữ ứng xử
của con người cả những cái di truyền lẫn những cái tự tạo làm đối tượng nghiên cứu.
Đó là việc nghiên cứu con người sẽ làm gì bắt đầu từ trong bào thai đến lúc chết’’


15

[40, tr.5].
- Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: Hành vi là tồn bộ nói chung
những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ
thể nhất định [32, tr.15].
- Theo X.L. Rubinshtejn: Hành vi là kết quả của hành động tích cực của chủ thể
đối với các đối tượng chủ thể gặp trong hồn cảnh nào đó [32, tr.15].
- Theo Vưgơtky – nhà tâm lý học Xơ Viết thì có sự khác biệt về chất giữa cấu
trúc hành vi động vật và hành vi người. Ông cho rằng nếu như ở hành vi động vật

có hành vi kinh nghiệm di truyền và kinh nghiệm di truyền tự tạo. “Ở người cấu
trúc hành vi bao gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm kép’’
[11, tr.133]
Hành vi con người được các nhà tâm lý học phân loại là hành vi có nguồn gốc
bên ngồi và hành vi có nguồn gốc bên trong. Theo bản chất các nhà tâm lý học phân
ra có 3 loại đó là hành vi bản năng, hành vi kỹ xảo, hành vi lý trí. Trong giáo dục học
người ta thường chú tâm đến hành vi đạo đức và hành vi văn hóa. Ta có thể nhận thấy
khái niệm hành vi đạo đức rộng hơn khái niệm hành vi văn hóa, bởi lẽ khơng phải bất
cứ hành vi văn hóa nào cũng được coi là hành vi văn hóa, mà chỉ có những hành vi
đạo đức mang tính thẩm mỹ mới là hành vi văn hóa.
Trong cuộc sống, mỗi con người đều có cách ứng xử với thế giới bên ngoài bao
gồm thế giới tự nhiên và thế giới con người nhưng chủ yếu vẫn là với mọi người trong
xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt quy tắc là những quy định để mọi người tuân theo.
Trong Tiếng Việt, ứng xử có thể hiểu là phản ứng của con người trong các mối
quan hệ xã hội và chịu sự chi phối của các quan hệ xã hội, dư luận xã hội, phong tục
tập quán truyền thống – của các tổ chức xã hội. Như vậy, phản ứng của con người
không thuần túy là phản ứng tự nhiên và ngay cả với chính bản thân mình cũng mang
tính chất xã hội. Khái niệm ứng xử bao hàm cả bản chất tự nhiên và bản chất xã hội
của con người. Ứng xử bao giờ cũng được thực hiện trong mối quan hệ nhất định chịu
sự chi phối bởi chuẩn mực của một khuôn mẫu.


×