BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/---------------/---HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG BÌNH KHANH
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỔNG CỤC THỐNG KÊ,
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Toàn Thắng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Đặng Bình Khanh
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý cơng tại Học viện Hành
chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp q báu của các thày, cơ giáo Học
viện Hành chính Quốc gia, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, Tơi vơ cùng trân trọng, biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Toàn Thắng giáo viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp tại Tổng cục Thống kê và
những người thân trong gia đình đã ln ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để
tôi thu thập tài liệu phục vụ việc phân tích, tổng hợp số liệu cũng như động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Kính chúc Q thầy cơ và bạn bè sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày
tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Đặng Bình Khanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................... 3
7. Kết cấu của luận văn............................................................................. 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...........................................................5
1.1. Tổng quan về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ................................. 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, phân loại đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................7
1.1.3. Trình tự đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản9
1.1.4. Vai trò của các nhân tố đối với quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ..............................................................14
1.2.Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc19
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước......................................................................................19
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ....................................................................................................................22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách ...........................................................................................26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ...............................................28
1.3. Kinh nghiệm về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc của một số ngành trong nƣớc, kinh nghiệm quốc tế và bài học
cho cơ quan Tổng cục Thống kê .............................................................. 32
1.3.1. Kinh nghiệm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của một số ngành trong nước ............................................................32
1.3.2. Bài học cho cơ quan Tổng cục Thống kê về hoàn thiện quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có thể tham khảo..............................33
1.4.Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................ 34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚCCỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ,
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ ............................................................................35
2.1.Khái quát chung về cơ quan Tổng cục Thống kê và công tác quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của cơ quan Tổng cục Thống kê ................ 35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Tổng cục Thống kê ..............................35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Tổng cục Thống kê .........................37
2.1.3. Tổ chức bộ máy của cơ quan Tổng cục Thống kê ..................................39
2.1.4. Tình hình nhân sự của cơ quan Tổng cục Thống kê ..............................41
2.1.5. Bộ máy quản lý cơng tác tài chính của cơ quan Tổng cục Thống kê ....42
2.2.Tình hình quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
của cơ quan Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ .................... 43
2.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách có liên quan
trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng cục Thống
kê
....................................................................................................................43
2.2.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng .............................48
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của cơ quan
Tổng cục Thống kê .............................................................................................53
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư.................63
2.3.Đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc củaTổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ . 64
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
của Tổng cục Thống kê .......................................................................................64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .........................................67
2.4.Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................ 79
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN
LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.........80
3.1.Định hƣớng hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc của Tổng cục Thống kê ................................................... 80
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư80
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển Đầu tư xây dựng trụ sở của các cơ
quan thống kê thuộc Hệ thống thống kê tập trung ............................................82
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB tại cơ quan Tổng cục
Thống kê ...............................................................................................................83
3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc của Tổng cục Thống kê ........................ 86
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .............................................................................86
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của Tổng cục Thống kê .............................................92
3.2.3. Nhóm giải pháp khác có liên quan đến điều kiện thực hiện các giải
pháp trên .......................................................................................................... 102
3.3.
............................................................................................ 103
3.4.Tóm tắt chƣơng 3 .............................................................................. 105
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 105
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ............................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 109
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DAĐT
Dự án đầu tư
2
ĐTPT
Đầu tư phát triển
3
GPMB
Giải phóng mặt bằng
4
QLNN
Quản lý nhà nước
5
XDCB
Xây dựng cơ bản
6
CTK
Cục Thống kê
7
BQL
Ban quản lý
8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
VĐT
Vốn đầu tư
10
TCTK
Tổng cục Thống kê
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Tên
Nội dung
Bảng 2.1
Tình hình chất lượng cán bộ, cơng chức của cơ
quan Tổng cục
Bảng 2.2
Tình hình độ tuổi cán bộ, cơng chức của cơ
quan Tổng cục
Bảng 2.3
Tổng hợp các dự án chuẩn bị đầu tư giai đoạn
2013-2017
Bảng 2.4
Tổng hợp công tác lựa chọn nhà thầu giai đoạn
2013-2016
Bảng 2.5
Tổng hợp các dự án thực hiện đầu tưg kê giai
đoạn 2013-2017
Bảng 2.6
Trang
50
51
66
67
69
Biểu tổng hợp vốn đầu tư XDCB trụ sở cơ
quan Cục, Chi cục Thống kê giai đoạn 2013-
71
2017
Bảng 2.7
Tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB
từ NSNN
Bảng 2.8
Thu, chi ngân sách Nhà nước của TCTK 20132017
Bảng 2.9
Tổng hợp tình hình đấu thầu 2013-2017
76
76
83
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Nội dung
Tên
Sơ đồ 1.1
Trình tự trong hoạt động đầu tư
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Tổng cục
Thống kê
Trang
33
49
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ quản lý tài chính của Tổng cục Thống kê
51
Sơ đồ 2.3
Mơ hình quản lý đầu tư XDCB của ngành thống kê
58
Sơ đồ 2.4
Mơ hình quản lý Chủ đầu tư
61
Biểu đồ 2.1 Chất lượng đào tạo công chức của cơ quan Tổng cục
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ vốn đầu tư XDCB từ Nhà nước của
TCTK
50
75
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư XDCB là một hoạt động phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, đóng
vai trị quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, và khẳng định: Có đầu tư
thì mới có phát triển. Tuy nhiên, đầu tư XDCB là lĩnh vực tương đối phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia quản lý và
thực hiện, đặc biệt phải xử lý đa dạng các mối quan hệ dân sự, quan hệ hành chính
và nhiều mối quan hệ khác. Quá trình thực hiện đầu tư XDCB phải trải qua nhiều
giai đoạn từ chủ trương đầu tư, lập DAĐT xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng
cơng trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức thi cơng, giám sát
thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý DAĐT thanh quyết tốn VĐT và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình. Q trình thực hiện luôn luôn phải
sử dụng một lượng vốn lớn, trong một thời gian tương đối dài. Do đó, địi hỏi phải
có sự quản lý chặt chẽ về các mặt như môi trường, kỹ thuật, công nghệ, con người
thực hiện ... để các dự án, cơng trình sau khi hồn thành đưa vào sử dụng mới phát
huy hiệu quả cao.
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thì TCTK là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó,
TCTK được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương theo
đơn vị hành chính (cụ thể đến tận Chi cục Thống kê cấp huyện).
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và chính quyền địa phương, cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị
làm việc) của các đơn vị thuộc TCTK từng bước được xây dựng mới hoặc nâng cấp,
tăng cường đáng kể và ngày càng phục vụ tốt, đáp ứng với nhiệm vụ chuyên môn
của công chức, viên chức, tạo điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
tồn ngành.Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác quản lý VĐT XDCB của ngành
trong những năm qua còn nhiều hạn chế bất cập cần phải nghiên cứu khắc phục:
- Công tác kiện tồn bộ máy, bố trí phân cơng và sắp xếp cán bộ, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý;
1
- Trình độ đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư còn hạn chế;
- Quy trình lập kế hoạch đầu tư cơng, thực hiện dự án, giám sát thi cơng,
nghiệm thu đến thanh, quyết tốn VĐT,... theo rất nhiều văn bản mới. Vì vậy, hiệu
quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN của TCTK còn hạn chế. Tình trạng thất thốt,
lãng phí VĐT XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều.
Xuất phát từ những vấn đề trên đòi hỏi phải tăng cường hồn thiện cơng tác
quản lý VĐT XDCB hơn nữa, có như vậy VĐT mới được sử dụng hợp lý. Việc tìm
kiếm những giải pháp hồn thiện quản lý VĐT XDCB từ NSNN là vấn đề rất cấp thiết.
Đó cũng là lí do của việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: "Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cơ chế quản lý đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà nước. Các đề án đó đã nghiên cứu trên phạm vi một tỉnh,
một địa phương hoặc một lĩnh vực nào đó, trên những giác độ khác nhau với những
chuyên ngành khác nhau, có thể kể đến một số cơng trình nghiên sau: Phạm Thị
Thanh Hương (2015), Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
cho ngành nông nghiệp tại Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình,
Luận văn thạc sĩ Tài chính- Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.
Phạm Việt Anh (2014), Quản lý Nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia,
năm 2014. Đặng Thị Phương Nga (2015), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nước thuộc Bộ Y tế, Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015. Nguyễn Hồng Phương Dung (2017),
Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng.
Các cơng trình trên đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan như việc chi,
quản lý VĐT xây dựng của tỉnh, bộ. Tuy nhiên, Tổng cục Thống kê là một ngành
dọc, việc nghiên cứu vấn đề quản lý DAĐT xây dựng bằng ngân sách nhà nước tại
cơ quanTCTK chưa có, khơng trùng lặp và mang tính đặc thù của ngành thống kê.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình đầu tư XDCB; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB và công tác quản lý hoạt động đầu tư từ NSNN những năm qua của cơ quan
TCTK, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB
tại cơ quan Tổng cục Thống kê.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước;
+ Phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của cơ
quan TCTK, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp Quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước của TCTK, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tế về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của TCTK, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - từ cơ quan Trung ương (TCTK) đến cơ quan địa phương (Cục
Thống kê cấp tỉnh và Chi cục Thống kê cấp huyện);
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
của TCTK, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giai đoạn 2013-2017, các giải pháp đề xuất có
giá trị trong những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử;
- Phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê mơ tả và so sánh, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn
ở các đơn vị thuộc ngành để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành
chính nói chung và của cơ quan TCTK nói riêng.
Về mặt thực tế: Luận văn mơ tả và phân tích thực trạng, lý giải sự cần thiết
phải hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước nói chung và
quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của cơ quanTCTK, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nói riêng; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp đồng bộ trong hoạt động nhằm
3
hoàn thiện hơn về quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để đáp ứng hơn nữa
yêu cầu quản lý của cơ quanTCTK hiện nay và trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học vềquản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của cơ quan Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng để đạt được
mục tiêu dự kiến.
Mục tiêu quản lý là đích hướng cần phải đạt tới tại một thời điểm trong tương
lai được chủ thể quản lý đặt ra. Mục tiêu được thể hiện ở các kết quả, các giá trị và
là các căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý cũng như lựa chọn các công cụ
và các phương pháp quản lý thích hợp.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan QLNN tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng
chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn
định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất
của nhà nước.
1.1.1.3. Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện
tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm
thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
Theo nghĩa rộng, đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây
gọi là VĐT. Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực tăng thêm..
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
1.1.1.4. Đầu tư xây dựng cơ bản: Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3,
5
khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
"Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định."
1.1.1.5. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Xây dựng: DAĐT XDCB là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị DAĐT xây dựng,
dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
1.1.1.6. Vốn: Theo Bách khoa tồn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với
nhiều nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được
xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra của cải; Vốn tạo
nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Có các hình thái
vốn: Vốn hiện vật (máy móc, nguyên nhiên vật liệu, …), vốn bằng tiền, vốn tài
nguyên thiên nhiên, vốn con người. Vốn kỹ thuật hay vốn vật chất là toàn bộ tài sản
sản xuất, tài sản thiết bị cho phép tăng thêm sức sản xuất của lao động. Vốn kỹ
thuật còn là nguyên liệu và sản phẩm dở dang mà lao động tác động vào như là hoạt
động chuyển hóa. Bất kể là nhà tư bản,tiểu chủ hay doanh nghiệp nhà nước đều phải
kinh doanh, vốn đem lại lợi nhuận, bảo tồn và tích lũy vốn.
1.1.1.7. Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào
cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập VĐT
theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm
chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường
kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình sản
xuất. VĐT được xem xét ở đây chỉ với tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng
có ý thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình và vơ hình) để nâng cao và mở rộng sản
xuất, thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật
liệu cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời
sống người dân.
6
1.1.1.8. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
“Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư
bao gồm chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi
phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác
được ghi trong tổng dự tốn”.
Theo quy định tại Luật Đầu tư cơng số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là từ
những nguồn sau Vốn từ NSNN; Vốn công trái quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ;
Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi; Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước; Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Phạm vi nghiên
cứu của luận văn này chỉ tập trung vào vốn từ NSNN.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây dựng các cơng trình
hạ tầng kinh tế - xã hội, cơng trình cơng cộng, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà
nước,... khơng có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những
cơng trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.
Thứ hai, đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong
tổng ĐTPT từ NSNN của cả nước nói chung và một ngành, lĩnh vực nói riêng.
Thứ ba, Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp
vào quản lý toàn bộ q trình đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc nguồn vốn
NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Thứ tư, các cơng trình sử dụng VĐT XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào
qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
Thứ năm, vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt
nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng phí
hoặc phổ biến là tham ơ, tham nhũng,gây thất thoát NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực, trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác nhau. Nó
được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được dẫn dắt định
7
đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, đầu tư XDCB được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển
và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lợi, trong đó có
yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước
hết phải có VĐT. Nhờ sự chuyển hoá VĐT thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố
khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh
lợi, VĐT được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này khơng chỉ
nói lên vai trị quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà cịn chỉ ra
động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng VĐT lớn là yếu tố
khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho
yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng
(KCHT), xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước... Đầu tư cho các lĩnh vực đó địi
hỏi lượng VĐT bỏ rất lớn, vì vậy nếu khơng sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều
tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải được trải qua một thời gian lao động rất
dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian hồn vốn kéo dài vì
sản phẩm đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một
dây chuyền hàng loạt, mà mỗi cơng trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác
nhau cụ thể như sau:
- Sản phẩm của xây dựng thường cố định, đó là cơng trình gắn liền với đất;
- Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng hợp về
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hồn thành một cơng trình xây
dựng thường dài;
- Q trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên: Nắng,
mưa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, ln ln
biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong q trình tổ chức thi
cơng xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý nhằm tận dụng triệt để
máy móc thiết bị, vật tư lao động...hạn chế tối đa những thay đổi khơng hợp lý, có
biện pháp tổ chức một cách khoa học;
- Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây dựng
được một cơng trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên liên quan;
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong q trình thi cơng
xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công chật hẹp,
8
u cầu thi cơng địi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá trình đầu tư
thường bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án.
Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn
nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng VĐT cần chú ý các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa
nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả đồng VĐT bỏ ra.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn, rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB
chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố
kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thốt lãng phí, gọi
chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự án. Các
yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh... có thể tàn phá các cơng trình được đầu tư. Sự
thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi
mức lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây
nên thiệt hại cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám mạnh dạn đầu tư
thì họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế được rủi ro,
khi đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các nhà
đầu tư.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho
việc đề xuất những biện pháp quản lý VĐT thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư XDCB.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
DAĐT xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình xây
dựng và nguồn vốn sử dụng.
- DAĐT xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình xây
dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự
án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. DAĐT xây
dựng gồm một hoặc nhiều cơng trình với loại, cấp cơng trình xây dựng khác nhau
(Theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015);
- DAĐT xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự
án sử dụng vốn khác.
1.1.3. Trình tự đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Trình tự đầu tư xây dựng cơ bản
Có 03 giai đoạn trong trình tự ĐTXD, gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
9
kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Quy trình của DAĐTXDCB gồm các khâu cơ bản sau đây:
- Hình thành ý tưởng đầu tư, đây là giai đoạn mà người bỏ vốn hoặc trách
nhiệm sử dụng vốn, nghĩ về việc dùng vốn của mình. Có thể đặt ra nhiều câu hỏi
khác nhau, tùy thuộc vào chỗ, người đang sử dụng vốn là ai.
Khâu hình thành ý tưởng đầu tư chính là việc suy nghĩ của Nhà nước về trách
nhiệm của mình khi giữ trong tay một NSNN. Nhà nước phải nghĩ đến trách nhiệm
của mình là, phải dùng NSNN để thực hiện chức năng gì, từ đó hình thành quyết
định cùa Nhà nước về việc dùng NSNN để thực hiện chức năng gì của mình.
- Hình thành phương hướng đầu tư:Đây là khâu sáng kiến đầu tư, vì ở bước
này phải suy nghĩ và tìm câu trả lời cho câu hỏi: Đầu tư thế nào, đầu tư vào đâu,
lĩnh vực gì và địa bàn nào?
Câu hỏi trên được trả lời bằng phương hướng đầu tư, nội dung chính là đề ra
hướng đầu tư, trong đó phải đưa ra lập luận chặt chẽ về tính cấp thiết của hướng đầu
tư, thuyết minh sơ bộ về mơ hình đầu tư, kết quả cuối cùng, kết quả đầu tư xây
dựng, những vấn đề đặt ra cần giải quyết và phương hướng giải quyết sơ bộ vấn đề
đã được phát hiện, dự định sơ bộ về tiến độ, tổ chức thực hiện các bước.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét,
quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến
chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát
xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi cơng xây dựng cơng trình; giám sát
thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành; nghiệm thu cơng
trình xây dựng hồn thành; bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng; vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây dựng.
1.1.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện đầu tư
- Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN:
10
Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến quá trình QLNN về
đầu tư và xây dựng, nó tác động trực tiếp đến quá trình này từ khâu hoạch định cơ
chế chính sách để quản lý XDCB; lập và quyết định quy hoạch xây dựng; khâu thẩm
định và phê duyệt các DAĐT; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức
đấu thầu các DAĐT; khâu tổ chức quản lý dự án; khâu giám sát quá trình đầu tư…
Vấn đề chất lượng cán bộ và phân cơng cán bộ có tác động trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư. Chính vì vậy yếu tố nguồn nhân lực có tác động tồn diện và trực tiếp
đến quá trình đầu tư XDCB.
Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiện ở việc tổ chức sắp xếp cán bộ
hiện có để thực thi cơng vụ mà cịn phải tính đến q trình đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ chun mơn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… có như vậy mới
nâng cao được nguồn lực con người nhằm tăng cường hiệu quả về đầu tư và xây
dựng. Suy cho cùng vấn đề con người là yếu tố quyết định nhất đối với công tác
QLNN về xây dựng.
- Tổ chức quản lý các dự án:
Về nguyên tắc người quản lý dự án là chủ đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao và là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình, trên ngun tắc:
Dự án sử dụng vốn NSNN thì chủ đầu tư xây dựng cơng trình do người quyết
định đầu tư quyết định, trước khi lập DAĐT xây dựng cơng trình phù hợp với luật
Ngân sách.
Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án:
Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng cơng trình;
chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình để chủ đầu tư tổ
chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn
nhà thầu; đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện về
năng lực; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng dự án được thực hiện theo
hợp đồng đã ký kết; quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an
tồn và vệ sinh mơi trường của cơng trình xây dựng; tổ chức nghiệm thu, bàn giao
đưa cơng trình vào khai thác sử dụng; lập báo cáo thực hiện VĐT hàng năm, báo cáo
quyết tốn VĐT khi dự án hồn thành đưa vào khai thác sử dụng.
- Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán.
11
+ Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định riêng của pháp luật.
+ Đối với DAĐT xây dựng sử dụng vốn NSNN:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý cơng trình
xây dựng chun ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của
Luật xây dựng năm 2014 đối với các dự án sau đây: Dự án do Thủ tướng Chính phủ
giao; dự án nhóm A; các dự án nhóm B, nhóm C (trừ các dự án có yêu cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư;
dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên.
Trừ các dự án quy định trên, Sở Xây dựng, Sở quản lý cơng trình xây dựng
chun ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây
dựng năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh chủ trì tổ chức thẩm định các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định đầu tư.
Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn về xây
dựng trực thuộc người quyết định đầu tư thì cơ quan này có trách nhiệm tổng hợp
kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án; các trường hợp cịn lại do người quyết
định đầu tư xem xét, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm
định và trình phê duyệt.
- Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng cơng trình:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư;
Chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngồi trong lĩnh vực an ninh, quốc phịng, tơn giáo và các chương trình, dự án
khác theo quy định của Chính phủ.
+ Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn NSNN, vốn
12
cơng trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN;
Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý, trừ các dự án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B,
nhóm C quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
- Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự tốn:
Cơ quan chun mơn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba
bước); thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của
cơng trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ cơng trình nhà ở có quy mơ dưới 25 tầng chiều
cao khơng q 75 m); cơng trình do Thủ tướng Chính phủ giao; các cơng trình
thuộc dự án chun ngành do mình quyết định đầu tư; các cơng trình thuộc dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ hai tỉnh trở lên;
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự tốn xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của cơng trình nhà ở có quy mơ dưới 25 tầng
chiều cao khơng q 75 m; cơng trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các cơng trình quy định tại điểm a khoản này;
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự tốn xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thicơng, dự tốn xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) cơng trình thuộc dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư”.
- Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường
hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng trường
hợp thiết kế hai bước;
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng trường hợp
thiết kế ba bước.
- Cơng tác giải phóng mặt bằng xây dựng:
Việc đền bù GPMB xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ chức, cá
nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở
13
cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người phải di chuyển, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
- Tổ chức thực hiện dự án:
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu:
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tự mua sắm;
+ Ký kết các hợp đồng và triển khai đầu tư xây dựng;
+ Nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn cơng trình.
1.1.4. Vai trị của các nhân tố đối với quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Về công tác lập các dự án đầu tư
Các DAĐT từ NSNN được lập hàng năm phải đảm bảo đúng đối tượng đầu tư
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có DAĐT xây dựng. Có phương án
cơng nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp. Bảo đảm chất lượng, an toàn
trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình, phịng, chống cháy, nổ và
bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ
của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Tuân thủ quy định
khác của pháp luật có liên quan. Các DAĐT được lập với chất lượng cao sẽ góp
phần tăng cường quản lý VĐT XDCB từ ngân sách Nhà nước.
Chất lượng công tác lập DAĐT được thể hiện ngay từ chủ trương đầu tư: đặc
điểm đầu tư, quy mô đầu tư, theo đúng quy hoạch ngành, vùng, lãnh thổ. Làm tốt
công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư, không những đem lại
nguồn lợi lớn cho xã hội mà cịn giúp cho cơng tác quy hoạch, hoạch định chiến
lược đầu tư ngày càng được nâng cao về chất lượng.
1.1.4.2. Về quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
Quyết định đầu tư và kế hoạch VĐT là cơng cụ QLNN đối với VĐT XDCB,
nó là một bộ phận quan trọng trong dự toán chi NSNN hàng năm. Đối với các dự án
sử dụng vốn NSNN, kế hoạch VĐT hàng năm là điều kiện tiên quyết để được thanh
toán vốn, đồng thời là mức vốn tối đa mà chủ đầu tư được phép thanh toán cho dự
án trong niên độ năm kế hoạch. Vì vậy quyết định đầu tư chuẩn xác và thực hiện tốt
công tác xây dựng thơng báo kế hoạch VĐT điều đó đồng nghĩa với việc quyết định
đầu tư và bố trí VĐT cho từng dự án hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển
14
ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được tiến độ theo quy định giúp cho quá
trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý VĐT từ NSNN, cụ thể như sau:
- Bố trí tập trung danh mục các DAĐT vào kế hoạch đầu tư hàng năm, luôn
đảm bảo sát tiến độ thi công của dự án được phê duyệt;
- Khơng bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện đầu tư hay chưa đủ điều
kiện thanh toán;
- Kế hoạch luôn theo sát mục tiêu định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.1.4.3. Về công tác lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu cơng trình
Trong thực tế thường áp dụng hai hình thức chọn thầu là chỉ định thầu và đấu
thầu rộng rãi. Hình thức chỉ định thầu áp dụng rất hạn chế vì thiếu tính cạnh tranh,
nên chỉ áp dụng cho các gói thầu có giá trị nhỏ, dưới 1,0 tỷ đồng... Cịn hình thức
đấu thầu là hình thức tiến bộ trong lựa chọn nhà thầu, nhưng đôi khi vẫn chỉ mang
tính hình thức, cục bộ. Nên thực tế cho thấy nhiều tiêu cực gây thất thốt lãng phí.
Vì vậy thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu sẽ làm giảm bớt thất thốt, lãng phí
trong XDCB, góp phần nâng cao cơng tác quản lý VĐT.
Nghiệm thu cơng trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong
khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực những bộ phận hay hạng mục
cơng trình hoặc tồn bộ cơng trình. Việc nghiệm thu từng phần và tồn bộ cơng
trình xây dựng do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của các tổ chức tư
vấn, thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định chất lượng theo phân
cấp. Các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý và nghiệm thu chất
lượng cơng trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng. Công tác nghiệm thu được coi trọng đúng mức và thực hiện đúng quy trình sẽ
góp phần nâng cao chất lượng cơng trình, đảm bảo cho đồng VĐT bỏ ra mang lại
hiệu quả cao trong suốt thời gian sử dụng.
1.1.4.4. Về cơng tác thanh tốn vốn đầu tư
Hoạt động quản lý VĐT XDCB là hoạt động hết sức phức tạp, bao gồm nhiều
lĩnh vực khác nhau. Mỗi DAĐT bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau.
Nội dung các hoạt động lại cũng rất đa dạng. Quản lý VĐT XDCB phải được thực
hiện với từng hoạt động hay từng hạng mục của dự án công trình. Cơng tác quản lý
chi phí bao gồm: Quản lý chi phí xây lắp, cần kiểm tra, giám sát việc áp dụng các
định mức, đơn giá đảm bảo đúng các quy định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các quy định hướng dẫn điều
15