Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường, thành phố quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.03 KB, 132 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngơ Văn
Trân- Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên
cứu của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên

Đinh Thị Mỹ Công


Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, lời đỉu tiên tơi xin
chån thành câm ơn TS. Ngô Văn Trån công tác täi Học viện Hành chính
Quốc gia, người hướng dẫn khoa học trực tiếp đã tận tåm trong việc hướng
dẫn tơi trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.

Đồng thời, tơi xin chân thành câm ơn lãnh đäo và tập thể cán bộ,
cơng chức Ban Tổ chức Tỵnh ủy, Thành ủy Qng Ngãi, Phịng Nội vụ
thành phố, Trường Chính trị tỵnh, Trung tåm Bồi dưỡng chính trị thành
phố đã giúp đỡ tôi những tư liệu quý báu liên quan đến luận văn.

Tơi xin trån trọng câm ơn q thỉy cơ giáo các khoa chuyên
ngành, Khoa Sau đäi học - Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở Học
viện Hành chính khu vực miền Trung đã tận tình, hướng dẫn, động
viên và täo điều kiện mọi mặt để tôi được tham gia học tập chương
trình cao học Qn lý cơng, được tiếp cận những tư liệu, tài liệu quý


giá phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết luận văn.

Tuy luận văn đã được hồn chỵnh nhưng khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót với nhiều lý do khách quan và chủ quan .
Kính mong q thỉy cơ giáo, các chun gia, đồng nghiệp tiếp
tục đóng góp những ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

Trån trọng câm ơn./.
Học viên

Đinh Thị Mỹ Công


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC

XÃ, PHƢỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI....9
1.1. Khái quát về công chức xã, phường.......................................................9
1.1.1. Khái niệm công chức, cơng chức xã, phường.................................9
1.1.2. Vai trị của cơng chức xã, phường.................................................10
1.1.3. Đặc điểm công chức xã, phường ở thành phố, thị xã....................11

1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường.......................................... 13
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường..................13
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường......14
1.2.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường.................15
1.3. Yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã....................16
1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh................16
1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của công
dân, doanh nghiệp................................................................................... 18
1.4. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường...................................................................................................20
1.4.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã,
phường.................................................................................................... 20


1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức xã, phường......................................................................................23
1.5. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường ở một số địa
phương và một số điểm rút ra cho thành phố Quảng Ngãi......................... 30
1.5.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường ở một số
địa phương.............................................................................................. 30
1.5.2. Bài học kinh nghiệm từ đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
ở các địa phương rút ra cho thành phố Quảng Ngãi............................... 33
Tóm tắt chƣơng 1..........................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG
CHỨC XÃ, PHƢỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
................................................................................................................................. 36

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến đào tạo, bồi
dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi.................................36
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi

hiện nay....................................................................................................... 41
2.2.1. Số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ công chức xã, phường
thành phố Quảng Ngãi............................................................................ 41
2.2.2. Chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã, phường
thành phố Quảng Ngãi............................................................................ 44
2.2.3. Đánh giá chung về công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi46
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng
Ngãi giai đoạn 2011-2016........................................................................... 48
2.3.1. Triển khai chủ trương, chính sách và nâng cao nhận thức của cấp
ủy, chính quyền các cấp về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
thành phố Quảng Ngãi............................................................................ 48
2.3.2. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng52

2.3.3. Xây dựng chương trình và phát triển đội ngũ giảng viên.............57


2.3.4. Bố trí ngân sách, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng và xã hội hóa

đào tạo bồi dưỡng đối với công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi
.................................................................................................................62
2.3.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng theo tiêu chuẩn chức danh
và yêu cầu giải quyết công việc cho công dân, doanh nghiệp................64
2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng công chức xã phường
thành phố Quảng Ngãi.................................................................................72
2.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi....................................................73
2.5.1. Kết quả đạt được...........................................................................73
2.5.2. Hạn chế......................................................................................... 74
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................. 76
Tóm tắt chƣơng 2..........................................................................................77

Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƢỜNG THÀNH PHỐ
QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................... 78
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi........................ 78
3.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng bám sát yêu cầu nhiệm vụ cụ thể đặc thù của
thành phố Quảng Ngãi............................................................................ 79
3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng tạo ra được sự thay đổi về chất trong việc thực
hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức xã, phường..................................80
3.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi..........................................81
3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường...............................................................................................81
3.2.2. Gắn công tác quy hoạch với xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức xã, phường..................................................................85


3.2.3. Hoàn thiện về cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giảng viên phục
vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức xã, phường...........................87
3.2.4. Chú trọng chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc

làm; đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, học tập
.................................................................................................................89
3.2.5. Hồn thiện cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức xã,
phường tại thành phố Quảng Ngãi..........................................................92
3.2.6. Tăng cường thanh tra, quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức xã,
phường thành phố Quảng Ngãi...............................................................93
3.3. Kiến nghị..............................................................................................94
3.3.1. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi.................................... 94

3.3.2. Đối với Thành ủy, UBND thành phố Quảng Ngãi........................95
3.3.3. Đối với cấp ủy, chính quyền các xã, phường TP Quảng Ngãi......95
Tóm tắt chƣơng 3..........................................................................................95
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................98
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Bồi dưỡng chính trị

:

BDCT

Cán bộ, cơng chức

:

CBCC

Cơng chức

:

CC

Cải cách hành chính


:

CCHC

Chun mơn nghiệp vụ

:

CMNV

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

:

CNH, HĐH

Chính quyền cấp xã

:

CQCX

Đào tạo, bồi dưỡng

:

ĐTBD

Hội đồng nhân dân


:

HĐND

Hành chính nhà nước

:

HCNN

Lý luận chính trị

:

LLCT

Quản lý hành chính nhà nước

:

QLHCNN

Quản lý nhà nước

:

QLNN

Thành phố


:

TP

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

UBMTTQVN

Ủy ban nhân dân

UBND

:


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu thị số lượng CC xã, phường theo từng chức danh. 42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu theo độ tuổi..................................................................... 42
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu theo giới tính cơng chức xã, phường TP Quảng Ngãi....43


MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Đội ngũ công chức xã, phường (gọi chung là cấp xã) có vai trị vơ cùng

quan trọng đối với sự phát triển của mỗi địa phương. Trong những năm gần

đây, đội ngũ công chức xã, phường của cả nước nói chung đã có những bước
phát triển về chất lượng. Tuy nhiên, trong thực tiễn đội ngũ cơng chức xã,
phường vẫn cịn bộc lộ những yếu kém, bất cập về kiến thức, năng lực, trình
độ trước những yêu cầu mới. Một số công chức chưa được đào tạo, bồi dưỡng
một cách có hệ thống. Vì vậy, gặp nhiều khó khăn, lúng túng, thậm chí va
vấp, vi phạm trong thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, trước tác động tiêu cực
của cơ chế thị trường, một bộ phận cơng chức xã, phường suy thối về phẩm
chất đạo đức, quan liêu, cửa quyền, vi phạm dân chủ, tham ô… dẫn đến bị kỷ
luật, thậm chí bị truy tố, xét xử theo pháp luật. Những điều đó đã làm ảnh
hưởng khơng nhỏ đến uy tín, tính hiệu quả, hiệu lực của cơ quan quản lý nhà
nước địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ công chức xã, phường
trong việc xây dựng chính quyền cơ sở. Đảng, Nhà nước ln xác định xây
dựng đội ngũ cơng chức chính quyền cơ sở có chất lượng cao là một nhiệm vụ
quan trọng, cấp thiết. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường là
một trong những giải pháp quan trọng của QLNN về công chức, viên chức
trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thành phố Quảng Ngãi là thành phố non trẻ, trực thuộc tỉnh Quảng
Ngãi, đang trong quá trình xây dựng, hội nhập và phát triển. Q trình đơ thị
hóa và từng bước chuyển đổi quản lý từ mơ hình thị xã lên thành phố, đội ngũ
cơng chức có nhiều bất cập, nhất là tổ chức bộ máy và cơng chức cấp cơ sở.
Điều đó địi hỏi chính quyền Thành phố liên tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

1


cán bộ công chức trên nhiều lĩnh vực trong nhiều năm. Tuy nhiên, công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường của thành phố Quảng Ngãi vẫn còn
tồn tại một số hạn chế: nội dung, chương trình vẫn cịn trùng lặp, lạc hậu; ý
thức học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ của một bộ phận công chức xã, phường

chưa cao, điều kiện bảo đảm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng lạc
hậu...Vì vậy, chất lượng đội ngũ cơng chức xã, phường chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh
giá một cách khoa học về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức xã,
phường tại thành phố Quảng Ngãi có ý nghĩa quan trọng, thiết thực; là cơ sở
để hoạch định chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức cơ sở này có
chất lượng, đủ khả năng hội nhập và xây dựng chính quyền vững mạnh.
Trước thực trạng đó, xuất phát từ thực tiễn cơng tác của một cán bộ
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức của Trường
Chính trị tỉnh Quảng Ngãi, tôi chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài Luận
văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý cơng với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
ĐTBD công chức là một trong những lĩnh vực không mới, được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này đã
có một số cơng trình và bài viết, sách chun khảo của các nhà khoa học, nhà
quản lý công bố. Một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài, như:
"Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", Nguyễn Phú Trọng
và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên (2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên
cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, tác giả đã phân tích, lý giải, hệ
thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán

2


bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những
kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này
cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp

đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những u cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, của Ngô Thành Can, 2013, Bộ Nội vụ, Nxb Viện khoa học tổ chức nhà
nước. Tác giả đã làm rõ mục tiêu đào tạo, xác định mục tiêu đào tạo và nhu
cầu học tập. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là trang bị cho đội ngũ cán bộ, cơng
chức có tầm nhìn, có năng lực thực tế đáp ứng u cầu vị trí cơng tác, bảo
đảm tính chun nghiệp.
Một số vấn đề lý luận về định chế pháp luật cơng vụ, cơng chức, Lương
Thanh Cường (2011), Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên
những vấn đề lý luận và thực tiễn về định chế công vụ, công chức, đưa ra một
số giải pháp tiếp tục hồn thiện chế định pháp luật cơng vụ, cơng chức một
cách thống nhất, đồng bộ, góp phần xây dựng nền công vụ công khai, minh
bạch và hiệu quả.
Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở Tây Ninh,
Nguyễn Thị Tươi (2013), Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học
viện Hành chính. Từ thực tiễn năng lực công chức cấp xã ở Tây Ninh, tác giả
đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ
công chức này, góp phần thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Tây Ninh.
Chất lượng cơng chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế,
Hoàng Thị Thu Hương (2014), Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học
viện Hành chính. Trên cơ sở lý luận về cơng chức cấp xã, các tiêu chí đánh giá
cơng chức cấp xã, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng cơng
chức cấp xã, qua đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất

3


lượng cơng chức cấp xã, góp phần củng cố, xây dựng chính quyền cơ sở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị, Nguyễn Thị Khởi (2014), Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng,
Học viện Hành chính. Luận văn đã tập trung vào nội dung: xác định nhu cầu,
nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, chế độ hỗ trợ và đánh giá sau
đào tạo; đồng thời đề xuất nhiều giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
“Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Bình”, Trần Hải Quỳnh (2015), luận văn đánh giá đúng thực trạng đào
tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
hành chính tỉnh Quảng Bình; đồng thời cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
hành chính tỉnh Quảng Bình.
Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, được cơng
bố trên các tạp chí nghiên cứu khoa học như:
"Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở - vấn đề và giải pháp",
Lê Chi Mai, Tạp chí Cộng sản số 20/2002. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã cần phải được đổi mới một cách cơ bản, tồn diện, đồng
bộ, có hệ thống, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức thực sự trở thành giải pháp hữu hiệu nhất đẩy mạnh
xây dựng và hồn thiện chính quyền cơ sở hiện nay.
Đối với thành phố Quảng Ngãi, vấn đề này cũng đang được quan tâm,
các cơng trình nghiên cứu (của Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ, trường Chính
trị Quảng Ngãi) chỉ tập trung đi sâu đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc
các ấn phẩm chỉ đề cập đến đánh giá, khảo sát kết quả, hiệu quả, nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng. Mỗi đề tài đều có mục đích và phạm vi nghiên cứu rộng hẹp

4


khác nhau, có những đóng góp nhất định, đặc biệt là với yêu cầu hiện nay của

thành phố Quảng Ngãi đối với chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức xã, phường là yêu cầu thiết yếu.
Tuy nhiên, những cơng trình, bài viết vừa nêu trên, chỉ mới đề cập đến
những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức; đề cập đến chính
sách, giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã nói chung..,và cho đến thời điểm hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu
chun sâu về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã riêng cho thành phố Quảng
Ngãi. Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng
Ngãi” lần này không trùng lặp với các đề tài đã được công bố.

Trên cơ sở tham khảo các cơng trình, tài liệu đã được công bố, luận văn
tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường tại thành phố
Quảng Ngãi.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng, luận văn đề
xuất các giải pháp góp phần hồn thiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ chính yếu sau:
-

Nghiên cứu lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,

công chức cấp xã.

-

Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức xã, phường

thành phố Quảng Ngãi.

5


-

Đề xuất một số giải pháp cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi đáp ứng
với yêu cầu đổi mới chính quyền cơ sở ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường (chủ yếu là công
tác bồi dưỡng) ở thành phố Quảng Ngãi được xác định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/3013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi.


-

Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi.

-

Về thời gian: Các dữ liệu thông tin thu thập tập trung trong khoảng thời gian
từ năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 và định hướng cho những năm tiếp theo.
5.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng,
chính sách Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức trong bộ máy
chính quyền cơ sở.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp như:

-

-

Hệ thống hóa, phân tích các tài liệu tham khảo;


-

Điều tra xã hội học và tổng hợp, phân tích các kết quả điều tra;

-

Nghiên cứu khảo sát tại cơ sở;

Tham khảo các địa phương có nhiều kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng
công chức. Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: tiến hành nghiên cứu tài
liệu về công chức, đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung và cơng chức cấp
xã nói riêng để thấy được vị trí, vai trị, chức trách nhiệm vụ, tiêu chuẩn của
công chức cấp xã; mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình, kinh phí,
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hiện nay đối với công chức cấp xã như thế nào; thu
thập thông tin kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng của một số địa phương trong
cả nước, có thể áp dụng cho thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phương pháp quan sát: tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát đội
ngũ công chức xã, phường ở thành phố Quảng Ngãi, để có thơng tin về số
lượng, chất lượng, giới tính, độ tuổi, đặc điểm, đánh giá tiến bộ sau đào tạo,
bồi dưỡng của họ, giúp cho tác giả có nhìn nhận tổng qt về tình hình đội
ngũ công chức xã, phường ở thành phố Quảng Ngãi.
+ Phương pháp điều tra xã hội học
Tập trung khảo sát các chức danh lãnh đạo xã, phường đánh giá về
năng lực của công chức xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Khảo sát 69 công chức xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
về trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ năng, tiêu chuẩn chính trị và QLNN, nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức xã, phường.
Khảo sát 150 người dân đến UBND xã, phường của 23 xã, phường

trong thành phố Quảng Ngãi đánh giá về mức độ hài lòng khi giao dịch với
công chức thi hành công vụ.

7


Xử lý số liệu: dùng phần mềm Excel 10
6.
-

Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn tập trung đánh giá những yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng như: sự quan tâm của tổ chức; quy trình xây dựng kế hoạch; nội
dung, phương pháp giảng dạy,...

-

Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức xã, phường thành
phố Quảng Ngãi làm cơ sở dữ liệu xây dựng các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cơng chức của các cấp chính quyền ở tỉnh Quảng Ngãi.
7.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý, đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã về việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch nâng cao chất lượng công chức cấp xã các huyện của tỉnh Quảng Ngãi,
đổi mới chương trình giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm bồi dưỡng chính

trị thành phố Quảng Ngãi và làm tài liệu tham khảo cho những người quan
tâm đến vấn đề này.
8.

Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn kết

cấu gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

-

Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
-

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào

tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

8


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC XÃ,
PHƢỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
1.1. Khái quát về công chức xã, phƣờng

1.1.1. Khái niệm công chức, công chức xã, phường
Công chức
Công chức đã được xác định khá rõ tại Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”.
Công chức xã, phường
Cơng chức xã, phường hay cịn gọi là công chức cấp xã (bao gồm xã,
phường, thị trấn) đã được xác định trong Điều 4, Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân (2008) “là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, CCCX phải là công dân Việt
Nam và phải được tuyển dụng vào một vị trí chức danh chun mơn nhất định

9


thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển; địa điểm làm việc tại UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ, - Nghị
định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một

số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định CCCX
có 07 chức danh sau đây:
-

Văn phịng - thống kê;

Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với xã, phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Mơi trường (đối với xã);
-

Tài chính - Kế tốn;

-

Tư pháp - Hộ tịch;

-

Văn hố - Xã hội.

-

Trưởng Cơng an (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy);

-

Chỉ huy trưởng Qn sự;

1.1.2. Vai trị của cơng chức xã, phường
Trong cơ quan hành chính nhà nước xã, phường, cơng chức có vị trí là

trung tâm, chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, định hướng trong
cơng tác lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của bộ máy chính quyền
tác động trực tiếp đến sự phát triển trên các lĩnh vực xã hội, kinh tế, văn hóa,
giáo dục, an ninh quốc phịng. Cơng chức xã, phường là người nắm khâu
trọng tâm những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống xã hội. Họ chính là lực
lượng trực tiếp tham gia vào việc tiếp xúc, lắng nghe và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong cuộc sống hàng ngày của người dân ở địa phương; đồng thời
phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của người dân đến với cơ quan nhà
nước và các cá nhân có thẩm quyền trong việc giải đáp, giải quyết những vấn
đề có liên quan đến người dân cũng như của nhà nước; là cầu nối giữa nhà
nước với nhân dân trong việc triển

10


khai các chủ trương, chính sách, pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội. Xuất
phát từ những đặc điểm của mình, đội ngũ cơng chức xã, phường có những
vai trị sau:
Một là, cơng chức xã, phường là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến
nhân dân. Để làm được điều đó, cơng chức xã, phường phải tiến hành nhiều hình
thức, biện pháp khác nhau như: thơng qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại
cuộc họp khu dân cư, trung tâm học tập cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối
thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích của nhân dân như: các vấn đề có liên quan đến việc làm sổ
đỏ, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy hoạch…

Hai là, cơng chức xã, phường là người có vai trị rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả

năng phát triển KT-XH, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư; điều đó làm
cho những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được chuyển tải
đến nhân dân và đi vào cuộc sống.
Đội ngũ công chức xã, phường có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi địa phương. Nếu đội ngũ này có số lượng hợp lý, chất
lượng tốt, năng động, sáng tạo, tích cực lao động, cơng tác đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ thì đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
được thực hiện tốt, góp phần phát triển KT-XH ở địa phương.
1.1.3. Đặc điểm công chức xã, phường ở thành phố, thị xã
Quản lý xã hội địa bàn thành phố rất phức tạp, đa dạng, đối tượng quản
lý gồm nhiều thành phần, nhận thức của mỗi người dân địa phương cũng khác
nhau, nhất là địa bàn nông thôn, thành thị đan xen lẫn nhau. Do đó, mọi hoạt
động của CC xã, phường vừa thực hiện theo pháp luật quy định, vừa phải am

11


hiểu phong tục tập quán của cộng đồng. Để giải quyết cơng việc một cách trơi
chảy, thấu tình đạt lý thì việc gì họ cũng phải làm, từ những việc quan trọng
như kinh tế, chính trị, đến những việc giải quyết giấy tờ hành chính đơn giản
như cơng chứng, khai sinh,…
Công chức xã, phường thuộc thành phố, thị xã phần lớn được đào tạo
cơ bản, có trình độ văn hóa cao hơn, cơ bản hơn ở vùng nông thôn thuộc
huyện; khả năng thích ứng và xử lý cơng việc tương đối tốt; nhưng ít nhiều
cũng bị chi phối và ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, văn hóa đặc thù vùng
miền và sự phức tạp của lối sống đô thị cũng như tác động của q trình đơ thị
hóa, nhất là lối sống nửa nông thôn, nửa thành thị. Do đó, khi đứng trước vấn
đề phức tạp, nảy sinh của xã hội, họ thường tỏ ra lúng túng trong quá trình xử
lý cơng việc, chưa đáp ứng được u cầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN.

Thực trạng đội ngũ công chức xã, phường phần lớn được trưởng thành từ
trong chiến tranh giải phóng dân tộc và các phong trào của địa phương, được kế
thừa từ nhiều năm trước qua nhiều lần sắp xếp, bố trí, bổ sung. Đến nay tuy có
đổi mới về nhận thức, tác phong công tác, cũng như nâng cao chất lượng thực thi
công vụ nhưng chưa thể khắc phục hết các mặt yếu kém, tồn tại theo yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; mặt khác một số cơng chức chưa tích cực học tập
để nâng cao trình độ chun mơn, trong khi đó cơng tác ĐTBD lại khơng đúng
đối tượng. Chính vì vậy, một số CC xã, phường có trình độ chun mơn nghiệp
vụ thấp, lý luận chính trị chưa tốt; các kỹ năng khác trong quá trình thực thi công
vụ gặp nhiều hạn chế, tác phong công tác thiếu chun nghiệp, thậm chí cá biệt
cịn mang nặng phong cách “làng xã”. Riêng thành phố Quảng Ngãi, thành phố
có cấu trúc nửa đơ thị, nửa nơng thơn, vì vậy một số chức danh có ở các xã như
Trưởng Cơng an, nhưng trong khi đó ở phường chức danh này giao cho lực
lượng cơng an chính quy của thành phố đảm

12


nhận; chức danh Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và Môi trường đối với phường,
thị trấn, nhưng ở các xã là Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Môi trường.

1.2. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã, phƣờng
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
Đào tạo
“Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức để truyền
thụ kiến thức, kỹ năng nhằm hình thành và phát triển một cách có hệ thống
các tri thức, trình độ, năng lực của con người. Quá trình này thường được tiến
hành trong các cơ sở đào tạo như nhà trường, trung tâm, học viện. Quá trình
đào tạo thường được thực hiện trong một thời gian dài và cuối khoá được cấp
bằng tốt nghiệp” [trích từ điển Bách khoa tồn thư]

Bồi dưỡng
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức đã được
đào tạo, nhằm củng cố, mở mang và trau dồi một cách có hệ thống những kỹ
năng và chuyên mơn nghề nghiệp” [trích từ điển Bách khoa tồn thư]
Đào tạo và Bồi dưỡng là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức. Nó
khơng chỉ nâng cao năng lực cơng tác cho CBCC hiện tại mà chính là đáp ứng
các yêu cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức. ĐTBD CBCC là thực
hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa một bên là những điều đã đạt được,
đã có trong hiện tại với một bên là những yêu cầu cho những thứ cần ở tương
lai, những thứ mà cần phải có theo chuẩn mực.
Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức xã, phường
Từ những khái niệm trên có thể hiểu “Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã,
phường là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp cho các công chức cấp xã, gồm:
Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng qn sự, Văn phịng-thống kê, Địa chính-xây
dựng-đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính-

13


nơng nghiệp-xây dựng-mơi trường (đối với xã); Tài chính-kế tốn; Tư pháp-hộ
tịch; Văn hoá-xã hội. Việc đào tạo, bồi dưỡng cho công chức cấp xã là trang bị,
bổ sung những kiến thức cần thiết dựa trên các tiêu chuẩn, trên cơ sở chức năng
nhiệm vụ của từng công chức, trong đó tập trung vào việc vận dụng những kiến
thức lý luận vào thực tiễn giải quyết những vấn đề quản lý cụ thể”.

1.2.2. Mục đích, ý nghĩa đào tạo, bồi dưỡng cơng chức xã, phường
-

Mục đích đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường


Ở nước ta, Điều 2, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/10/2010 của
Chính phủ quy định, mục tiêu ĐTBD công chức là: “trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ; góp phần xây dựng đội ngũ
cơng chức chun nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến,
hiện đại”.
ĐTBD CC xã, phường khơng ngồi mục đích xây dựng đội ngũ này đạt
được các tiêu chuẩn cơ bản về phẩm chất, năng lực theo qui định của Nhà
nước về các chức danh, vị trí việc làm trong bộ máy hành chính nhà nước ở
cơ sở, đó là: có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã
hội và thực thi công vụ ở chính quyền cơ sở. Thơng qua ĐTBD đội ngũ công
chức xã, phường không ngừng nâng cao năng lực, trình độ chun mơn
nghiệp vụ; nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần và thái độ làm việc; nâng
cao hiệu quả làm việc; nâng cao khả năng thích ứng linh hoạt và sáng tạo
trong q trình thực thi cơng vụ.
-

Ý nghĩa đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường

Công chức xã, phường là một bộ phận trong đội ngũ công chức thực thi


chính quyền cấp cơ sở, chiếm số lượng lớn trong bộ máy hành chính nhà
nước. Mọi hoạt động quản lý, điều hành của đội ngũ này ở xã, phường nhằm
triển khai cụ thể chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến với người

14



dân, đồng thời là người thường xuyên, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân để báo cáo với Đảng, Nhà nước, nhằm có những điều
chỉnh phù hợp. Từ thực tiễn ấy, phẩm chất, năng lực của công chức xã,
phường đóng vai trị quyết định mức độ thành cơng của việc triển khai, thực
thi chính sách và hiệu quả, hiệu lực QLNN ở cơ sở. Với vai trò trên của công
chức xã, phường, việc ĐTBD CCCX trở nên có ý nghĩa quan trọng, lâu dài
trong xây dựng chính quyền cơ sở; trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của pháp quyền XHCN.
1.2.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của đội ngũ công chức xã, phường; từ
qui định của Luật công chức: “ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn của ngạch cơng chức, tiêu chuẩn của chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu
cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính tự
chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động ĐTBD;
kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức ĐTBD; đề cao vai
trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi
dưỡng theo vị trí việc làm; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả”. Công
tác ĐTBD công chức xã, phường phải dựa trên những nguyên tác cơ bản sau:
Thứ nhất, công tác ĐTBD phải xuất phát từ nhu cầu của chủ thể và
khách thể ĐTBD. Người sử dụng cơng chức (chính quyền các câp) và đội ngũ
cơng chức cơ sở. Cả hai thành tố này cần ĐTBD, bổ sung những kiến thức, kỹ
năng... gì để đảm bảo tiêu chuẩn về chức danh và vị trí việc làm hiện tại, tạo
nguồn công chức trong tương lai.
Thứ hai, việc ĐTBD công chức xã, phường là trách nhiệm của cơ quan
quản lý, sử dụng công chức thông qua đánh giá năng lực, trình độ đội ngũ
cơng chức của đơn vị mình. Từ đó lập kế hoạch; nội dung, chương trình; bố

15



trí ngân sách và các điều kiện cần thiết; lựa chọn cơ sở ĐTBD. Gắn quá trình
ĐTBD với đánh giá hiệu quả và bố trí, sử dung.
Thứ ba, việc ĐTBD công chức xã, phường gắn liền với những thay đổi
nhiệm vụ của cơ quan hành chính trong từng giai đoạn. Vì vậy, phải thường
xuyên đổi mới các chương trình, hình thức ĐTBD đảm bảo hiệu quả, thiết
thực, đáp ứng với những yêu cầu của thực tiễn, nhằm đem lại sự đổi mới chất
lượng đội ngũ công chức xã, phường, làm gia tăng hiệu lực, hiệu quả QLNN ở
cơ sở.
Thứ tư, việc ĐTBD công chức xã, phường không chỉ là trách nhiệm của
nhà nước, cơ quan sử dụng công chức mà cịn là trách nhiệm của bản thân
người cơng chức, để khơng ngừng tự nâng cao năng lực, trình độ chun mơn,
kỹ năng hành chính... đáp ứng được vị trí việc làm, chức danh mình đang đảm
nhận. Từ u cầu đó, công chức phải thường xuyên đối chiếu tiêu chuẩn chức
danh, vị trí cơng việc đang đảm nhận, khối lượng cơng việc hồn thành hoặc
chưa hồn thành, tìm ra ngun nhân để lựa chọn chương trình ĐTBD phù
hợp, nhất là những nội dung bản thân còn thiếu và yếu.
1.3. Yêu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức cấp xã
1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh
Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thì cơng chức xã, phường
phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cơ bản, như:
Trình độ văn hóa: Trình độ này khơng phải là yếu tố duy nhất quyết
định hiệu quả hoạt động của CC xã, phường nhưng đây là tiêu chí quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động thực thi nhiệm vụ trong đội ngũ này. Nó là nền tảng
trong việc nhận thức, tiếp thu đường lối chủ trương, chính sách của Đảng,

16



pháp luật của nhà nước; là tiền đề để tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách pháp luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ sẽ hạn chế về
khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách,
các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
AC xã,

phường. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng

lực thực thi cơng vụ của CC xã, phường thành phố.
Trình độ lý luận chính trị: Cơng chức xã, phường phải hiểu biết về lý
luận chính trị, về quy luật phát triển của xã hội, thế giới quan khoa học; nắm
vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước và vận dụng vào thực tiễn hiệu quả qua đó nâng cao năng lực tư
duy, năng lực tổ chức thực tiễn, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, rèn luyện
đạo đức lối sống, nâng cao niềm tin, lý tưởng cách mạng.
Trình độ quản lý nhà nước: Cơng chức xã, phường phải được bồi
dưỡng nghiệp vụ QLNN, quản lý kinh tế. Công chức xã, phường sau khi được
tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà
nước theo chương trình đối với chức danh cơng chức hiện đảm nhiệm. Thời
gian để hồn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước đối
với công chức xã, phường do UBND cấp tỉnh quyết định.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Cơng chức xã, phường phải tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm. UBND cấp tỉnh quyết định
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức
xã, phường. Đối với Chỉ huy trưởng xã, phường theo Luật Dân quân tự vệ
2009 thì đối tượng này phải được đào tạo đạt trình độ trung cấp chuyên
nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên do trường Quân sự cấp tỉnh tổ chức. Đối

với Trưởng Công an xã, theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an

17


×