BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO VĂN TÂM
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở SẦM SƠN,
TỈNH THANH HĨA
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/------------
------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO VĂN TÂM
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở SẦM SƠN,
TỈNH THANH HĨA
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8 34 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
Cao Văn Tâm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, Ban
quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Hòa đã tận tình
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND thành phố Sầm Sơn, phịng Văn hóa Thơng tin, Trung tâm Văn hóa - Du lịch, Chi cục Thống kê thành phố Sầm
Sơn và các cơ quan liên quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu,
tài liệu giúp tơi hồn thành luận văn này. Mặc dù tác giả luận văn đã có nhiều
cố gắng hồn thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình tuy nhiên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và
bạn bè đã chia sẽ cùng tơi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Cao Văn Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ
Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH ....................................................... 9
1.1. Khái quát về phát triển du lịch bền vững .......................................... 9
1.1.1. Khái niệm du lịch ............................................................................ 9
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững ........................................................... 12
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững......................................... 17
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.................................. 18
1.2. Chính sách phát triển du lịch ............................................................ 26
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch........................................ 26
1.2.2. Vai trị của chính sách phát triển du lịch....................................... 30
1.2.3. Nội dung chính sách phát triển du lịch ......................................... 32
1.3. Thực hiện chính sách phát triển du lịch .......................................... 34
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ....................... 34
1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch....................... 34
1.3.3. Quy trình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch......... 36
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ở một số địa
phƣơng và giá trị tham khảo .................................................................... 37
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải phòng ........................................ 37
1.4.2. Kinh nghiệm của Nghệ An............................................................ 38
1.4.3. Giá trị tham khảo đối với thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá .. 40
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA .. 43
2.1. Khái quát chung về thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá ............ 43
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên – xã hội thành phố Sầm Sơn. 43
2.1.2. Thực tiễn phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá ... 49
2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch ở
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá...................................................... 53
2.2.1. Ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính sách phát triển du
lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá ............................................... 53
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản triển khai thực hiện chính sách phát
triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá .................................. 55
2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản về chính sách phát triển du lịch
của thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hố................................................ 60
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá ................................................................. 61
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................. 61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 64
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ SẦM
SƠN, TỈNH THANH HÓA ......................................................................... 70
3.1. Mục tiêu phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá 70
3.1.1. Mục tiêu phát triển du lịch Sầm Sơn đến năm 2020 ..................... 70
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Sầm Sơn đến năm 2030 ..................... 72
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách phát triển du lịch ở
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá...................................................... 73
3.2.1. Giải pháp về ban hành văn bản thực hiện chính sách phát triển du
lịch ........................................................................................................... 73
3.2.2. Giải pháp về triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch ... 75
3.2.3. Giải pháp tăng cường hoạt động sơ kết, tổng kết việc thực hiện
chính sách phát triển du lịch ................................................................... 89
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
UBND
Uỷ ban nhân dân
2
VHTTDL
Văn hóa thể thao du lịch
3
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
4
WCED
Uỷ ban Thế giới về phát triển và môi trường
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1: Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại Sầm Sơn. 47
Bảng 2.2: Số lượng lao động du lịch tại Sầm Sơn giai đoạn 2013 - 2017 ...... 48
Bảng 2.3. Số lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2013-2017 ............. 50
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch Sầm Sơn giai đoạn 2013 - 2017 ........................ 52
Hình:
Hình 2.1. Sơ đồ du lịch Thanh Hóa ................................................................ 49
Hình 2.2. Cơ cấu khách du lịch đến Sầm Sơn năm 2017 ............................... 52
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điều kiện chính trị ổn định, ngoại giao mở rộng, sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước đối với phát triển du lịch cùng với thành tựu phát triển du lịch
giai đoạn vừa qua tạo đà quan trọng cho du lịch phát triển lên tầm cao mới.
Các Nghị quyết của Đảng qua các kỳ Đại hội, các chính sách, pháp luật của
Nhà nước đã xác định du lịch là ngành kinh tế dịch vụ quan trọng cần thúc
đẩy phát triển thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Để phát triển du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ cần có hệ thống chính
sách phát triển du lịch phù hợp bao gồm chính sách dài hạn và chính sách cấp
bách và thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, các chương trình, đề án phát
triển du lịch. Chính sách phải đảm bảo khuyến khích, huy động tập trung
nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của đất nước; bảo tồn và phát
huy được những giá trị truyền thống; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Sầm Sơn Thanh Hoá được thiên nhiên ban tặng cho tiềm năng du lịch
trên nhiều phương diện, có núi, rừng, sơng hồ, mà đặc biệt có một dải bờ biển
đẹp bật nhất Việt Nam, nước biển trong xanh, bãi biển bằng phẳng dài hơn 9
km nằm trong quần thể du lịch của tỉnh Thanh Hoá. Sầm Sơn là một điểm du
lịch biển quen thuộc có lịch sử khai thác hàng trăm năm nên việc nhà nước
ban hành các chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn du lịch Sầm Sơn hiện nay, với tiềm năng lợi thế và
nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng; đồng thời, trước yêu cầu phát
triển du lịch trong điều kiện nền kinh tế của Sầm Sơn lấy du lịch làm mũi
nhọn tạo đà cho các ngành kinh tế khác phát triển. Trong những năm gần đây,
Sầm Sơn đã có những đổi mới và chuyển biến tích cực tạo ra điểm nhấn cho
một địa danh hấp dẫn đối với du khách. Mặt khác, những thay đổi trong cách
1
thức tổ chức hoạt động du lịch cũng góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển du
lịch Sầm Sơn, cũng như ngành kinh tế du lịch Thanh Hóa phát triển, tạo sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố; đồng
thời, tạo cơng ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngân sách cho nhà
nước và mở rộng hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa, phát triển xã hội giữa Sầm
Sơn - Thanh Hóa với các tỉnh trong cả nước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và
phát triển du lịch Sầm Sơn những năm qua còn chậm, chưa tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh sẵn có. Ơ nhiễm về mơi trường, các sản phẩm du lịch
chưa có nhiều tính sáng tạo, du lịch còn làm ăn manh mún, tạm thời, dịch vụ
cịn nhiều bất cập. Khơng những thế, hiện nay sự nổi lên của nhiều địa danh du
lịch mới, đặc biệt là du lịch biển ở các địa phương trong cả nước đang đặt Sầm
Sơn trước thách thức của sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi địa danh du lịch này
phải nhanh chóng củng cố và làm mới mình để thu hút du khách. Chúng ta cần
một nền du lịch bền vững - một nền du lịch tốt cho từng địa phương và bền
vững dài lâu mai sau. Muốn vậy phải có hệ thống những chính sách phát triển
du lịch hợp lý, phải có sự đổi mới về nhận thức ở từng địa phương. Những
chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
của thành phố trong thời kỳ hiện nay. Mặt khác, về mặt khoa học việc nghiên
cứu, bổ sung khung lý thuyết về chính sách phát triển du lịch cũng là một yêu
cầu cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Chính sách phát
triển du lịch ở Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá”, để triển khai nghiên cứu luận
văn thạc sỹ chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến hiện tại, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học của một số
tác giả có liên quan đến chính sách phát triển du lịch ở những phương diện
khác nhau. Có thể chia thành hai nhóm như sau:
2
Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết chính
sách cơng:
- Hồ Văn Thơng (chủ biên, 1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách
cơng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cơng trình nghiên cứu tương đối
có hệ thống các vấn đề về lý thuyết chính sách cơng như: khái niệm về chính
sách cơng và khoa học chính sách cơng, phân tích chính sách cơng trong thực
tế, những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách cơng.
- Nguyễn Đăng Thành (chủ nhiệm đề tài, 2004) Chính sách cơng, Cơ sở
lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về
chính sách cơng như : lý thuyết chính sách cơng, cơng; các cơng cụ nghiên
cứu chính sách cơng; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách cơng.
- Chu Văn Thành (Chủ biên, 2006), Dịch vụ cơng và xã hội hóa dịch vụ
cơng, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong
cuốn sách này đã tập hợp các bài viết về dịch vụ cơng, trong đó có giáo dục tư
cách là những dịch vụ cơng chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp.
- Nguyễn Hữu Hải (chủ biên,), Chính sách cơng - những vấn đề cơ bản,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những
kiến thức lý luận chung nhất về chính sách cơng như: q trình phát triển
khoa học chính sách; đặc điểm, vai trị và phân loại chính sách cơng; cấu trúc
nội dung và chu trình chính sách cơng; ngun tắc, căn cứ, các bước và
phương pháp, cơng cụ hoạch định chính sách cơng; yêu cầu, các hình thức,
phương pháp tổ chức thực thi chính sách cơng và phân cấp quản lý chính sách
cơng; ngun tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích
chính sách cơng; nội dung đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân
tích, đánh giá chính sách công.
3
- TS. Lê Như Thanh, Ts. Lê Văn Hoà (đồng chủ biên), sách chuyên khảo
“ Hoạch định và thực thi chính sách cơng”, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
2016. Cuốn sách đã trang bị những kiến thức cơ bản về hoạch định chính sách
cơng và thực thi chính sách cơng.
Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu về phát triển du lịch và chính
sách phát triển du lịch
- Nguyễn Văn Thanh (2013) "Nâng cao hiệu quả quản lý các di tích lịch
sử trên địa bàn thành phố Sầm Sơn" Luận văn Thạc sỹ Văn hóa - Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng các di tích trên địa bàn
thành phố Sầm Sơn, tác giả đề xuất các giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các di tích trong phục vụ du lịch. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ
dừng lại ở việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các di tích lịch
sử từ góc độ của chính quyền địa phương mà chưa nêu lên được giải pháp thu
hút sự tham gia của cộng đồng địa phương.
- Lâm Thị Hồng Loan (2012) "Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở
tỉnh Ninh Bình" Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế Chính trị. Luận văn này đã
hệ thống hố cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và phát triển du lịch bền vững;
khảo sát, nghiên cứu các nguồn tài nguyên, nguồn lực và điều kiện phát triển
du lịch bền vững. Trên cơ sở đó, luận văn đã làm rõ những lợi thế và khó
khăn đối với việc phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình.
- La Nữ Ánh Vân (2011) "Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận",
Tạp chí Du lịch Bình Thuận. Bài viết đã đề xuất một số giải pháp phát triển du
lịch bền vững; tập trung vào việc tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục về
phát triển du lịch bền vững, khai thác hợp lý tài nguyên du lịch, đa dạng hoá và
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tăng cường công tác quản lý nhà nước về
du lịch. Tuy nhiên, bài viết chưa nêu lên được vai trò và sự tham gia của cộng
đồng địa phương và du khách trong phát triển du lịch theo hướng bền vững.
4
Như vậy, đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về du lịch tại
thành phố Sầm Sơn, tuy nhiên chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu về
chính sách phát triển du lịch Sầm Sơn – Thanh Hóa. Các cơng trình nêu trên
là nguồn tư liệu để học viên tham khảo, kế thừa và phát triển trong q trình
thực hiện đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực trạng thực
hiện chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa, luận văn
đề xuất tăng cường thực hiện và hồn thiện chính sách phát triển du lịch thành
phố Sầm Sơn - Thanh Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển du lịch, chính sách phát triển du
lịch và thực hiện chính sách phát triển du lịch.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ở
một số địa phương tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố
Sầm Sơn - Thanh Hóa trong giai đoạn 2013 đến 2017.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện và hoàn thiện chính
sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: trong chu trình chính sách, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu giai đoạn thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Phạm vi về không gian: Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi về thời gian: 2013 – 2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận
duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để
nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về phát triển du
lịch và khoa học chính sách công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này
để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn
bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến phát triển du lịch và
chính sách phát triển du lịch, thực trạng thực hiện chính sách phát triển du
lịch thành phố Sầm Sơn – Thanh Hóa.
- Phương pháp điều tra thực địa: Tác giả sử dụng phương pháp này để
thu thập thông tin sơ cấp bổ sung cho thông tin thứ cấp, đồng thời, để kiểm
chứng lại những số liệu, tài liệu có liên quan, từ đó có những đánh giá xác
thực hơn và làm cơ sở cho các phương pháp khác. Kết quả điều tra thực địa sử
dụng trong luận văn được lấy từ Trung tâm Văn hóa - Du lịch Sầm Sơn.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương
pháp so sánh để đối chiếu giữa thông tin thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu
6
thống kê phản ánh sự phát triển du lịch Sầm Sơn giữa các năm khác nhau; Sử
dụng phương pháp phân tích để xem xét và đánh giá thực trạng phát triển du
lịch Sầm Sơn, phân tích các quan điểm khoa học; Sử dụng phương pháp tổng
hợp để đưa ra những nhận định và kết luận khoa học.
- Phương pháp bản đồ: Tác giả sử dụng phương pháp này để mô tả
những đặc điểm về không gian địa lý, về nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ du lịch; đồng thời để thể hiện nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận văn.
- Phương pháp toán học và thống kê du lịch: Tác giả sử dụng các
phương pháp này để tập hợp, thống kê các di tích lịch sử văn hóa, các danh
lam thắng cảnh, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn quan trọng. Đồng
thời, thống kê đánh giá lượng khách, doanh thu tỷ trọng và mức độ tăng
trưởng du lịch. Tính tốn cân đối các số liệu, từ đó xác định thực trạng và
hiệu quả phát triển.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển du lịch, chính
sách và thực hiện chính sách phát triển du lịch.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách phát triển du
lịch Sầm Sơn – Thanh Hóa. Đồng thời, đề xuất được một số giải pháp tăng
cường thực hiện và hồn thiện chính sách phát triển du lịch Sầm Sơn phù hợp
với đặc điểm của địa phương và hướng tới phát huy tiềm năng phát triển du
lịch của địa phương trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính
sách phát triển du lịch. Đặc biệt là đối với chính quyền tỉnh Thanh Hóa và
thành phố Sầm Sơn trong hoạch định và thực thi chính sách phát triển du lịch
Sầm Sơn.
7
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng
dạy, học tập về chính sách cơng ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở
đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển
du lịch.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Mục tiêu và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ Ý UẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU ỊCH
1.1. Khái quát về phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay khơng chỉ ở nước ta nhận thức về
nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác
nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về
du lịch khác nhau. Đúng như Giáo sư, Tiến sỹ Berneker - một chuyên gia
hàng đầu về du lịch trên thế giới nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu
tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”[8, tr. 9].
Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước được bắt nguồn từ tiếng
Hy Lạp “tornos” với nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latin hố
thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” (tiếng Pháp); “tourism” (tiếng
Anh) [13, tr. 10].
Như vậy, có khá nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du
lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:
- Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên
của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác
của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều
đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hồ bình.
9
Trong Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ
bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là
một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ở ngồi nơi cư
trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
cơng trình văn hố, nghệ thuật, vv...
Nghĩa thứ hai đứng trên góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể
coi là hình thức xuất khẩu hàng hố và dịch vụ tại chỗ [18, tr. 684].
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, khơng ít người, thậm
chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho
rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là
mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng
triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du
lịch cịn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức
khoẻ cộng đồng, giáo dục lịng u nước, tính đồn kết,… Chính vì vậy, tồn
xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như
đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hoá khác.
Theo Điều 4: Luật Du lịch năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác”.
10
Khái niệm về du lịch bao gồm khái niệm các yếu tố dưới đây:
Một là, khách du lịch
Theo Điều 4: Luật Du lịch năm 2005, khách du lịch được hiểu như
sau: "Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Hai là, các loại hình du lịch
Có nhiều tiêu thức để phân ra các loại hình du lịch khác nhau như căn cứ
vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi, căn cứ vào đối tượng khách du lịch, căn
cứ vào hình thức tổ chức, phương tiện giao thông hay cơ sở lưu trú được sử
dụng nhưng phổ biến hơn là căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du
lịch, có thể phân ra các loại hình du lịch sau:
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Nhu cầu chính làm nảy sinh hình thức du
lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con
người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cuộc sống thêm đa
dạng và giải thốt con người ra khỏi công việc hàng ngày.
- Du lịch thể thao: Du lịch thể thao chủ động: khách đi du lịch để tham
gia trực tiếp vào các hoạt động thể thao như leo núi, săn bắn, câu cá, chơi
golf, trượt tuyết, lặn biển…
- Du lịch thể thao thụ động: những cuộc hành trình đi du lịch để xem các
cuộc thi thể thao quốc tế, các thế vận hội Olympic, v.v…
- Du lịch chữa bệnh: Khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể
xác và tinh thần của họ. Để tổ chức loại hình du lịch này phải có tài nguyên thiên
nhiên điều trị những loại bệnh đặc biệt: suối nước khống, suối nước nóng có đủ
hàm lượng các chất hóa học điều trị bệnh nhưng khơng gây tác dụng phụ.
- Du lịch văn hố: Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân về
mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội hoạ, chế độ xã hội, cuộc sống
của người dân cùng các phong tục tập quán của đất nước du lịch
11
- Du lịch cơng vụ là loại hình du lịch kết hợp với công tác như đàm phán
kinh tế, ngoại giao, giao dịch, nghiên cứu cơ hội đầu tư…
- Du lịch chuyên đề: Kết hợp du lịch với nghiên cứu khoa học. Đối tượng
tham gia loại hình du lịch chuyên đề là những nhà khoa học, những chuyên gia
nghiên cứu sâu về lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, bảo vệ mơi trường…
- Du lịch tơn giáo: Loại hình du lịch này nhằm thoả mãn nhu cầu tín
ngưỡng đặc biệt của những người theo các đạo giáo khác nhau.
- Du lịch thăm thân nhân: Loại hình du lịch này phần lớn nảy sinh do
nhu cầu của những người xa quê hương đi thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè
thân quen, đi dự lễ cưới, lễ tang, v.v…
Như vậy, theo tác giả du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm
nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể phức tạp. Hoạt động du
lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội.
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
Phát triển được xem là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hóa... Phát triển là xu hướng tự
nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội lồi người nói riêng.
Bên cạnh những lợi ích xã hội, nâng cao điều kiện sống cho con người, hoạt
động phát triển cũng đã và đang làm cạn kiệt tài nguyên, gây ra những tác
động tiêu cực làm suy thối mơi trường. Trước thực tế đó, con người nhận
thức được nguồn tài nguyên của trái đất không phải là vô hạn, không thể tuỳ
tiện khai thác. Bởi nếu q trình này khơng kiểm sốt được sẽ dẫn đến hậu
quả không chỉ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên mơi trường mà cịn làm mất cân
bằng về mơi trường sinh thái gây ra những hậu quả môi trường nghiêm trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của xã hội qua nhiều thế hệ... Từ
nhận thức này, xuất hiện một khái niệm mới của con người về hoạt động phát
triển, đó là "Phát triển bền vững".
12
Lý thuyết phát triển bền vững xuất hiện khoảng giữa những năm 80 và
chính thức được đưa ra tại Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và môi
trường (WCED) nổi tiếng với tên gọi Uỷ ban Brundtlant năm 1987.
Theo định nghĩa Brundtlant thì "Phát triển bền vững được hiểu là hoạt
động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau" [7, tr. 64].
Mặc dù còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm về phát triển bền
vững ở những góc độ khác nhau, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng cho đến nay
khái niệm mà WCED đưa ra năm 1987 được sử dụng rộng rãi hơn cả, làm
chuẩn mực để so sánh các hoạt động phát triển có trách nhiệm với mơi trường
sống của con người.
Tại hội nghị về mơi trường tồn cầu RIO 92+5, quan niệm về phát triển
bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó "Phát triển bền vững được
hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống tương tác
là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội" [7, tr. 65].
Như vậy, phát triển bền vững là kết quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn
nhau của 3 hệ thống nói trên, đồng thời xác định phát triển bền vững không cho
phép con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái và tàn
phá đối với các hệ khác; hay nói cụ thể hơn thì phát triển bền vững là sự dung
hồ các tương tác và sự thoả hiệp giữa 3 hệ thống nói trên nhằm:
- Tăng cường khả năng tham gia có hiệu quả của cộng đồng vào những
quyết định mang tính chất chính trị trong q trình phát triển xã hội.
- Tạo ra những khả năng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà khơng
làm suy thối tài ngun qua việc áp dụng những thành tựu mới về khoa học
kỹ thuật.
- Giải quyết các xung đột trong xã hội do phát triển không cân bằng.
Ở Việt Nam, lý luận về phát triển bền vững cũng đã được các nhà khoa
13
học, lý luận quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu
những kết quả nghiên cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền
vững, áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Là một quốc gia có diện tích tự nhiên vào loại trung bình trên thế giới,
trong đó ¾ là địa hình núi đồi với hơn 3.200 km bờ biển, trải dài trên 15 vĩ
tuyến, Việt Nam có tiềm năng tự nhiên và môi trường phong phú. Tuy nhiên,
trong q trình phát triển, tài ngun thiên nhiên, mơi trường Việt Nam đã bị
nhiều tác động; đặc biệt là hậu quả của hai cuộc chiến tranh và tiếp đó là việc
khai thác thiếu khoa học của con người.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu lý luận làm cơ sở để phân tích, đưa
ra các giải pháp đảm bảo cho sự phát triển bền vững phù hợp với đặc điểm
Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách.
Bắt nhịp bước đi của thời đại, Đảng và Chính phủ đã sớm nhận thức tầm
quan trọng của phát triển bền vững. Ngày 25- 6-1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ
thị số 36-CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong văn kiện Đại hội XI của Đảng,
quan điểm phát triển bền vững càng được chú trọng hơn và nhấn mạnh nhiều
lần trên nhiều góc độ tiếp cận. Để chỉ đạo thực hiện thành công Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đảng ta đã đưa ra 5 quan điểm phát
triển, trong đó, quan điểm đầu tiên là: “Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ
chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
tính bền vững” [17, tr. 191].
Thực hiện quan điểm của Đảng, căn cứ vào Chương trình hành động
thế kỷ XXI của quốc tế, ngày 17-8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 154/2004/QĐ-TTg “Định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam” (cịn gọi là Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
14
Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam nêu bật những vấn
đề đang đặt ra trong ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, những thách
thức mà nước ta đang phải đối phó. Chiến lược đã tạo lập mối quan hệ
tương hỗ giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường; đã xác định khung
thời gian để thực hiện và gắn trách nhiệm của các ngành, các địa phương,
các tổ chức và các nhóm xã hội; đã tính tới việc sử dụng các nguồn lực
tổng hợp để thực hiện chiến lược. Chính phủ cũng đã thành lập Hội đồng
phát triển bền vững quốc gia để chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các mục
tiêu đã đề ra.
Như vậy, có thể thấy chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triển
bền vững được thể hiện trên ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường tự nhiên đã
được thể hiện một cách rõ ràng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, các nhà khoa học trên thế giới đã
đề cập nhiều đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế
đang đe doạ huỷ hoại môi trường sinh thái, đến các nền văn hóa bản địa. Hậu
quả của các tác động này sẽ làm ảnh hưởng đến bản thân sự phát triển lâu dài
của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện u cầu nghiên cứu " Phát triển
du lịch bền vững" nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch
bảo đảm sự phát triển lâu dài. Một số loại hình du lịch bước đầu quan tâm đến
khía cạnh mơi trường đã bắt đầu xuất hiện như: Du lịch sinh thái, Du lịch dựa
vào tự nhiên, Du lịch khám phá, Du lịch mạo hiểm... đã góp phần nâng cao
hình ảnh về một hướng phát triển du lịch có trách nhiệm đảm bảo sự phát
triển bền vững.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch (UNWTO) đưa ra tại Hội nghị về
Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janerio năm 1992 thì
"Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan
15
tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt
động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các
nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự tồn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh
học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống
của con người" [7, tr. 65].
Như vậy, có thể coi du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền
vững chung đã được Hội nghị Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trường
(hay Uỷ ban Brundtlant) xác định năm 1987. Phát triển du lịch bền vững là
hoạt động phát triển ở một khu vực cụ thể, sao cho nội dung, hình thức và quy
mơ vừa thích hợp vừa bền vững theo thời gian, khơng gian; đồng thời khơng
làm suy thối mơi trường hoặc ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động
phát triển khác.
Ngược lại, tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng
trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác cũng như sự
phát triển bền vững nói chung của khu vực.
"Du lịch bền vững" ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên,
thông qua các bài học và kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch tại nhiều
quốc gia trong khu vực và trên thế giới, nhận thức về một phương thức phát
triển du lịch có trách nhiệm với mơi trường, có tác dụng giáo dục, nâng cao
hiểu biết cho cộng đồng đã xuất hiện ở Việt Nam dưới hình thức các loại hình
du lịch tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu... với tên gọi là "Du lịch sinh thái",
"Du lịch tự nhiên"...
Mặc dù còn những quan điểm chưa thật sự thống nhất về khái niệm phát
triển du lịch bền vững; song cho đến nay, đa số ý kiến các chuyên gia trong
lĩnh vực du lịch có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: Phát triển du
lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân
16
văn nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến
các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và
tơn tạo các nguồn tài ngun, duy trì được sự tồn vẹn về văn hóa để phát
triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ mơi trường và
góp phần nâng cao sức sống của cộng đồng địa phương.
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững
Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch
vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá khác là tiêu dùng các sản phẩm du lịch
xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Đây cũng là lý do làm
cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù mà khơng thể so sánh giá cả của sản
phẩm du lịch này với giá cả của sản phẩm du lịch kia một cách tuỳ tiện được.
Sự tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác
động lên lĩnh vực phân phối lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo theo
sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán
cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa
điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại,
phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch
ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn
hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hố, điều hồ nguồn vốn từ vùng kinh tế
phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng
kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn đề
việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn
lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các
vấn đề xã hội
17