BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐỨC TỒN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐỨC TỒN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ THÙY NHI
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính
tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Học viên
Nguyễn Đức Toàn
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô
cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Tiến sỹ Bùi Thị Thuỳ Nhi, người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn
này. Xin gửi lời tri ân nhất của tôi đối với những điều mà Cô đã dành cho
tơi.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q Thầy Cơ trong
khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Khoa Sau đại học trường Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị trong Ban quản lý
KCN tỉnh Bắc Giang, các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh.
Bắc Giang, ngày
tháng
năm 2018
Học viên
Nguyễn Đức Toàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 4
3.1. Mục đích ................................................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CẤP
TỈNH ............................................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ............ 7
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................... 7
1.1.2. Các đặc điểm và hình thức đầu tư của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngồi ..................................................................................................... 10
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước
nhận đầu tư .................................................................................................... 13
1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài....................................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ..................................................................................................... 17
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ..................................................................................................... 19
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ..................................................................................................... 20
1.2.4. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ..................................................................................................... 21
1.3 . Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài cấp tỉnh ........................................................................................................ 25
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng cho hoạt động doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi ............................................................... 25
1.3.2. Thực thi chính sách và pháp luật đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ..................................................................................................... 27
1.3.3. Cấp, điều chỉnh giấy phép đầu tư, bảo vệ và hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................. 29
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ..................................................................................................... 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................................... 32
1.4.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 32
1.4.2. Yếu tố khách quan ............................................................................... 35
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở một số tỉnh thành và bài học rút ra cho tỉnh Bắc Giang ........................ 37
1.5.1. Kinh nghiệm tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 37
1.5.2. Kinh nghiệm tỉnh Hải Dương.............................................................. 38
1.5.3. Kinh nghiệm tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 40
1.5.4. Bài học cho quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Bắc Giang ................................................................................ 43
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG ........................................................................... 46
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 48
2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................. 49
2.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................... 50
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề thu hút FDI .......................................................... 52
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo mức vốn ............................................................... 52
2.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài .............................................................................................................. 53
2.2.5. Thực trạng về sử dụng lao động trong doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngồi ..................................................................................................... 54
2.2.6. Tình hình về cơng nghệ của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài .............................................................................................................. 56
2.2.7. Đóng góp của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ................... 57
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang........................................................................ 59
2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch,kế hoạch về quản lý doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................................... 59
2.3.2. Thực trạng về thực thi hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư nói chung
và đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................... 62
2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngồi ..................................................................................................... 63
2.3.4. Thực trạng thực thi các chính sách điều tiết hoạt động doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .............................. 65
2.3.5. Thực trạng về xúc tiến đầu tư vào tỉnh Bắc Giang ............................. 69
2.3.6. Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư .................................................... 69
2.3.7. Tình hình kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đối với doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngồi ........................................................................... 70
2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ........................................... 72
2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 72
2.4.2. Hạn chế................................................................................................ 75
2.4.3 Nguyên nhân ........................................................................................ 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 79
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG ......................................................................................................... 81
3.1. Quan điểm, phương hướng quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài....................................................................................................................... 81
3.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 81
3.1.2. Phương hướng ..................................................................................... 82
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................................... 86
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch........................................... 86
3.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ................................................... 90
3.2.3. Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến đầu tư ..................................................... 93
3.2.4. Hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ ........................................ 96
3.2.5. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực ...................................................... 98
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã được cấp phép và hoạt động ........................................................... 99
3.2.7. Phát triển công nghiệp phụ trợ .......................................................... 104
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................ 105
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................... 105
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trung ương................................. 105
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 110
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
BQL
Ban quản lý
2
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
3
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
4
KCN
Khu cơng nghiệp
5
KCX
Khu chế xuất
6
KT-XH
7
NXB
Nhà xuất bản
8
PPP
Mơ hình hợp tác công tư
9
QLNN
Quản lý nhà nước
10
UBND
Uỷ ban nhân dân
11
VAT
12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
13
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
14
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
15
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
Kinh tế-Xã hội
Thuế giá trị gia tăng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
Số bảng/ hình
Tên bảng, hình
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
Cơ cấu đầu tư theo mức vốn
3
Bảng 2.3
Số lượng lao động trong khu vực FDI
4
Bảng 2.4
5
Hình 2.1
6
Hình 2.2
Tình hình thu hút FDI qua các năm trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
Số liệu thống kê về số lượng doanh nghiệp FDI bị
thanh, kiểm tra
Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang
Cơ cấu ngành nghề thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
Sơ đồ bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp FDI trên
7
Hình 2.3
địa bàn tỉnh Bắc Giang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngồi như một mốc quan trọng đánh dấu q
trình mở cửa trong chính sách đổi mới được Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo
từ năm 1986 với nội dung cốt lõi là chuyển từ nền kinh tế đơn thành phần
sang đa thành phần, từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa(XHCN), từ nền kinh tế khép kín sang
nền kinh tế mở. Đồng thời, hoạt động FDI đã thúc đẩy quá trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam, là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với khu vực
và quốc tế.
Ngày nay doanh nghiệp FDI ngày càng trở nên quan trọng bởi không
chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp cơng
nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong
quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.
Bắc Giang là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên
ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển KT - XH. Bắc Giang đã
thu hút được một lượng vốn FDI vào một số lĩnh vực then chốt, góp phần
đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương. Với tỉnh Bắc
Giang, FDI vẫn còn nhiều triển vọng và là một hướng huy động vốn cần được
quan tâm hơn nữa cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh.
Từ thực tiễn những năm qua, bên cạnh những thành tựu đóng góp của
khu vực kinh tế FDI vào quá trình tăng trưởng nền kinh tế của tỉnhcũng phải
kể đến việc tích cực thay đổi trong tư duy quản lý nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý cũng nảy sinh
những hạn chế như:Bộ máy QLNN khối doanh nghiệp này cịn mang tính
kiêm nhiệm, chưa phân cấp, phân quyền rõ ràng, hoạch định chính sách cho
1
khối FDI còn chậm, việc đánh giá, thẩm định dự án cịn mang tính xin - cho,
thẩm định cịn sai sót dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực tới mơi trường đầu tư,
việc đáp ứng nguồn nhân lực cả về quản lý lẫn lực lượng lao động cho doanh
nghiệp còn yếu, cơng tác thanh tra, kiểm tra mặc dù có tiến hành nhưng chất
lượng chưa cao địi hỏi cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa cả về lý luận và
thực tiễn cho hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp FDI, tạo môi trường đầu
tư năng động, hấp dẫn đồng thời tăng cường tính cạnh tranh của của tỉnh
trong thu hút FDI. Vì những lý do đó, đề tài “Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã
được học viên lựa chọn để nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi là mơ hình kinh tế trong thời
gian qua đã được sự quan tâm ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang nói riêng. Vấn đề quản lý nhà nước doanh nghiệp FDI của tỉnh Bắc
Giang cho đến nay chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thường mới được
đề cập ở mức độ các báo cáo của các cơ quan chức năng như:
- Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII;
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm
2017 tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh Bắc Giang.
- Báo cáo công tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Sở kế
hoạch và Đầu tư, các năm từ 2011 đến 2017.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch xúc tiến đầu tư các năm từ 2013
đến 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Các báo cáo về việc rà soát thủ tục hành chính, giám sát tổng thể đầu
tư, tình hình hỗ trợ đầu tư và phát triển doanh nghiệp các năm
2015,2016,2017.
- Tóm tắt kết quả triển khai đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh, Sở Kế
2
hoạch và Đầu tư, 20/3/2003.
- Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang theo Quyết định số 608/2015/QĐ-UBND cuả UBND tỉnh Bắc Giang.
- Các quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Cơng thương, Sở Lao động
thương binh và xã hội tỉnh Bắc Giang
- Thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang các năm 2011, 2012, 2013,
2014, 2015, 2016 và 2017.
Ngồi ra, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các biện pháp để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý các doanh nghiệp FDI như:
- Đặng Thành Chương(2012), “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An”, luận án Tiến sỹ ngành Kinh tế Tài
chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án nghiên cứu thực trạng
thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Nghệ An, nơi đã có một số đề tài
nghiên cứu về thu hút vốn FDI nhưng ít có nghiên cứu đề cập đến hiệu quả sử
dụng vốn FDI. Thông qua việc đánh giá thực trạng vốn FDI tại Nghệ An, luận
án đã chỉ ra nhiều hạn chế dẫn đến kết quả có sự mất cân đối trong thu hút
vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp, quy mơ vốn nhỏ.
- Nguyễn Thị Vân(2014), “Vai trị của chính quyền tỉnh Bắc Giang
trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận văn thạc sỹ trường tại Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đề tài xác định điểm mạnh, điểm yếu
của chính quyền tỉnh Bắc Giang trong thu hút FDI tại tỉnh Bắc Giang.
- Phan Thế Toàn(2009), “Quản lý nhà nước trong việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn Hà Nội”, luận văn thạc sỹ Học viện Hành
chính Quốc gia. Luận văn nêu ra các biện pháp quản lý nguồn vốn FDI trên
đại bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
3
quản lý nguồn vốn này.
- Dỗn Thị Bích Ngọc(2009), “Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực bất động sản ở Việt Nam”, luận
văn thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài nghiên cứu về QLNN trong
lĩnh vực bất động sản, nêu ra các thực trạng trong quản lý nhà nước đối doanh
nghiệp FDI đầu tư trong lĩnh vực bất động sản, từ đó đưa ra giải pháp để hồn
thiện cơng tác QLNN trong lĩnh vực này.
- Nguyễn Thùy Dương(2015), “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
FDI tại các khu công nghiệp Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu về
QLNN đối với doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp tại Thành phố Hà
Nội, từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác QLNN trong khu cơng
nghiệp đối với doanh nghiệp FDI.
- Nguyễn Thị Hải Yến(2012), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ”, luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn chỉ ra những
hạn chế trong công tác quản lý nhà nước tại tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra giải
pháp hồn thiện cơng tác QLNN đối với tỉnh Phú Thọ.
Các báo cáo, các cơng trình nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở một khía
cạnh của QLNN, các con số thu hút đầu tư, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về QLNN đối với doanh nghiệp FDI của tỉnh Bắc Giang. Vì vậy,
đề tài tác giả nghiên cứu không trùng lặp với các đề tài đã được cơng bố trong
và ngồi nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Thơng qua việc nghiên cứu, phân tích tình hình quản lý nhà nước về
4
đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
từ đó, luận văn hướng đến mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp FDI tại Bắc Giang thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước
ngoàivà quản lý nhà nước đối với doanh nhiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Phân tích thực trạng, đồng thời đánh giá những thành công, hạn chế
của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN đối
với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chú trọng nâng cao hiệu
lực, hiệu quả QLNN đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu sự QLNN đối với các
doanh nghiệp FDI từ khâu thành lập đến khi dừng đầu tư, không nghiên cứu
sự QLNN ở khâu thu hút và xúc tiến đầu tư.
- Phạm vi về thời gian: Từ 2011 đến năm 2017, định hướng đến năm
2030.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Giang
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, luận văn dựa vào cơ sở duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, các lý thuyết kinh tế và quản lý nhà
5
nước về kinh tế.
Luận văn được nghiên cứu từ góc độ kinh tế, chính trị học, sử dụng hệ
thống các phương pháp: phân tích và tổng hợp, lơgic và phương pháp so sánh
và phương pháp kế thừa. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp
đặc thù như thống kê, khảo sát thực tế nhằm làm sáng tỏ các vấn đề đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa được những vấn đề mang tính khái quát về doanh
nghiệp FDI và đặc biệt là vấn đề quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
FDI tại các khu công nghiệp. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn vấn đề quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CẤP TỈNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu
tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như
luật pháp của các quốc gia.
Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, FDI nhanh chóng khẳng định được vị trí
của mình trong hệ thống các quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay khi FDI đã trở
thành xu hướng của thời đại thì cũng là một nhân tố quan trọng góp phần đẩy
mạnh lợi thế so sánh của các nước và mang lại quyền lợi cho cả đôi bên.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu
hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công
ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh cơng ty"”"1
Theo IMF thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tổ chức kinh tế(nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
1
Trade and foreign direct investment”, 1996 Press releases, WTO
7
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó”1
Trong đầu tư quốc tế cơ bản có 2 loại hình là đầu tư trực tiếp(FDI) hoặc
đầu tư gián tiếp nước ngoài(FPI). Xét về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài
khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài ở một số điểm sau:
Với FDI, nhà đầu tư vừa là người bỏ vốn, vừa là người trực tiếp quản lý
điều hành việc sử dụng vốn của mình và có quyền tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của họ. Hay nói
cách khác, quyền sở hữu và quyền sử dụng gắn liền với nhà đầu tư. Lợi ích thu
được theo lợi nhuận công ty và được phân chia theo tỷ lệ vốn góp. Trái lại, FPI
chỉ đơn thuần là hoạt động bỏ vốn, đầu tư vốn vào doanh nghiệp thơng qua việc
mua bán chứng khốn hoặc những tài sản có giá khác, nhà đầu tư khơng có
quyền tham dự vào hoạt động của công ty. Lợi nhuận thu được từ việc chia cổ
tức hoặc việc bán chứng khoán thu chênh lệch. Tuy nhiên, nếu nắm giữ một số
cổ phần nhất định, FPI có thể chuyển thành FDI, nhà đầu tư có quyền ra quyết
định với cơng ty họ đang bỏ vốn.
Đặc điểm nổi bật nhất của FPI là tính bất ổn định. Việc bán chứng khốn
diễn ra đơn giản hơn nhiều so với việc hủy bỏ một dự án đầu tư trong đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Do đó, tốc độ luân chuyển vốn của FPI cao hơn nhiều so với
FDI. Điều này có thể giúp các nền kinh tế mới nổi tăng tính linh hoạt, thúc đẩy
quá trình phát triển của mình. Tuy nhiên, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, lượng
vốn ra và vào quá nhanh lại khiến cho nền kinh tế mất tính cân bằng, gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất. Ngược lại, FPI là nguồn bổ sung vốn dài hạn
cho nước chủ nhà, không dễ bị rút đi trong thời gian ngắn vì gắn liền với hoạt
1
8
động của dự án. Nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ sung
cho vốn đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ.
FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà còn đi kèm với hoạt
động chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm, tạo thị
trường mới cho cả bên đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI không chỉ bao
gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà cịn
bao gồm cả vốn vay doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn
đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thường, FDI thường đi kèm với ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất,
nhập khẩu), chuyển giao công nghệ và di cư lao động quốc tế. Trong khi đó, FPI
chỉ đơn thuần là luân chuyển vốn từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư.
Cuối cùng, để thực hiện được FPI cần có một hệ thống tài chính hoạt
động hiệu quả. Trong khi đó, các nước kém phát triển lại có hệ thống tài
chính yếu, nên FPI có xu hướng luân chuyển giữa các nước phát triển với
nhau, hoặc giữa nước đang phát triển sang nước phát triển, hơn là luân chuyển
sang các nước đang phát triển. Trái lại, FDI có xu hướng chuyển từ nước phát
triển sang các nước đang phát triển nhằm tìm kiếm thị trường, nguồn nhân
cơng rẻ và lợi nhuận cao.
Tóm lại có thể hiểu theo cách chung nhất: FDI là một hình thức đầu tư
quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn
đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham
gia kiểm soát dự án đó.
1.1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mặc dù khái niệm FDI được hiểu một cách khá đầy đủ và toàn diện, tuy
nhiên hiện nay, doanh nghiệp thế nào được coi là doanh nghiệp FDI ở Việt
Nam vẫn là đề tài tranh luận, chưa đưa ra được định danh chính xác. Doanh
nghiệp FDI hiểu theo định nghĩa tiếng anh là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
9
tiếp nước ngồi. Luật đầu tư 2014 khơng cịn quy định về thuật ngữ “doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi”. Thay vào đó, khoản 17 điều 3 quy định:
“Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngồi là thành viên hoặc cổ đông”. Từ quy định trên, các văn bản dưới
luật hướng dẫn về việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi đã có những sự
thiếu thống nhất về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, Thơng tư
213/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khốn Việt Nam lại có quy định nhà đầu tư nước
ngồi là cá nhân khơng mang quốc tịch Việt Nam; tổ chức thành lập và hoạt
động theo pháp luật nước ngoài; tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam có 100% vốn góp nước ngồi; quỹ thành viên, cơng tỵ đầu tư chứng
khốn riêng lẻ mà bên nước ngoài được quyền sở hữu 49% vốn điều lệ; các
trường hợp khác do Chính phủ quy định. Tuy vậy, theo quy định của Nghị định
01/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần
của tố chức tín dụng Việt Nam, nhà đầu tư nước ngồi cơ bản giống quy định
của Thơng tư 213/2012/TT-BTC ở trên. Tuy nhiên lại có một khác biệt cơ bản
là tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ vốn góp của bên nước
ngồi trên 49% thì đã có thể được gọi là nhà đầu tư nước ngồi, khác với tỷ lệ
100% theo như Thơng tư 213.
Tuy nhiên, tựu chung lại có thể hiểu: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi (hay cịn gọi là doanh nghiệp FDI) là một hình thức tổ
chức kinh doanh, trong đó có một bên hoặc các bên mang quốc tịch khác
nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù
hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thơng lệ quốc tế”.
1.1.2. Các đặc điểm và hình thức đầu tư của doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
10
nước ngoài
Qua xem xét các định nghĩa về đầu tư nước ngồi có thể rút ra một số
đặc trưng cơ bản của đầu tư nước ngoài như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI có hoạt động đầu trực tiếp gắn liền với
việc di chuyển vốn đầu tư, tức là việc di chuyển tiền, công nghệ và các tài sản
khác giữa các quốc gia, hệ quả là việc làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế
nước tiếp nhận đồng thời làm giảm lượng tài sản của nước đi đầu tư.
Thứ hai, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp liên doanh được thực hiện
thơng qua việc góp vốn thành lập các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh BBC, hợp đồng PPP; góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp của các
doanh nghiệp trong nước.
Thứ ba, doanh nghiệp FDI có chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư với một tỷ
lệ nhất định trong trường hợp góp một phần vốn hoặc tồn quyền sở hữu khi
góp tồn bộ vốn là nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ tư,doanh nghiệp FDI chịu sự ảnh hưởng của các nền kinh tế trên
quy mơ tồn cầu, chịu ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị giữa các nước.
Thứ năm, mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp FDI ln là vì mục đích
lợi nhuận, hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.
Thứ sáu, các nhà đầu tư trực tiếp điều hành và kiểm sốt dịng vốn đầu tư kinh
doanh đối với doanh nghiệp FDI.
1.1.2.2. Các hình thức của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi
Xét về hình thức sở hữu, đầu tư trực tiếp nước ngồi thường có các
hình thức sau:
Hình thức doanh nghiệp liên doanh đây là hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngồi, hình thức này có đặc trưng là mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp
liên doanh là một pháp nhân riêng, nhưng doanh nghiệp liên doanh là một
11
pháp nhân độc lập. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào liên
doanh thì dù 1 bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi, được hình thành bằng
tồn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự
quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp này được thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn,
là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngồi tại
Việt Nam.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được
ký kết giữa hai hay nhiều bên(gọi là các bên hợp tác kinh doanh)để tiến hành
một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà khơng
cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này khơng
làm hình thành một cơng ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động
với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình
trước nước nhà.
Ngồi ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các cơng
trình xây dựng cịn có hình thức:
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) là một phương thức
đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư
nước ngồi(có thể là tổ chức, cá nhân nước ngồi) với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian
nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh là phương thức đầu tư dựa
trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
12
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình cho
nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lý.
Hợp đồng xây dựng- chuyển gia(BT)là một phương thức đầu tư nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình
đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nước nhận đầu tư
- FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.
Nêu nguồn vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn
từ bên ngồi, trong đó có vốn của doanh nghiệp FDI.
Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải
đối mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tư do khơng có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy
nội bộ hạn chế. Bên cạnh đó, tâm lý chung của người dân là chưa yên tâm bỏ
vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh nếu chưa có cơ chế huy động vốn thích
hợp, rõ ràng. Do đó rất cần có nguồn vốn bên ngồi để bổ sung cho đầu tư
phát triển. Với nhiều ưu thể hơn so với những dịng vốn đầu tư nước ngồi
khác, loại hình FDI cho phép các nước sở tại khai thác được một cách tối ưu
nhât nguồn vốn bên ngoài, có thêm nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế.
Nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với các nước đang phát
13
triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các
nước đang và kém phát triển. Trong giai đoạn 2010-2015, FDI thường xuyên
chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định của các nước đang và
kém phát triển. Nguồn vốn FDI khơng chỉ góp phần tạo điều kiện cho nguồn
vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên (như đầu tư cơ
sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi xã h ộ i, . ) mà cịn góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả nguồn vốn trong nước. Vốn dư thừa trong dân được kích
thích đưa vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nước phải tăng
cường đầu tư và chú ý tới hiệu quả đầu tư trong bối cảnh phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra liên kết
với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp
dịch vụ, ngun vật liệu, gia cơng. Qua đó, FDI thúc đẩy đầu tư trong địa bàn
tỉnh phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. Các
tiềm năng, thế mạnh trong nước nhờ đó mà được khai thác hiệu quả hơn.
- Các doanh nghiệp FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngồi. Cơng nghệ là một trong
những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia. Và
FDI được coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của
nước chủ nhà. Đối với những tỉnh miền núi, trung du có trình độ cơng nghệ
lạc hậu, thấp kém thì thơng qua doanh nghiệp FDI được coi là một phương
tiện hữu hiệu để nhập cơng nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các
con đường khác nhau. Có thể là thơng qua việc mua bán bằng sáng chế phát
minh và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành cơng nghệ phù hợp cho mình.
Con đường này giúp tạo lập được nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ
phụ thuộc vào cơng nghệ nước ngồi. Việc chuyển giao cơng nghệ cũng có
thể thực hiện khi chủ đầu tư nước ngồi khơng chỉ chuyển vào dự án đầu tư
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu và vốn vơ hình như bí quyết kĩ thuật, tri thức khoa học, bí quyết quản
14