Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhan dân cấp huyện, tỉnh lào cai theo nhu cầu công việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.06 KB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS. TS. Ngơ Thành Can đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng tồn thể quý Thầy giáo, Cô giáo của Học
viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho Em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cơng chức, viên chức trường
Chính trị tỉnh Lào Cai đã giúp và tạo điều kiện cho Em để hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, UBND
các huyện, thành phố Lào Cai, các phịng chun mơn thuộc UBND cấp
huyện tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi có thơng tin, tư liệu để
hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù Em đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng do sự hiểu biết còn hạn chế nên kết quả nghiên
cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý
của q Thầy giáo, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của Em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .…. tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Tuyền


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận được sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn trích
dẫn rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn



Hồng Thanh Tuyền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

NQ

Nghị Quyết

TW


Trung Ương

CB

Cán bộ

CC

Cơng chức

QLNN

Quản lý nhà nước

ANQP

An ninh quốc phòng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN........................................ 9
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện....................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện..................................................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên mơn thuộc
UBND cấp huyện................................................................................................................... 13
1.1.3. Vai trị của Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện,................................................................................................................. 14
1.1.4. Yêu cầu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo yêu cầu công việc................................................................................. 15
1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
theo nhu cầu công việc............................................................................................................ 17
1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức....................................................... 18
1.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức................................................... 20
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức................................. 25
1.2.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức........................................................ 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc....................................................... 27
Kết luận chương 1........................................................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI..........31
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lào Cai.............................................................................. 31
2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện thuộc tỉnh Lào Cai......32
2.3. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc.................................................................... 36
2.4. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc....................................... 37


2.4.1. Những kết quả đạt được trong bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công
việc................................................................................................................................................ 37
2.4.2. Những hạn chế yếu kém trong bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công
việc................................................................................................................................................ 61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo
nhu cầu công việc.................................................................................................................. 67
Kết luận chương 2........................................................................................................................... 69
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND
CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC...........70
3.1. Phương hướng..................................................................................................................... 70
3.1.1. Phương hướng chung............................................................................................. 70
3.1.2. Chủ trương bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc............................... 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH
LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC................................................................. 80
3.2.1. Nhóm giải pháp chung........................................................................................... 80
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.......84
3.3. Kiến nghị............................................................................................................................... 93
3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ.................................................................................................... 93
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai............................................................................... 93
3.3.3. Đối với UBND các huyện, thành phố............................................................ 94
Kết luận chương 3........................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Đánh giá nhu cầu việc bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho

4
cơng chức ........................................................................................................ 5
Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
4
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 ......................... 6
Bảng 3. Kết quả bồi dưỡng nhóm cơng chức làm cơng tác lãnh đạo, quản lý các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011

- 2015...............................................................................................................

49

Bảng 4: Đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên .....................

52

Bảng 5: Sử dụng phương pháp dạy học đạt được hiệu quả nhất ...................

54

Bảng 6: Thời gian các khóa bồi dưỡng...........................................................

54

Bảng 7: Kết quả điều tra về thực tế áp dụng kiến thức, kỹ năng, tài liệu được
bồi dưỡng vào thực hiện công việc của công chức .........................................

55

Bảng 8: Nhu cầu tham gia bồi dưỡng và mức độ đạt yêu cầu ........................


57

trong công tác bồi dưỡng công chức ..............................................................

57

Bảng 9: Nhu cầu tham gia các khóa bồi dưỡng trong thời gian tới ...............

57

Bảng 10: Nội dung các khóa bồi dưỡng có phù hợp với cơng việc của ơng bà
6
đang công tác .................................................................................................. 3
Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
6
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 ......................... 5
5
Biểu đồ 1: Mức độ phù hợp của phương pháp giảng dạy với người học ....... 3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, một trong những vấn đề quan trọng là đào tạo, bồi
dưỡng CBCC. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
xác định “cơng tác cán bộ” là một trong những nhiệm vụ cấp bách cần tập
trung giải quyết.
Sinh thời, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã đánh giá cao vai trò của cán bộ, Người coi "Cán bộ là những người
đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có
cán bộ tốt thì việc gì cũng xong. Vì vậy huấn luyện là cơng việc gốc của
Đảng” [tr.269]. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi giành
được chính quyền cho đến nay, Đảng và Nhà nước luôn luôn chăm lo đến
công tác cán bộ.
Theo quy định của Hiến pháp, đơn vị hành chính của nước ta được chia
thành bốn cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong đó quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) là cấp chính quyền rất quan trọng
trong hệ thống chính quyền nhà nước, là cầu nối giữa chính quyền cấp tỉnh với
chính quyền cấp xã, thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân có được tơn trọng và bảo đảm thực hiện hay không, trước hết phải
được thể hiện ở hoạt động của chính quyền cấp huyện, mà thơng

1


qua đó là việc bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung và cơng chức các cơ
quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện nói riêng để thực hiện các chức
năng của chính quyền cấp huyện.
Cho đến nay, chủ trương bồi dưỡng CBCC đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Thực tiễn đã minh chứng, nơi đâu bồi dưỡng được CBCC vững
mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát triển;
quốc phịng, an ninh được giữ vững. Ngược lại, nơi nào CBCC không được
thường xuyên tham gia bồi dưỡng sẽ không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
thì địa phương đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm phát triển.

Nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, địi hỏi phải có CBCC nói chung và đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói
riêng có cả đức và tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam, đơn vị
hành chính của tỉnh bao gồm 1 thành phố và 8 huyện, với 164 xã, phường, thị
trấn, trong đó có 138 xã vùng sâu, vùng xa, biên giới. Địa bàn tỉnh cũng là nơi
sinh sống và cư trú của 13 dân tộc với 25 nhóm ngành khác nhau, trong đó
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,09 % dân số. Nhìn chung, các dân tộc anh
em cùng chung sống hoà thuận, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Trong những năm qua, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ở Lào Cai đã được quan tâm, tham gia bồi dưỡng và được
kiện tồn qua đó phát huy được vai trị, trách nhiệm trong hoạt động quản lý
nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội
của địa phương, đưa Lào Cai trở thành một tỉnh có chỉ số phát triển thuộc loại
khá trong nước. Tuy nhiên trên thực tế, kể cả phạm vi cả nước không chỉ riêng
tỉnh Lào Cai, trước yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước, của địa phương, công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở Lào

2


Cai cịn bộc lộ khơng ít những bất cập, hạn chế như: Trình độ chun mơn
chưa thật sự đáp ứng u cầu của cơng việc, sắp xếp, bố trí cơng chức vào vị
trí việc làm đơi khi khơng đúng với chuyên ngành mà họ được đào tạo, trình
độ lý luận chính trị cịn thấp, trình độ tin học, ngoại ngữ và kiến thức quản lý
nhà nước chưa đảm bảo, cơ cấu về giới tính giữa nam và nữ cịn chênh lệch
khá cao... Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra cho các cơ quan có thẩm quyền
trong tỉnh Lào Cai u cầu về tiêu chuẩn cơng chức, những địi hỏi về chất
lượng công chức ngày càng trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.

Do vậy việc bồi dưỡng, kiện tồn cơng chức nói chung và cơng chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được ưu tiên trên hết. Bên cạnh
những hạn chế trên, một bộ phận không nhỏ công chức do tác động tiêu cực
của kinh tế thị trường, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, sống
xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gia trưởng độc đoán, mất dân chủ,
cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, ý thức tổ chức kỷ luật kém, phát ngôn và làm
việc tùy tiện; lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, làm giàu
bất chính, lãng phí của cơng, bán và sang nhượng đất trái phép, thậm chí bớt
xét tham ô tiền của nhà nước,... gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm
sút lịng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đáng chú ý là những
biểu hiện tiêu cực này đang có chiều hướng phát triển, làm xói mịn bản chất
cách mạng của cán bộ, làm suy giảm uy tín của Đảng và Nhà. Nhiều cán bộ
lãnh đạo khơng nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, tính chiến đấu
kém. Có tình trạng nể nang, né tránh, khơng nói thẳng, nói thật với nhau, bằng
mặt mà khơng bằng lịng…
Bên cạnh đó việc tổng kết, đánh giá một cách có hệ thống và thường
xun về cơng tác bồi dưỡng cơng chức nói chung và công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu cơng việc nói
riêng ít được tiến hành. Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực

3


tiếp về vấn đề bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo nhu cầu công việc.
Chính vì lý do đó em xin chọn đề tài “ bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công
việc” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào
việc bồi dưỡng, kiện tồn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện ở Lào Cai, góp phần xây dựng địa phương vững mạnh trong giai

đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tầm quan trọng của cán bộ, cơng chức nhà nước nói chung và cơng
chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện nói riêng cho đến nay
đã có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh,
hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách,
báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, như:
- Ban Chấp hành TW Đảng, Nghị quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (NQ TW3, khoá VII; NQTW3 và NQTW7
khoá VIII); Nghị quyết xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và
năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công
nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và
vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Phấn đấu đến năm 2020 số người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên bằng
khoảng 4% dân số cả nước.
- Lê Thị Vân Hạnh: Đào tạo, bồi dưỡng công chức để nâng cao năng
lực thực thi (Tạp chí quản lý nhà nước số 103/2004), tác giả đã nêu thực trạng
thực thi công vụ của công chức và đưa ra được giải pháp nâng cao năng lực
thực thi của công chức.
4


- Ngô Thành Can: Đổi mới nâng cao hiệu quả, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức ((Tạp chí quản lý nhà nước số 175 – 8/2010), tác giả nhấn
mạnh mục tiêu trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thực
trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đồng thời đưa ra được một số
biện đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Ngơ Thành Can: Quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nâng cao năng

lực thực thi công vụ cho cán bộ, cơng chức (Tạp chí quản lý nhà nước số 206

– 3/2013), tác giả đã trình bày quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nâng cao
năng lực thực thi cho cán bộ công chức, đồng thời tác giả đưa ra giải pháp để
thực hiện tốt quy trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Ngô Thành Can (2014): Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, tác giả nêu vị trí, vai trị, tầm quan trọng
trong đào tạo, bồi dưỡng đối với nguồn nhân lực trong khu vực công. Đồng
thời tác giả trình bày quy trình trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
phương pháp, trang thiết bị cần thiết phục vụ trong đào tạo, bồi dưỡng trong
khu vực công.
- Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng
yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh. Đề tài đã trình bày
cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đánh giá thực
trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Bên cạnh đó tác giả đưa
ra được quan điểm, giải pháp cơ bản để đổi mới phương thức nâng cao được chất
lượng đào tạo cán bộ, công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập.

- Trần Nhi Hịa (2016), Xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính cấp
huyện ở tỉnh Lào Cai hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong Luận văn này tác giả đã hệ thống được cơ
sở lý luận về xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính cấp huyện ở tỉnh Lào

5


Cai, đánh giá được thực trạng và đề ra được các quan điểm, giải pháp cơ bản
để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp
huyện ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay

Những cơng trình khoa học này cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở
lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn trong bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
nói chung và bồi dưỡng cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp
huyện nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của
mình.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước thì vấn đề bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn là vấn
đề mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn
thiện. Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh
Lào Cai theo nhu cầu công việc. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, kiện tồn cơng chức
các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu
công việc trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn: Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Từ mục đích đã xác định, luận văn có
nhiệm vụ:
- Luận giải cơ sở lý luận của bồi dưỡng cơng chức các cơ quan chun
mơn thuộc UBND chính cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng cơng chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

6



- Đề xuất một số giải pháp tăng cường chất lượng bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu
công việc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào
Cai theo nhu cầu công việc.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu
cầu công việc trong 05 năm, từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin
lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng về cơng tác
cán bộ, chất lượng CBCC nói chung và chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bởi phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp khác như: phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê,
so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
- Kế thừa có chọn lọc để phát huy những kết quả các cơng trình nghiên
cứu của các tác giả khác liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án,
luận văn, các đề tài nghiên cứu, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí…
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu
cầu công việc trong giai đoạn hiện nay
7



- Làm rõ thực trạng về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.
Rút ra những mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó
làm tiền đề để nâng cao cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.
- Đề xuất và đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm
tăng cường công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu cơng việc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUN MƠN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
1.1. Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là thuật ngữ chỉ những người được các cơ quan nhà nước
tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan công quyền
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tất cả các nhà nước trên thế giới đều
xây dựng cơng chức của mình có khả năng và điều kiện để đảm nhiệm các công
việc của các nhà nước đó [28]. Lịch sử các triều đại phong kiến ngày xưa ở
nhiều nước, đã có chế độ tuyển lựa, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ quan
lại, nha dịch của các triều đại đó. Ở nước ta, sau khi giành được chính quyền

năm 1945 đã hình thành đội ngũ cơng chức của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hồ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh số 76/SL ngày 20.5.1950 ban hành quy
chế công chức nêu rõ: "Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan chính phủ, ở trong
hay ở ngồi nước, đều là CC theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt
do Chính phủ quy định";[5] "người CC phải đem tất cả sức lực và tâm trí, theo
đúng đường lối của Chính phủ và nhằm lợi ích của nhân dân mà làm việc". Quy
chế quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi, chế độ tuyển dụng, khen thưởng, kỉ luật,
nghỉ, sử dụng ngạch của CC. Chế độ CC Việt Nam sau này được thực hiện theo
lộ trình từ Pháp lệnh CB, CC do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành 1998, bổ
sung, sửa đổi một số điều năm 2003. Hiện nay, dự thảo Luật Công vụ mới ra đời
thay thế cho Pháp lệnh CB,

9


CC (2003), đang được đông đảo các tổ chức, cơ quan, cá nhân khắp cả nước
tham gia góp ý kiến để sớm ban hành và áp dụng vào cuộc sống.
Theo Pháp lệnh CB, CC (2003) thì đối tượng điều chỉnh là CB và CC,
trong đó CB là khái niệm rộng hơn và được hiểu một cách chung nhất. Cán
bộ, CC quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao
gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TW; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc TW, ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
TW, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch CC hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở TW, cấp

tỉnh, cấp huyện;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; làm
việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm
kỳ trong Thường trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; người
đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn;

10


- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã [57].
Đến Luật số: 22/2008/QH12, Luật cán bộ, cơng chức ngày 13/11/2008. Có
hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2010 quy định công chức như sau: “Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh trong cơ
quan Đảng Cơng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị

- xã hội (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” .
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ, cơng chức, ngày 25/01/2010, Chính
phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công
chức. Theo Nghị định này, căn cứ để xác định công chức gồm: “Là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc
trong các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội,
trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn Nhà nước,
trong các cơ quan Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập, trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, trong hệ
thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, trong cơ quan, đơn vị của
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập”.
11


1.1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có
nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật, góp
phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ
trung ương đến địa phương.
Theo Nghị định Số: 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành ngày 05/5/2014 và có
hiệu lực ngày 20/6/2014. Theo đó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện bao gồm những cơ quan sau: Phịng Nội vụ; Phịng Tư pháp; Phịng Tài

chính - Kế hoạch; Phịng Tài ngun và Mơi trường; Phịng Lao động Thương binh và Xã hội; Phịng Văn hóa và Thơng tin; Phịng Giáo dục và
Đào tạo; Phịng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân.
Ngồi 10 cơ quan chun mơn được tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 7 của Nghị định
này, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn
vị hành chính cấp huyện như sau: Ở các quận (phòng Kinh tế; Phịng Quản lý
đơ thị); ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh (phịng Kinh tế; phịng Quản lý đơ
thị); ở các huyện ( phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn;phịng Kinh tế
và Hạ tầng); phịng Dân tộc:
1.1.1.3. Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Từ khái niệm công chức nhà nước theo luật Cán bộ, Công chức năm
2008 thì cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện là
những người đang làm việc trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp
huyện (các phịng ban), là một bộ phận nhân lực của hệ thống chính trị, gồm

12


những người được tuyển dụng, hoặc giao giữ một công vụ thường xun
trong hệ thống hành chính cơng quyền, được phân theo trình độ đào tạo,
ngành chun mơn, được xếp vào một ngạch hành chính.
Có thể hiểu cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là một bộ phận của công chức, đang làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện theo Nghị định Số: 37/2014/NĐ-CP của Chính
phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp huyện ban hành
ngày 05/5/2014 và có hiệu lực ngày 20/6/2014
1.1.1.4. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là chủ thể

của nền công vụ, là những người thực thi công vụ và được Nhà nước đảm bảo
các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực
thi công vụ
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tương đối
ổn định, mang tính kế thừa, nhưng ln địi hỏi khơng ngừng nâng cao về chất
lượng
Là lực lượng lao động chun nghiệp, có tỉnh chun mơn hóa cao
Hoạt động của cơng chức các cơ quan chun môn thuộc UBND cấp
huyện diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp
Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trung
thành với Đảng, với Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân địa phương
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
Khái niệm “bồi dưỡng” theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt của Giáo sư
Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hố - Thơng tin, Hà Nội 1998) có 2 nghĩa
chính: Làm cho khoẻ thêm, mạnh thêm; làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Còn theo

13


cuốn từ điển tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển bách
khoa, Hà Nội 2010) “bồi dưỡng” đó là làm cho tăng thêm sức mạnh của cơ
thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Cịn theo Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định về Đào
tạo, bồi dưỡng công chức ban hành ngày 05/8/2010, bồi dưỡng công chức
được hiểu như sau: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức,
kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch cơng chức; bồi
dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

Theo TS. Trương Tiến Hưng, Trường chính trị tỉnh Ninh Thuận thì bồi
dưỡng cơng chức theo nhu cầu công việc là việc trang bị, cập nhật kiến thức,
kỹ năng, phương pháp mới, cần thiết theo nhu cầu công việc để giúp công
chức nâng cao năng lực hoạt động và làm tốt công việc được giao.
Để bồi dưỡng công chức nói chung và cơng chức các cơ quan chun
mơn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu cơng việc có năng
lực, phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu công việc cũng
nhiệm vụ chính trị của địa phương cần xác định chủ trương, mục tiêu bồi
dưỡng, tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, sử dụng cơng chức… từ
đó có kế hoạch bồi dưỡng công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo nhu cầu công việc đạt được kết quả tạo ra cơng chức “vừa
hồng, vừa chun”
1.1.3. Vai trị của Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện,
Sự thành công hay thất bại của các cơ quan hành chính nhà nước nói
chung và các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện nói riêng chủ yếu
phụ thuộc vào công chức. Việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

14


thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu cơng việc góp phần xây dựng hệ thống
chính trị ở địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện và là một trong những
nhân tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp đổi mới.
Vì hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp huyện có chất lượng, hiệu quả hay
không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, phương tiện làm việc,
tính khoa học, hợp lý trong thiết kế và tổ chức hoạt động của cán bộ, công
chức. Do vậy, việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện là hoạt động rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4. Yêu cầu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện theo yêu cầu công việc
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi
tiêu chuẩn cơng chức nói chung, cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc
UBND cấp huyện nói riêng phải thường xuyên được đi bồi dưỡng, tập huấn
để nâng cao năng lưc, trình độ, phẩm chất, đạo đức... tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về chất lượng và hiệu quả công việc, hướng đến xây dựng công chức
chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển của
địa phương, do vậy việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Yêu cầu bồi dưỡng về phẩm chất chính trị:
Đây là yếu tố cơ bản, cực kỳ quan trọng đối với tất cả các công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, việc bồi dưỡng về phẩm
chất chính trị yêu cầu mỗi cơng chức sau khi được bồi dưỡng, bản lĩnh chính
trị vững vàng, tin tưởng tuyệt đối đường lối đổi mới của Đảng, chính sách,
pháp luật nhà nước, có bản lĩnh và kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, hiểu
và vận dụng sáng tạo những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của
nhà nước vào thực thi cơng vụ, biến nhận thức chính trị của mình thành nhận
thức của mọi người, tạo lịng tin và lơi cuốn mọi người tham gia;

15


- Yêu cầu bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống:
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người làm công
chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết “ cây phải có gốc khơng có gốc thì cây
héo, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, khơng có đạo đức cách mạng
thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [21, tr 252-253]. Đối với
người thực thi công vụ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức thì khơng thể làm tốt
được công việc được giao, đạo đức là hết sức cần thiết cho mọi người, đặc biệt là
cho những người làm công chức. Bên cạnh người công chức sống và làm việc

theo Hiến pháp và Pháp luật còn phải trách nhiệm với bản thân, với công việc
với nhân dân, với phương châm hết lịng phục vụ nhân dân đó là tiêu chuẩn đạo
đức cơ bản. Nếu cơng chức có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ dễ dẫn đến việc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, những nhiễu hạch sách nhân dân nhằm thu lợi cho
cá nhân. Chính vì vậy, việc rèn luyện đạo đức trong sạch, liêm khiết, không vụ
lợi, là người khiêm tốn, trung thực, thẳng thắn, trách nhiệm với công việc được
là một trong những yêu cầu quan trọng đối với mỗi một công chức.

- Yêu cầu bồi dưỡng về năng lực chun mơn:
Cơng chức muốn hồn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ của mình địi hỏi
cơng chức phải có trình độ năng lực chun mơn trong thực thi nhiệm vụ, nếu
thiếu kiến thức sẽ dẫn đến việc công chức sẽ lúng túng trong xử lý công việc,
dẫn đến hiệu quả công việc không cao, hoặc trong thực thi cơng việc những kiến
thức đã khơng cịn phù hợp với hiện tại, lỗi thời không được bồi dưỡng cập nhật
thường xuyên sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc. Do vậy
việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc là yếu tố vơ cùng cần thiết đây
chính là điểm mấu chốt để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức.

- Yêu cầu về bồi dưỡng các kỹ năng
Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kỹ năng
góp phần quan trọng để khẳng định cái “tôi” của mỗi cá nhân trong xã hội. Cùng

16


được đào tạo chuyên môn, cùng một môi trường công tác như nhau nhưng họ
khác nhau về phương pháp làm việc, về cách thức đạt được kết quả dẫn tới
hiệu quả công việc của họ rất khác nhau.
Kỹ năng là sự thành thạo trong thực hiện có kết quả một tác nghiệp; nó

được hình thành qua q trình học hỏi, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Kỹ
năng đối với cơng chức nói chung được hiểu là, “khả năng vận dụng một cách
thuần thục những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được trong một lĩnh vực
(cơng vụ) nào đó vào thực tiễn nhằm tăng hiệu lực, hiệu qủa công việc”. Do
vậy việc bồi dưỡng kỹ năng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện là yếu tố cần thiết để họ có thêm kinh nghiệm áp dụng vào
thực thi công vụ một trong số các kỹ năng cần thiết đó là: Kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng thu thập, xử lý thông
tin…Đây là những kỹ năng cơ bản để giúp công chức các cơ quan chuyên
môn cấp huyện thực hiện tốt nhiệm vụ chun mơn của mình
Ngồi u cầu bồi dưỡng những nội dung trên còn phải bồi dưỡng trình độ
ngoại ngữ, tin học , khoa học cơng nghệ, đặc biệt hiện nay trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 càng địi hỏi cơng chức khơng chỉ giỏi về chun mơn mà cịn
giỏi về ngoại ngữ, cơng nghệ... để cơng chức có thể sử dụng tốt các phương tiện
khoa học kỹ thuật hiện đại và thực hiện tốt việc giao dịch với các dự án có vốn
đầu tư nước ngồi trên địa bàn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai

1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo nhu cầu công việc
Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
theo nhu cầu công việc là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý phát
triển nguồn nhân lực ở các phịng ban chun mơn thuộc UBND cấp huyện. Để
đảm phát triển công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với Nhà nước vầ tận tụy với

17


cơng việc phục vụ nhân dân, địi hỏi q trình bồi dưỡng phải tuân thủ đúng
quy trình. Chỉ khi tuân thủ đúng quy trình một cách logic, khoa học thì mới có

được kết quả cao trong cơng tác bồi dưỡng.
Quy trình bồi dưỡng cơng chức bao gồm 4 thành tố sau: Xác định nhu
cầu bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện bồi dưỡng;
đánh giá kết quả bồi dưỡng.
1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức
Để thực hiện bồi dưỡng công chức cho cơ quan, đơn vị một cách hiệu
quả thì việc xác định được nhu cầu bồi dưỡng cần phải được thực hiện đầu
tiên mà người làm công tác trong tổ chức cần quan tâm.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng là khâu vô cùng quan trọng vì nó làm căn cứ xác
định mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch bồi dưỡng.. cho mỗi một cơ quan
đơn vị. Xác định nhu cầu bồi dưỡng là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần được
bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định số người cần
bồi dưỡng. Nhu cầu bồi dưỡng được xác định dựa trên những phân tích nhu cầu của
cá nhân, của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mới cho việc nâng cao năng
lực làm việc thực tế cho công chức theo từng vị trí cơng việc. Q trình bồi dưỡng
khơng chỉ làm nhiệm vụ lấp đầy, khắc phục những hẫng hụt về năng lực cơng tác
của cơng chức mà cịn thỏa mãn các nhu cầu phát triển các kỹ năng, tăng cường
năng lực để công chức đảm nhiệm thêm công việc và có thể quy hoạch vào đội ngũ
lãnh đạo kế cận trong tương lai. Do đó để xác định được nhu cầu bồi dưỡng thì
người làm cơng tác bồi dưỡng phải dựa trên các cơ sở sau:

Phân tích tổ chức: Bao gồm các vấn đề như phân tích cơ cấu, điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của tổ chức nhằm làm rõ tầm nhìn, nhiệm
vụ, mục đích của tổ chức, kế hoạch phát triển…đồng thời xem xét, đánh giá
lại vai trò trách nhiệm của của các cơ quan và đề xuất phương hướng, chính
sách để bồi dưỡng cơng chức.

18



Phân tích cơ cấu tổ chức: Cần phân tích tồn diện về phương hướng, mục
tiêu nhiệm vụ của tổ chức từ đó đưa ra hướng phát triển chung và riêng liên quan
đến nguồn nhân lực ở cơ quan, đơn vị bao gồm việc rà soát lại chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy, xem xét đánh giá các kế hoạch, chiến lược và kế hoạch thực
hiện liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của tổ chức đồng thời xác định trách
nhiệm cho từng cơ quan và từng cá nhân trong cơ quan đó. Khi phân tích cơ cấu tổ
chức cần chú ý đến các vấn đề về giới tính, độ tuổi, dân tộc..

Phân tích cơng việc: Phân tích những u cầu để thực hiện cơng việc
trong tổ chức, cần chú trọng đến những cơng việc có tính chất quan trọng và
trọng tâm. Cơng việc được phân tích phải chỉ ra được những kỹ năng và kiến
thức gì mà người lao động chưa biết, chưa làm được từ đó phải bồi dưỡng,
trang bị bổ sung để họ có thể làm được theo u cầu. Khi phân tích cơng việc
nhằm xác định nhu cầu bồi dưỡng cần thực hiện về nội dung công việc trên cơ
sở đối chiếu với kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch chiến lược, xác định và liệt
kê các nhiệm vụ hoặc trách nhiệm cần phải thực hiện cho mỗi công việc liên
quan đến yêu cầu hiện tại và tương lai, xác định các thứ tự ưu tiên của các
nhiệm vụ theo mức độ quan trọng và xác định các năng lực cần có cho từng
công chức để thực hiện từng nhiệm vụ ưu tiên.
Phân tích cơng chức: Sau khi phân tích cơng việc thì phải phân tích cơng
chức thực thi cơng vụ về năng lực cần thiết cho từng vị trí cơng việc, các vị trí
chức danh cơng chức, năng lực cơng chức cần có về kiến thức, các kỹ năng cần
có để thực hiện cơng việc đang làm hoặc sẽ có thể làm trong tương lai. Từ đó xác
định số cơng chức cịn thiếu, cần chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng và kiến
thức nào trong q trình làm việc. Bên cạnh đó, cơ quan, đơn vị cũng cần tìm
hiểu nhu cầu cá nhân của công chức cần bồi dưỡng những nội dung nào.
Khi các tiêu chuẩn cho nghề nghiệp (phân tích cơng việc) rất khác so với
kết quả thực hiện của công chức (phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa là đang

19



×