Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng VP bank chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.63 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHÚC

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG VP BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chun ngành:
Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phúc



LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà
Nội” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ,
tạo điều kiện từ phía đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mạnh Hùng, người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình xây dựng và
hồn thiện Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, tơi đã dành nhiều thời
gian và cơng sức. Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng song có nhiều kiến thức lý
luận và thực tiễn lần đầu tôi được tiếp cận, vì vậy Luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các
thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
OTC
C
A
D
E
U
R
G
B
P

J
P
Y
K
D
N
H
N
H
N
N
N
H
T
M
N
H
T
M
C
P
N
Z
D

QTR : Đô la
Canada
R
SGD : Euro
TCT : Đồng

bảng Anh
D
USD : Yên
Nhật
VND
: Kinh
VP doanh
Bank ngoại hối
WTO : Ngân
hàng nhà
nước
: Ngân
hàng
thương
mại
: Ngân
hàng
thương
mại cổ
phần
: Đô la
Newzeala
nd
: Thị
trường
phi tập
trung
: Quản trị
rủi ro
: Đô la

Singapore


: Tổ
chức tín
dụng
: Đơ la
Mỹ
: Việt
Nam
đồng
: Ngân
hàng
thương
mại cổ
phần
: Tổ
chức
thương
mại thế
giới

Việt Nam thịnh
vượng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI


TRONG

CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI............................................................................................... 6
1.1 Tổng quan về kinh doanh ngoại hối và rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối của Ngân hàng Thương mại.....................................................................6
1.1.1. Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của NHTM.........6
1.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại.........7
1.1.3. Rủi ro trong trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân
hàng thương mại.......................................................................................14
1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân
hàng thương mại.......................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của việc quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối của NHTM............................................................. 20
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
NHTM.......................................................................................................23
1.2.3. Các mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của Ngân hàng thương mại.......................................................................32
1.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngoại hối....................................................................................33
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối ở các Ngân hàng thương mại.................................................... 33
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối ở các NHTM.......................................................................................39
1.4 Các kinh nghiệm trong quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của
các NHTM Việt Nam...................................................................................44



1.4.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các NHTM Việt Nam.................44
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.............................46
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................................ 50
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VP BANK) - CHI NHÁNH HÀ NỘI.......50
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh VượngVP Bank....................................................................................................... 50
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng VP Bank - Chi nhánh Hà Nội....................................................... 50
2.2 Thực trạng kinh doanh ngoại hối và quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối tại VP Bank-Chi nhánh HN..........................................................57
2.2.1. Thực trạng kinh doanh ngoại hối tại VP Bank giai đoạn 2012-2016
.................................................................................................................. 57
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP BankChi nhánh Hà Nội..................................................................................... 60
2.3. Đánh giá việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
VP Bank - Chi nhánh Hà Nội.......................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý rủi ro của VP
Bank - Chi nhánh Hà Nội......................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối của VP Bank -Chi nhánh Hà Nội..............................................74
2.3.3.Nguyên nhân....................................................................................75
TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................78
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG VP BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI....79
3.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối tại VP Bank-Chi nhánh Hà Nội.........................................79



3.1.1. Mục tiêu của VP Bank trong kinh doanh ngoại hối........................79
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối VP Bank - Chi nhánh Hà Nội....................................................80
3.2. Các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại
VP Bank-Chi nhánh Hà Nội.........................................................................80
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối...................80
3.2.2. Một số kiến nghị............................................................................. 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng .......................
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối quý I/2016 .....................
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VP Bank trong giai đoạn 2012-2016 .......
Bảng 2.2: Số lượng mua và bán ngoại hối tại VP Bank .................................
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................
Bảng 2.3: Kinh doanh ngoại hối phân theo đôi tượng khách hàng giai đoạn
2012-2016........................................................................................................
Bảng 2.4: Kinh doanh ngoại hối phân theo nghiệp vụ kinh doanh
2012-2016........................................................................................................
Bảng 2.5: Tỷ giá một số loại ngoại tệ tại 31/12/2015 và 31/12/2016 .............


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do vậy thu thập của ngân

hàng phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hoa địi hỏi sự hội nhập của hệ thống
ngân hàng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của các quốc gia. Trong
các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh ngoại hối là
hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy vấn đề quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngoại hối là một trong những vấn đề sống còn đảm bảo thu nhập
và thương hiệu của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, vấn
đề đảm bảo và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
là cấp thiết vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng.
Quá trình tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đang diễn ra hết sức sôi động.
Cả lý thuyết và thực tế đều cho thấy các quốc gia khơng thể tách mình ra khỏi
quá trình này, ngược lại, các nước, nhất là các nước đang phát triển và chậm
phát triển cần nhanh chóng hội nhập tồn diện vào nền kinh tế tồn cầu. Kể từ
ngày07/11/2006,Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO và đang trong tiến trình cải cách để hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và song song là tiến trình tự do hóa nền kinh tế mà lĩnh
vực được ưu tiên hàng đầu chính là lĩnh vực tài chính ngân hàng.Tiến trình tự
do hóa kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dịng vốn, tự do hóa lãi suất và tự
do hóa tỷ giá hối đối.Từ trước tới nay, nhờ chính sách can thiệp của nhà
nước đã giúp cho lãi suất và tỷ giá hối đoái rất ổn định, ngoại trừ một sốthời
điểm đặc biệt như khủng hoảng tài chính tiền tệ Đơng Nam Á năm19971998.Thêm vào đó hoạt động của các ngân hàng hiện nay chủ yếu tập trung
1


vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm
đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề kinh doanh ngoại hối cũng như rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức.Trong thực tế,
do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào hoạt động ngoại hối
quốc tế chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ chun mơn chưa cao, kinh nghiệm

quản lý yếu kém nên khơng ít ngân hàng thương mại Việt nam đã gặp phải
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, gây thiệt hại không nhỏ.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng- VP Bank cũng
khơng nằm ngồi thực tế như trên của các NHTM ở Việt Nam. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được VP Bank cũng có những tồn tại và hạn chế. Do
đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là một vấn đề hết sức
bức xúc, địi hỏi sự nghiên cứu tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao khả
năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng- Chi nhánh Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu khố luận
tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Trong những năm gần đây từ khi thị trường chứng khoán sôi động, tỷ giá
một số ngoại tệ tăng giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh
doanh tín dụng giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu
tư tài chính, kinh doanh vàng, v.vv… áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng
cao thì các ngân hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các
cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá cho KDNH và các giải pháp khác trong việc
quản lý rủi ro trong hoạt động KDNH.

2


Trong các giáo trình về ngân hàng thương mại, giáo sư Nguyễn Văn Tiến
đã có nghiên cứu và viết về vấn đề này như: “Toàn tập Quản trị ngân hàng
Thương Mại”-NXB Lao Động- 2015.
- Trong tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 3/2013, hai tác giả Phạm Thị
Hoàng Anh & Nguyễn Thị Hồng Hải đã có bài “Đánh giá hoạt động thị
trường ngoại hối Việt Nam trong năm 2012”.

Ngoài ra một sô đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại các ngân hàng
thương mại khác đã được thực hiện như:
-Luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương chi nhánh Nha Trang” của tác giả Đỗ Thị Hòa năm 2013 tại
Đại học Đà Nẵng.
-

Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đào Hữu Thành về “Phát triển hoạt động

kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tại
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2010.
-

Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng

TMCP Hàng Hải” của tác giả Nguyễn Thanh Hải năm 2012 tại Đại học Kinh
Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Tuy nhiên, về vấn đề quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP
Bank chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách xuyên suốt từ thực trạng đến
giải pháp. Đó chính là lý do đề tài này được chọn để nghiên cứu.
3.

Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối

của NHTM.
-


Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội.

3


-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh

ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực

tế về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh

-

Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam

Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
-


Phương pháp luận : Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Duy vật

biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và hệ thống cơ sở lý
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu .
-

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
+Phương pháp thống kê, thu thập thơng tin.
+

Phương pháp phân tích - tổng hợp.

+

Phương pháp đối chiếu - so sánh.

-

Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích, tập hợp các ý tưởng thực

tiễn tại Việt Nam, cũng như dựa trên quy luật phát triển tất yếu khách quan
của một vấn đề kinh tế xã hội để hình thành nên luận văn.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-


Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi

ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
-

Phân tích tổng quan hoạt động kinh doanh ngoaị hối tại ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội, thực trạng
quản lý các rủi ro kinh doanh ngoại hối thường gặp trong hoạt động kinh
4


doanh ngoại hối, đồng thời trình bày các biện pháp quản trị rủi ro được áp
dụng tại ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra các điểm hạn chế trong hoạt động
quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội.
-

Đánh giá nhằm rút ra những giải pháp và kiến nghị cho việc nâng cao

chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn bao gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở khoa học về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh

doanh ngoại hối của NHTM.

- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối

của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)- Chi nhánh Hà Nội.
-

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản

trịrủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VP Bank)- Chi nhánh Hà Nội.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về kinh doanh ngoại hối và rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân
hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch
vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song xét trên giác độ
những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, khái niệm Ngân hàng
thương mại được định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh
tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã
hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát

triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội.
Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội Khóa X thơng qua vào ngày12
tháng 12 năm 1997 và sửa đổi vào ngày 15/6/2004, định nghĩa: Ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này cịn định nghĩa:
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thànhlập theo quy định của
Luật này và các quy định pháp luật khác của phápluậtđể hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dụngnhậntiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .
6


Theo Luật Ngân hàng Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997 và sửa đổi bổ sung 17/6/2003. Luật Ngân hàng Nhà nước định
nghĩa “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiềnnàyđể cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại
Khác với hoạt động kinh doanh vốn dựa trên lãi suất, hoạt động kinh
doanh ngoại hối dựa trên tỷ giá. Lãi, lỗ trong kinh doanh ngoại hối chính là
chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Các ngân hàng thương mại
thường có các hoạt động kinh doanh ngoại hối gồm: kinh doanh ngoại tệ phục
vụ nhu cầu chuyển tiền và thanh toán quốc tế của khách hàng, kinh doanh
arbitrage, môi giới cho khách hàng phục vụ nhu cầu đầu tư, tự doanh nhằm
mục đích đầu cơ trong việc dự đoán xu thế tỷ giá.

1.1.2.1. Giao dịch giao ngay (Spot Transaction)
Giao dịch giao ngay là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ
giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn trong vịng 2 ngày
làm việc kể từ ngày cam kết mua bán .
Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường
liên ngân hàng. Tỷ giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ giá bán buôn và
tỷ giá các ngân hàng áp dụng cho khách hàng của mình gọi là tỷ giá bán lẻ.
Tuy nhiên do doanh số giao dịch trên thị trường bán buôn là chủ yếu nên theo
nghĩa hẹp người ta xem thị trường giao ngay là thị trường liên ngân hàng. Các
7


thành viên tham gia thị trường bao gồm các ngân hàng thương mại, các cơng
ty tài chính lớn, các nhà mơi giới và các ngân hàng trung ương, trong đó các
ngân hàng thương mại đóng vai trị chủ chốt.
Thị trường giao ngay là thị trường có tính thanh khoản cao, với chênh lệch
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) là rất hẹp, thông thường là nhỏ hơn 0.1%.
Khối lượng giao dịch giao ngay chiếm 33% tổng khối lượng giao dịch trên thị
trường ngoại hối. Trong tháng 4 năm 2016, giá trị giao dịch trung bình ngày của
giao dịch giao ngay là 1.652 tỷ đô la Mỹ (theo báo cáo 3 năm của BIS).

Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage)
Một nghiệp vụ ứng dụng của nghiệp vụ giao ngay là kinh doanh chênh lệch
giá giao ngay. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là nghiệp vụ thực hiện việc
mua một đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại)
tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá hoặc ngược lại.

Mức giá giữa các thị trường giao ngay chênh lệch tạo ra cơ hội kinh
doanh chênh lệch giá trên thị trường giao ngay. Vì vậy có thể xem nghiệp vụ
kinh doanh chênh lệch giá là một ứng dụng của nghiệp vụ hối đoái giao ngay.

Về mặt lý thuyết thì kinh doanh chênh lệch tỷ giá khơng hề chịu rủi ro tỷ giá
và không phải bỏ vốn. Nghiệp vụ Arbitrage không tạo ra trạng thái trường hay
đoản và rủi ro trong kinh doanh không hề phát sinh.
Ngày nay, với sự hỗ trợ đắc lực của kỹ thuật truyền thơng và phương tiện
điện tử, một ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết tất cả tỷ giá giữa USD và với
các đồng tiền mạnh ở tất cả các trung tâm giao dịch quốc tế như New York,
London, Frankfurt, Paris, Tokyo,… Mọi diễn biến của thị trường đều được cập
nhật và các thị trường hoạt động ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau và trở
nên rất hiệu quả. Do vậy, chênh lệch tỷ giá giữa các nơi hầu như khơng cịn
hoặc nếu có thì cũng rất ít và cũng chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc, sau đó
cũng lập được sự cân bằng bằng sự điều chỉnh cung cầu của thị trường.
8


1.1.2.2.Giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với
một lượng ngoại tệ nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai với
một tỷ giá đã được xác định ngay khi giao dịch được ký kết.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá
kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc giao
dịch tiền tệ tại một ngày xác định xác định trong tương lai, thông thường là
bội số của 30 ngày. Thông thường kỳ hạn tối thiểu của Hợp đồng kỳ hạn với
các cá nhân, doanh nghiệp (khách hàng bán lẻ) là 1 tháng, từ 7-15 ngày đối
với thị trường liên ngân hàng.
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn được sử dụng phổ biến để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá trong kinh doanh quốc tế. Việc tỷ giá thay đổi ảnh hưởng lớn đến các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư. Nếu doanh nghiệp có một
khoản phải thu, một tài sản hay một thu nhập trong tương lai định giá bằng
ngoại tệ (gọi tắt là tài sản định giá bằng ngoại tệ), giá ngoại tệ đang có xu
hướng giảm xuống, doanh nghiệp có thể bảo hiểm rủi ro này bằng cách tạo ra

một tình trạng đóng (offsetting) cho tài sản này thơng qua thị trường kỳ hạn.
Cụ thể là doanh nghiệp sẽ bán kỳ hạn tài sản này. Do tỷ giá trên hợp đồng kỳ
hạn được xác định vào ngày ký kết hợp đồng nên dù tỷ giá hối đoái trên thị
trường giao ngay thay đổi như thế nào, giá trị của tài sản tính bằng đồng nội
tệ vẫn không thay đổi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có một khoản nợ định giá
bằng ngoại tệ, doanh nghiệp sẽ mua kỳ hạn ngoại tệ để tạo ra một trạng thái
đóng bằng đồng bản tệ cho khoản nợ của mình. Nếu sự biến động của tỷ giá
giao ngay đúng như dự đoán của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã bảo hiểm
được cho tài sản (nợ) của mình. Nếu ngược lại, sự thiệt hại trên hợp đồng kỳ
hạn được xem như là chi phí bảo hiểm.

9


Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối còn sử dụng hợp
đồng ngoại hối kỳ hạn để đầu cơ. Kinh doanh tiền tệ cũng giống như hàng hóa,
nếu nhà đầu cơ dự đốn tỷ giá giao ngay trong tương lai 90 ngày sẽ cao hơn tỷ
giá kỳ hạn 90 ngày hiện nay thì anh ta sẽ mua tiền tệ theo tỷ giá kỳ hạn. Ngược
lại, anh ta sẽ bán số tiền theo tỷ giá kỳ hạn nếu dự đoán tỷ giá giao ngay trong
tương lai thấp hơn tỷ giá kỳ hạn. Nếu dự đoán đúng, nhà đầu cơ sẽ hưởng lợi
trên sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán tiền tệ và ngược lại.

Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn cũng đóng một vai trị quan trọng trong kinh
doanh chênh lệch lãi suất có phịng ngừa rủi ro tỷ giá.
Khối lượng giao dịch kỳ hạn chiếm 13% tổng khối lượng giao dịch trên
thị trường ngoại hối. Trong tháng 4 năm 2016, giá trị giao dịch trung bình
ngày của giao dịch kỳ hạn là 700 tỷ đơ la Mỹ (theo báo cáo 3 năm của BIS).
1.1.2.3. Giao dịch hoán đổi (Swap Transaction)
Giao dịch hoán đổi (swap) là việc đồng thời thực hiện mua vào và bán ra một
lượng ngoại tệ nhất định, trong đó giá trị ngày mua vào và giá trị ngày bán ra khác

nhau. Giao dịch hốn đổi ngoại tệ có thể thực hiện trên thị trường liên ngân hàng
hoặc giữa ngân hàng với một khách hàng (cá nhân hoặc doanh nghiệp).

Giao dịch hoán đổi ngoại tệ điển hình nhất là hốn đổi giao ngay với có
kỳ hạn (Spot againt forward). Một nhà kinh doanh tiền tệ (dearlers) sẽ mua
một số lượng nhất định ngoại tệ trên thị trương giao ngay của một ngân hàng
và đồng thời bán số ngoại tệ đó theo phương thức có kỳ hạn do chính ngân
hàng đó. Cách thức giao dịch này thường được tiến hành với một ngân hàng,
vì vậy, các nhà kinh doanh tiền tệ không phải gánh chịu rủi ro về tỷ giá hối
đoái. Sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn đã được biết thông
qua niêm yết tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn của ngân hàng.Nghiệp vụ
hốn đổi giao ngay với có kỳ hạn cung có thể được thực hiện giữa các doanh
nghiệp kinh doanh thương mai quốc tế với các ngân hàng. Các doanh nghiệp
10


sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để đáp ứng nhu cầu vốn mua bán hàng hóa, dịch
vụ bằng các loại tiền khác nhau trong từng kỳ khác nhau. Đồng thời giảm
được chi phí vốn nếu khơng sử dụng giao dịch hốn đổi.
Hình thức giao dịch hốn đổi ngoại tệ phức tạp hơn là hốn đổi có kỳ
hạn với có kỳ hạn (Forward – Forward swap), còn được gọi là nghiệp vụ kỳ
hạn hai chiều. Về thực chất giao dịch này được xem là kỹ thuật vay vốn bằng
các đồng tiền khác nhau để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các bên tham gia
giao dịch. Vì vậy, cả hai bên tham gia giao dịch hoán đổi ngoại tệ cần phải
xem xét đến mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất và chênh lệch tỷ giá. Nếu
chênh lệch lãi suất đúng bằng chênh lệch tỷ thì khơng bên nào bị thiệt do
nghiệp vụ hốn đổi. Nhưng nếu lãi suất khơng cân bằng thì một nghiệp vụ
hốn đổi. Nhưng nếu lãi suất khơng cân bằng thì một bên tham gia giao dịch
bị thiệt do khác biệt lãi suất không bù đắp được khác biệt tỷ giá và khi đó phải
xem xét lợi ích sử dụng vốn đề quyết định.

Giao dịch hoán đổi được sử dụng như một cơng cụ phịng ngừa rủi ro hối
đối. Nếu khơng sử dụng nghiệp vụ hốn đổi, các doanh nghiệp tham gia thị
trường ngoại hối buộc phải mua hoặc bán các loại ngoại tệ để có được loại
tiền tệ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và do đó phải gánh chịu hai khoản thiệt
hại là chênh lệch giá mua, giá bán và khi cần lại loại ngoại tệ ban đầu lại phải
tiếp tục bán mua trên thị trường. Nghiệp vụ hoán đổi sẽ cho phép tránh được
thiệt hại này do các bên tham gia sẽ cho phép tránh được thiệt hại là chênh
lệch giá mua, giá bán và khi cần lại loại ngoại tệ ban đầu lại phải tiếp tục bán
mua trên thị trường.
Khối lượng giao dịch kỳ hạn chiếm trên 50% tổng khối lượng giao dịch
trên thị trường ngoại hối. Trong tháng 4 năm 2016, giá trị giao dịch trung bình
ngày của giao dịch kỳ hạn là 2.378 tỷ đô la Mỹ (theo báo cáo 3 năm của BIS).

11


1.1.2.4. Giao dịch tương lai (Future Transaction)
Giao dịch tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ
nhất định theo tỷ giá cố định tại một thời điểm cố định được xác định bởi
trung tâm giao dịch.
Giao dịch tương lai được thực hiện bởi thị trường tiền tệ quốc tế Chicago
(International Monetary Market (IMM) of Chicago) lần đầu tiên năm 1972
như là một bộ phận của Sở giao dịch hàng hóa Chicago. Đến 1985, hợp đồng
giao dịch giữa Sở giao dịch tiền tệ Chicago được thực hiện với Sở giao dịch
tiền tệ Singapore (Singapore International Monetary Exchange – SIMEX).
Hiện nay, giao dịch tương lai đã được thực hiện bởi nhiều Sở giao dịch tiền tệ
như New York Futures Exchange, là một chi nhánh của New York Stock
Exchange, London International Financial Futures Exchange) và nhiều quốc
gia khác trên thế giới.
Đặc trưng cơ bản của giao dịch giao sau là tiêu chuẩn hóa trên các

phương diện sau:


Đồng tiền giao dịch: Chỉ áp dụng cho một số ngoại tệ là USD, GBP, CAD,
JPY, CHF, EUR.



Qui mô hợp đồng: Trên thị trường Chicago, qui mô hợp đồng là
100.000AUD, 62.500GBP, 100.000CAD, 12.500.000JPY, 125.000EUR,

125.000 CHF.


Phương pháp yết tỷ giá: yết giá kiểu Hoa Kì được sử dụng trên thị trường
Chicago, nghĩa là giá USD của 1 đơn vị ngoại tệ.



Ngày đến hạn: Trên thị trương Chicago,các hợp đồng đến hạn vào ngày
thứ tư tuần thứ ba của các tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6, tháng 7,
tháng 9, tháng 10 và tháng 12.



Ký quỹ: Người mua phải ký quỹ một khoản ban đầu như khoản bảo đảm
thực hiện hợp đồng (Performance Bond) bằng thư tín dụng ngân hàng
12



(Bank’s letter of credit), trái phiếu kho bạc hoặc tiền mặt. Đồng thời
người mua cũng phải ký quỹ một khoản để duy trì hợp đồng.


Thanh khoản hợp đồng: Chỉ khoảng 5% số hợp đồng tương lai đã ký được
thanh khoản khi đến kỳ hạn bằng cách chuyển tiền giữa người mua và
người bán, số hợp đồng còn lại thường được người mua và người bán
thanh khoản bù trừ hàng ngày trước khi đến hạn. Hợp đồng tương lai có
thể được thanh khản hàng ngày và thực hiện nghiệp vụ ký hợp đồng bồi
hoàn (Offset contract).



Hoa hồng: Khách hàng phải trả hoa hồng cho người môi giới tại các sở
giao dịch để nối kết các hợp đồng tương lai. Tại các sở giao dịch chỉ niêm
yết một tỷ giá cho người mua và người bán giao dịch, điều này khác với
thị trường liên ngân hàng niêm yết tỷ giá mua, tỷ giá bán và khơng thu
phí.
Mục đích của giao dịch tương lai là để đầu cơ ngoại tệ nhằm tìm kiếm

lợi nhuận. Nhà đầu cơ dự báo một loại ngoại tệ nào đó lên giá sẽ ký hợp đồng
mua và ngược lại, nếu dự báo ngoại tệ đó xuống giá sẽ ký hợp đồng bán.
Hành vi đầu cơ ở đây là đầu cơ giá chứ không phải đầu cơ tiền thực nên ngay
khi giao dịch nhà đầu cơ chưa cần vốn.
Giao dịch tương lai cũng được sử dụng như một công cụ phòng chống
rủi ro mặc dù rất hạn chế do những đặc điểm của giao dịch. Nguyên lý là khi
doanh nghiệp có một lượng ngoại tệ sẽ thu hoặc phải trả mà đồng tiền thanh
toán sẽ giảm giá hoặc lên giá thì doanh nghiệp nên ký hợp đơng tương lai bán
hoặc mua số lượng ngoại tệ đó theo kỳ hạn sẽ thu hoặc phải trả ngoại tệ. Nếu
sẽ thu mà đồng tiền giảm giá, hợp đồng bán tương lai sẽ tạo ra một khoản

chênh lệch đối ứng, nếu phải trả mà đông tiền lên giá ,hợp đồng tương lai sẽ
mua cũng tạo ra khoản chênh lệch đơi ứng đó. Trong cả hai trường hợp, hợp
đồng tương lai sẽ hóa giải rủi ro do thay đổi tỷ giá.
13


1.1.2.5. Giao dịch quyền chọn (Option Transaction)
Quyền chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu quyền mua
hoặc bán (nhưng không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá ấn
định trước (giá thực hiện) vào hoặc tới một ngày ấn định. Người mua hợp
đồng quyền chọn phải trả cho người bán một khoản tiền lệ phí nhất định.
Các bên tham gia Hợp đồng quyền chọn:
Hai đối tác

Người mua Hợp đồng
(Buyer)

Người bán Hợp đồng
(Seller)

Bán HĐ chọn
mua (sell a call)

1.1.3. Rủi ro trong trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân
hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
Rủi ro là một khái niệm chỉ khả năng xảy ra những biến cố mang lại kết
quả xấu khi tiến hành một cơng việc nào đó. Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực
kinh doanh đều có những rủi ro đặc thù riêng của mình. Hoạt động kinh doanh
ngoại hối cũng là một hoạt động hết sức nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi

ro trong kinh doanh ngoại hối là những rủi ro làm sai lệch kết quả hoạt động
kinh doanh do sự cố biến động về tỷ giá của các ngoại tệ có liên quan.
Các đối tượng thường xuyên chịu rủi ro hối đối là các ngân hàng, các
cơng ty tham gia vào hệ thống tài chính quốc tế. Có hai bộ phận cấu thành rủi
14


ro ngoại hối đó là mua bán ngoại hối và hoạt động trên tài khoản có và tài
khoản nợ bằng ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại hối của ngân hàng bao gồm:
 Mua bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh tốn hợp đồng
thương mại;
 Mua bán ngoại tệ cho chính mình hoặc cho khách hàng nhằm thực hiện
mục đích đầu tư nước ngồi trực tiếp hoặc gián tiếp;
 Mua bán ngoại tệ cho chính mình hoặc cho khách hàng nhằm điều chỉnh
tình trạng ngoại hối của đồng tiền nhằm giảm rủi ro ngoại hối;
 Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính biến

động tỷ giá.
Trong các hoạt động mua bán ngoại tệ cho khách hàng, mục đích của
ngân hàng là thu phí giao dịch nên ngân hàng khơng phải chịu rủi ro ngoại
hối. Rủi ro ngoại hối thực chất chỉ liên quan đến trạng thái mở đối với những
hoạt động mua bán mang tính đầu cơ.
Ngân hàng thương mại cũng phải chịu rủi ro ngoại hối với các hoạt
động trên tài khoản có và tài khoản nợ bằng ngoại tệ. Trạng thái ngoại hối của
ngân hàng có thể mất cân đối trong trạng thái thực của một đồng tiền (rủi ro tỷ
giá, nếu NHTM trong trạng thái dư có thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi ngoại tệ
giảm giá, nếu dư nợ thì sẽ có rủi ro khi ngoại tệ tăng giá). Trong trạng thái kỳ
hạn, NHTM gặp rủi ro tỷ giá vào thời điểm đáo hạn hợp đồng. Thậm chí ngay
cả khi trạng thái ngoại tệ cân bằng vào một thời điểm nào đó thì cũng có rủi ro

tỷ giá nguyên nhân là do kỳ đáo hạn của các giao dịch mua, bán kỳ hạn là
khơng trùng nhau (Ví dụ trong các hợp đồng SWAP).
1.1.3.2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại

15




Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính(hay cịn gọi là rủi ro thị trường) là các rủi ro dẫn đến

tổn thất do thị trường tài chính mang lại như rủi ro về tỷ giá, rủi ro lãi suất…
Trừ các rủi ro trong kinh doanh là bất khả kháng, các rủi ro tài chính thường
được kiểm sốt chặt chẽ để hạn chế rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh
do ngân hàng khơng phịng ngừa.


Rủi ro tỷ giá hối đối

Rủi ro tỷ giá là loại rủi ro gây nên sự biến động mạnh của tỷ giá dẫn đến
sự thua lỗ trong giao dịch. Nói cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro thua lỗ từ
trạng thái không cân bằng, không bảo hiểm (trạng thái mở) do sự biến động tỷ
giá xác định.
Đây là loại rủi ro có ý nghĩa rộng lớn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ. Trường hợp thường xảy ra nhất đối với loại rủi ro này là vịêc duy trì một
trạng thái hối đối mở của một đồng tiền nhất định. Nếu như trạng thái hối
đoái mở là dương (Long position) đối với một loại ngoại tệ hay tài sản Có
(Asset) lớn hơn tài sản Nợ (Liabilities) mà ngoại tệ đó bị giảm gía thì chắc
chắn sẽ bị rủi ro. Mặt khác nếu đồng tiền đó lên giá, người quản lý ngân quỹ

đang dư thừa đồng tiền đó sẽ thu đợc lợi nhuận từ việc chuyển đổi bằng tỉ giá
đó. Kết quả ngược lại nếu trạng thái hối đoái mở là âm hoặc tài sản Nợ lớn
hơn tài sản Có đồng tiền đó. Như vậy, rủi ro về tỷ giá sẽ xuất hiện nếu một
trạng thái hối đoái mở được tạo ra.
Cung cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
nhạy bén đến biến động của tỷ giá hối đoái. Quan hệ cung cầu của ngoại hối
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:

16


×