LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là do tự bản thân tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hà, Phó Trưởng khoa Văn bản và Cơng
nghệ Hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu, kết quả được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào khác./.
Tác giả
Nguyễn Thiệu
Lời Câm Ơn
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu täi lớp Cao
học Quân lý công HC19.T9 (2014-2016) - Học viện Hành chính
Quốc gia, tơi đã nhận được sự quan tåm của Ban lãnh đäo,
Khoa Sau đäi học, phòng, ban của Học viện, sự giâng däy
trách nhiệm và nhiệt tình của các thỉy giáo, cơ giáo.
Cho phép tơi được bày tỏ lòng biết ơn såu sắc
đến Ban lãnh đäo, Khoa Sau đäi học, phòng, ban của
Học viện. Đặc biệt xin chån thành câm ơn TS. Nguyễn
Thị Hà đã hướng dẫn và täo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Tơi xin trån trọng câm ơn sự quan tåm, giúp đỡ và
täo điều kiện thn lợi của Ban lãnh đäo, các phịng, ban
chun mơn và các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt
tình cho tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Thừa Thiên Huế, tháng 03 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Thiệu
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUN MƠN THUỘC UBND HUYỆN............................................... 7
1.1. Cơng chức và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện............................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm công chức..............................................................................7
1.1.2. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện................................................................................................................9
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện..........................................................................9
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn cấp huyện........12
1.1.5. Tiêu chuẩn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện.............................................................................................................. 14
1.2 Năng lực và năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện................................................................................................. 14
1.2.1 Khái niệm về năng lực........................................................................... 14
1.2.2 Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn....................................... 16
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực................................................................... 16
1.4 Tiêu chí đánh giá năng lực của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện.................................................................................... 17
1.4.1 Tiêu chí về trình độ đào tạo, bồi dưỡng................................................. 17
1.4.2 Phẩm chất đạo đức................................................................................ 18
1.4.3. Kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm cơng tác......................................... 19
1.4.4. Tính chun nghiệp............................................................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dânhuyện.................................................................. 22
1.5.1. Yếu tố khách quan................................................................................. 22
1.5.2 Yếu tố chủ quan..................................................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................. 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG
GIANG, TỈNH QUẢNG NAM............................................................................. 30
2.1. Khái quát về huyện Đông Giang............................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – dân cư.................................................................. 30
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................... 30
2.2. Phân tích thực trạng năng lực của cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện......................................................................... 32
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện Đông Giang.......................................................................................... 32
2.2.2. Về kiến thức.......................................................................................... 37
2.2.3. Về kỹ năng............................................................................................ 45
2.2.4. Về thái độ.............................................................................................. 46
2.2.5. Mức độ hồn thành cơng việc............................................................... 47
2.3. Đánh giá về năng lực của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện.......................................................................................... 49
2.3.1. Những điểm đạt được............................................................................ 49
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại.......................................................................... 50
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.............................................. 53
Tiểu kết chƣơng 2.............................................................................................. 57
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM................................................................ 58
3.1. Định hƣớng phát triển và một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.............58
3.1.1. Những định hướng phát triển................................................................ 58
3.1.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Đông Giang................................ 59
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực của công chức của các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện................................................................. 60
3.2.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với
công tác xây dựng cơng chức.......................................................................... 60
3.2.2. Thực hiện hồn thiện tổ chức bộ máy................................................... 61
3.2.3. Các giải pháp tuyển dụng và sử dụng công chức..................................63
3.2.4. Các giải pháp nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.................67
3.2.5. Các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện................................75
3.2.6. Giải pháp cải thiện lương, thu nhập và nâng cao đạo đức công vụ......77
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................. 85
KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 87
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN
: Quản lý nhà nước
CQCM
: Cơ quan chun mơn
HCNN
: Hành chính nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
CCHC
: Cải cách hành chính
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Đông Giang từ năm
2011- 2015 ................................................................................................................ 33
Bảng 2.2: Số lượng cơng chức tại các phịng ban chuyên môn huyện Đông Giang
chia theo độ tuổi đến năm 2015 ................................................................................
34
Bảng 2.3: Thâm niên công tác của công chức các CQCM thuộc UBND
huyện
Đông Giang ...............................................................................................................
Bảng 2.4: Thống kê trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cơng chức các
35
cơ quan
chuyên môn huyện Đông Giang từ 2011-2015 ........................................................
37
Bảng 2.5: Cơ cấu ngạch của công chức các CQCM thuộc UBND huyện Đông
Giang từ năm 2011 - 2015 ........................................................................................ 40
Bảng 2.6: Bảng thống kê trình độ lý luận chính trị của cơng chức các CQCM thuộc
UBND huyện Đông Giang ........................................................................................ 41
Bảng 2.7: Trình độ tin học của cơng chức các CQCM thuộc UBND huyện Đơng Giang . 42
Bảng 2.8 Trình độ ngoại ngữ của công chức các CQCM thuộc UBND huyện Đông
Giang ......................................................................................................................... 44
Bảng 2.9: Kỹ năng công chức các CQCM thuộc UBND hun Đơng Giang trong
q trình thực thi cơng vụ ......................................................................................... 46
Bảng 2.10: Kết quả điều tra thực trạng về thái độ làm việc của công chức .............. 46
Bảng 2.11: Tổng hợp phân loại, đánh giá công chức năm 2015 ............................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu cơng chức các CQCM thuộc UBND huyện Đơng Giang theo
nhóm độ tuổi năm 2015........................................................................................... 34
Hình 2.2: Thâm niên cơng tác của cơng chức các CQCM thuộc UBND huyện
Đơng Giang............................................................................................................. 36
Hình 2.3: Trình độ chuyên môn công chức các CQCM thuộc UBND huyện Đông
Giang từ năm 2011-2015......................................................................................... 38
Hình 2.4: Cơ cấu ngạch của cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Đông Giang 2011-2015................................................................................ 40
Hình 2.5: Trình độ lý luận chính trị của cơng chức các phịng ban chun mơn
thuộc UBND huyện Đơng Giang............................................................................ 41
Hình 2.6:Trình độ tin học của cơng chức các CQCM thuộc UBND huyện Đơng
Giang....................................................................................................................... 43
Hình 2.7: Trình độ tin học của công chức các CQCM thuộc UBND huyện Đông
Giang....................................................................................................................... 44
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của công việc,
Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Cán bộ, công chức
là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đem những chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước đến với nhân dân, tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục để
người dân thấm nhuần những mục tiêu, biện pháp của chính sách để tự giác chủ
động thực hiện. Đồng thời báo cáo với Đảng, Nhà nước về tình hình đời sống dân
sinh và những nguyện vọng thiết thực của nhân dân để hoạch định chính sách cho
phù hợp.
Từ 1986 đến nay, Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới với việc xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế thì u cầu về
năng lực đội ngũ cơng chức hành chính nước ta nói chung, đội ngũ cơng chức
chun mơn cấp huyện nói riêng càng trở nên cấp thiết.
Những năm gần đây, thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Song trên thực tế,
năng lực đội ngũ này vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần được tiếp tục nghiên cứu giải
quyết, nhất là đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện trong cả nước,
đặc biệt là công chức các cơ quan chuyên thuộc các huyện miền núi.
Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam được thành lập ngày 20 tháng 06 năm
2003 theo Nghị định số72/2003/NĐ-CP của chính phủ. Là huyện miền núi, nằm tại
phía Tây của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 145 km về
phía Tây Bắc, dân cư chủ yếu là người đồng bào Cơtu. Là một huyện mới thành lập
từ năm 2003 điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng giao thông
chưa phát triển, một bộ phận công chức huyện chưa đạt chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ theo vị trí cơng tác; Sau gần 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính giai đoạn 2001-2010 và 5 năm đầu thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020, cơng tác cải cách hành chính của huyện
phần nào đã có chuyển biến tích cực, những kết quả đạt được là cơ bản
1
và rõ nét. Chất lượng đội ngũ cơng chức nói chung đã được nâng lên, công chức các
cơ quan chuyên mơn nói riêng phần lớn đã đáp ứng chuẩn u cầu về năng lực. Tuy
nhiên, năng lực thực hiện nhiệm vụ chun mơn cịn thấp chưa đáp ứng được u
cầu của cơng việc, cơ cấu chưa hợp lý, bố trí công chức chưa đúng ngành nghề, tinh
thần trách nhiệm chưa cao, một bộ phận tỏ ra thụ động trong thực hiện các nhiệm vụ
được giao không chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính mà cịn trở ngại cho
việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Năng lực công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam”
nghiên cứu làm luận văn cao học quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cán bộ, cơng chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn cấp
huyện nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và
hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu từ lâu. Và đã có nhiều cơng trình
sách, luận văn cao học và các tạp chí cơng bố ở nhiều góc độ khác nhau được đăng
tải ở trung ương và địa phương, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như sau:
-
Ngơ Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu
vực công, Nxb Lao động, Hà Nội.
-
Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt
Nam - Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật cơng
vụ, cơng chức, Sách chun khảo, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội
Các cơng trình nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về đội
ngũ công chức trong hệ thống cơ quan Nhà nước ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Các
tác giả khẳng định rằng muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con
người xã hội chủ nghĩa. Cán bộ, cơng chức là người gánh vác trọng trách nặng nề
của đất nước nên họ phải thực sự là những con người xã hội chủ nghĩa.
2
Ngồi ra, cịn có nhiều đề tài, luận văn cao học hành chính nghiên cứu về
năng lực cơng chức trong thời gian gần đây:
-
Lê Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân tộc thiểu số trên
địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ, Học viện
- Nguyễn Thanh Cường (2010), Nâng cao năng lực hiệu quả thực thi công
vụ của công chức cấp huyện nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Tây Ninh từ nay đến hết năm 2020, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng;
- Nguyễn Thị Tươi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học viện
Hành chính quốc gia.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ hơn về lý luận công chức, công
vụ, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp huyện; những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực thực thi công vụ; nghiên cứu những nét đặc thù riêng của từng
địa phương, từ đó có các giải pháp phù hợp với từng địa phương.
Bên cạnh sách chuyên khảo, giáo trình, các đề tài luận văn cao học, cịn có
nhiều bài tạp chí, được đăng tải trên nhiều tạp chí có uy tín, có thể nói đến một số
bài tạp chí tiêu biểu sau đây:
-
Ngơ Thành Can, Quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nâng cao năng lực thực thi
cơng vụ cho cán bộ, cơng chức, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 206-3/2013,tr 55-59;
-
Ngô Thành Can, Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành
chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11-2012,tr31-34.
- Trần Anh Tuấn, Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong luật cán bộ,
công chức, Tạp chí tổ chức nhà nước, số 11-2009
-
Vũ Huy Từ, Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí
Quản lý nhà nước.số 5-2002;
-
Lê Chi Mai, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở, Tạp chí Cộng sản, số
20-2002
3
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên, mỗi cơng trình nghiên cứu
thể hiện góc độ khác nhau, nhưng nội dung nghiên cứu chủ yếu là nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi cơng vụ, trong đó tập trung nghiên
cứu năng lực cơng chức cấp cơ sở mà chủ yếu là cấp xã, cịn nghiên cứu năng lực
các cơ quan chun mơn cấp huyện có đề cập nhưng chưa nhiều và chưa thật
chuyên sâu mà đang tập trung giải quyết các vấn đề lý luận là chủ yếu. Đặc biệt
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về năng lực công chức các cơ quan chun mơn
huyện Đơng Giang. Chính vì vậy, việc nghiên cứu năng lực công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Đông Giang trong bối cảnh hiện nay là hồn tồn
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng năng lực cơng chức các cơ
quan chun mơn huyện Đơng Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực của công chức và năng lực công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đông Giang.
-
Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc
UBND huyện.
-
Phân tích thực trạng năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Đông Giang, chỉ ra những điểm đã đạt được và chưa đạt được,
nguyên nhân của những hạn chế.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Đông Giang trong thời gian đến.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vị nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực cơng chức làm việc tại
13 phịng, ban chun môn thuộc UBND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, bao
gồm: Phịng Nội vụ, Phịng Tư pháp, Phịng Tài chính – kế hoạch, Phịng Tài
ngun và mơi trường, Phịng Lao động thương binh và xã hội, Phịng Văn hố và
thơng tin, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Y tế; Phòng Thanh tra, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
Phịng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Dân tộc.
+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 01/2011 đến tháng 31/12/2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ
trương, đường lối của Đảng về năng lực đội ngũ công chức nói chung, năng lực đội
ngũ cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện nói riêng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
tổng hợp, phân tích; điều tra khảo sát thực tế; phân tích định lượng từ đó tiến hành
phân tích định tính.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về năng lực công
chức và năng lực công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn:
+
Kết luận và các giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
xây dựng, hoạch định chính sách nâng cao năng lực cho cơng chức các cơ quan
chun mơn thuộc UBND huyện nói chung, và cho UBND huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
5
+
Các giải pháp của luận văn góp phần giúp cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Đông Giang hồn thiện năng lực của mình trong thời gian
đến.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy ở Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được chia thành 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực và năng lực công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đông Giang
6
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUN
MƠN THUỘC UBND HUYỆN
1.1. Cơng chức và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện
1.1.1. Khái niệm công chức
Thuật ngữ “công chức” thường được hiểu một cách khái quát là những người
được nhà nước tuyển dụng, nhận một công việc hoặc một nhiệm vụ nhất định, do
Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ nhà nước
theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, phạm vi xác định công chức là khác
nhau đối với mỗi quốc gia khác nhau, phụ thuộc vào thể chế chính trị, hệ thống
pháp luật, cách thức tổ chức bộ máy và lịch sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia.
Có những quốc gia coi công chức là những người làm việc trong bộ máy nhà
nước (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN), đơn vị sự nghiệp hay các
lực lượng vũ trang, cơng an). Trong khi đó, có những nước lại chỉ giới hạn những
người làm việc trong các cơ quan QLNN hay hẹp hơn nữa là trong các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước. Chẳng hạn như: các nước Anh, Singapore quan niệm công
chức chỉ là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành
chính của các bộ thuộc Chính phủ. Trong khi đó, các nước Nga, Trung Quốc, Ba
Lan thì quan niệm công chức bao gồm những người thực hiện các hoạt động chun
mơn nghiệp vụ quản lý hành chính của các bộ và của bộ máy hành chính thuộc các
chính quyền địa phương. Nước Pháp lại quan niệm “cơng chức bao gồm toàn bộ
những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ
nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các
bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính cơng”.
Như vậy, quan niệm về cơng chức ở các quốc gia có sự khác biệt về phạm vi
công chức cũng như nội hàm và địa vị pháp lý do đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã
hội, dân tộc…Nhưng cũng có những nét tương đồng như: đều quy định rõ công
7
chức là kết quả của sự tuyển chọn đặc biệt của Nhà nước, hoạt động của họ chịu sự
điều chỉnh của Luật công chức.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển và hồn thiện gắn liền
với sự phát triển của nền HCNN. Khái niệm công chức lần đầu tiên được
đề cập đến trong văn bản của nhà nước là Sắc lệnh 76/SL về quy chế công chức Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Trước đó Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành
Sắc lệnh 188/SL quy định về các hạng cơng chức, đó cũng được coi như văn bản
pháp lý khởi đầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức sau này của nhà nước ta.
Tại Điều 1 của Sắc lệnh 76/SL quy định: “Những cơng dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ chức vụ thường xuyên trong cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ngồi nước, đều là cơng chức theo quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Theo quan niệm này thì cơng chức ở
đây là những: Công dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa; Do chính quyền
nhân dân tuyển dụng; Giữ chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ. Như vậy
những người làm việc trong các cơ quan nhà nước khác không gọi là công chức.
Quan niệm này cũng giống quan niệm của một số nước, chỉ coi những người giữ
những công việc thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước mới là cơng
chức.
Gần đây nhất, Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010. Điều 4
Luật cán bộ, công chức quy định như sau:
Theo Luật cán bộ, công chức, công chức được định nghĩa như sau: Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
8
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ban hành ngày 05/5/2014 của Chính phủ
quy định: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là các phòng, ban, văn
phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu, giúp việc cho
UBND, Hội đồng nhân dân cấp huyện, quận, thị xã.
Như vậy, có thể hiểu “Cơng chức các cơ quan chun môn thuộc UBND
huyện là những công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, bậc,
chức danh trong biên chế và làm việc tại các phịng, ban chun mơn thuộc UBND
huyện, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.3. Đặc điểm, vai trị và nhiệm vụ của cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
- Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện:
Là một bộ phận trong hệ thống công chức HCNN, có chức năng tham mưu,
giúp việc cho UBND huyện trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mặt khác cấp huyện là
cấp trung gian làm nhiệm nhiệm vụ chuyển tải thông tin, tâm tư nguyện vọng của
cấp dưới (UBND các xã, phường) lên cho tỉnh và ngược lại, chuyển tải mọi quyết
sách, chủ trương của tỉnh đến với cấp xã, phường. Chính vì vậy, cơng chức các cơ
quan chun mơn thuộc UBND huyện có một số đặc điểm như sau:
+
Cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cầu nối quan trọng giữa
cấp tỉnh với cấp huyện và cấp xã.
+
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có tính thứ bậc, ngạch bậc
rõ ràng, tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và được
bổ nhiệm vào vị trí cơng tác theo thứ bậc đó.
- Vai trị của cơng chức các cơ quan chuyên môn
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
9
phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện. Chính vì vậy, có thể nói cơng chức các cơ quan
chun mơn thuộc UBND huyện có vai trị và nhiệm vụ rất quan trọng, vừa đóng
vai trị tham mưu cho huyện, vừa có nhiệm vụ chuyển tải và hướng dẫn triển khai tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách từ trung ương đến địa phương; từ cấp
tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
- Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện
Trình Ủy ban nhân dân UBND huyện các văn bản sau: Dự thảo quyết định; kế
+
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao; Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện; Dự thảo
văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó
trưởng phịng chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý.
+Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của huyện theo quy định của pháp
luật; Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện.
+
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
+
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
huyện.
10
+
Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các
lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
+
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với các chức
+
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng
+
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ.
Triển khai công tác kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
+
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
+
Tham mưu quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phịng,
phịng chun mơn nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phịng ban chun mơn theo hướng dẫn chung của Bộ và theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của UBND huyện.
Tham mưu quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch cơng chức, vị
+
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
+
Tham mưu quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
+
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện với các sở và UBND tỉnh
+
Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
giao và theo quy định của pháp luật.
11
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên mơn cấp huyện
Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chun mơn cấp
huyện như sau:
Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng hợp cho Hội
-
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phòng Thanh tra: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
-
năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
-
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế cơng
chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước.
Phịng Lao động – Thƣơng binh và xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
-
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao
động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội
Phịng Văn hóa và Thơng tin: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
-
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
quảng cáo; bưu chính; viễn thơng; cơng nghệ thơng tin.
- Phịng Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an
toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
-
Phịng Tƣ pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi
hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục
12
hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hịa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi
con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
-
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài ngun
khống sản; mơi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
-
Phịng Tài chính – Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
-
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng
chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
-
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nơng thơn.
Phịng Kinh tế và Hạ tầng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
-
chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại;
quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng
kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ; nhà ở; công sở; vật
liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
-
Phòng Dân tộc: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
13
1.1.5. Tiêu chuẩn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện
Kết quả hoạt động công vụ phụ thuộc chủ yếu vào năng lực đội ngũ công
chức. Năng lực đội ngũ cơng chức được hình thành dựa trên cơ sở tiêu chuẩn công
chức và chịu ảnh hưởng của các nội dung quy định trong tiêu chuẩn công chức.
Tiêu chuẩn công chức là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình
độ cần phải có để đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cương vị cơng tác địi hỏi.
Xác định tiêu chuẩn là cần thiết và quan trọng trong việc bảo đảm năng lực công chức
cấp xã. Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn công
chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng và quản lý cơng chức. Ở một mức độ nhất định có thể coi tiêu chuẩn cơng
chức là nền móng để tạo nên và nâng cao năng lực công chức.
Về tiêu chuẩn công chức cấp huyện hiện nay đang chịu sự điều chỉnh cụ thể
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.2 Năng lực và năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện
1.2.1 Khái niệm về năng lực
Thuật ngữ “năng lực” được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, công sở khi
người ta bàn đến năng lực công tác, năng lực giải quyết vấn đề,… Tuy vậy, thuật
ngữ này hiện tại chưa có được sự thống nhất giữa các nhà khoa học.
-
Theo Bolt (1987) “Năng lực là sự kết hợp đồng thời những kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần có để hồn thành tốt một vai trị hay một cơng việc được giao”. Như vậy,
năng lực là khả năng thực hiện một nhiệm vụ nào đó một cách đầy đủ và có chất
lượng. Năng lực thực hiện bằng hành vi, có thể quan sát, đo lường trong
điều kiện làm việc. Muốn làm việc có hiệu quả, người lao động khơng chỉ cần “biết
làm” (có kiến thức, kỹ năng cần thiết) và “có thể làm” (được tổ chức tạo điều kiện
cho cá nhân áp dụng những điều đã biết vào thực tiễn công tác).
- Quan điểm của Tâm lý học mác xít: Trong bất cứ hoạt động nào của con
người, để thực hiện có hiệu quả con người cần phải có một số phẩm chất tâm lí cần
14
thiết và tổ hợp những phẩm chất này được gọi là năng lực. Tùy thuộc vào nội dung
và đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu nhất định. Nói một cách
khác thì mỗi một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ địi hỏi
ở cá nhân những thuộc tính tâm lí nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến
năng lực cần phải hiểu năng lực khơng phải một thuộc tính tâm lí duy nhất nào đó
mà nó là thuộc tính tâm lý cá nhân, sự tổng hợp này khơng phải là phép cộng của
các thuộc tính tâm lí mà là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính tâm lí này diễn
ra mối quan hệ tương tác theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính
nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trị phụ thuộc đáp ứng
được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt kết quả mong muốn.
- Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động: Năng lực là tổ hợp các
thuộc tính tâm lí và sinh lý tạo cho con người có khả năng hồn thành một hoạt
động nào đó có kết quả. Xét theo nghĩa rộng năng lực là khả năng làm việc hay khả
năng lao động là tồn bộ các thuộc tính về thể lực và tinh thần của con người cần
thiết để lao động có ích cho xã hội được hình thành do sự phát triển về thể chất và
văn hóa của cá nhân, do trình độ học vấn và trình độ chun mơn, do nắm được các
kỹ năng và tài quan hệ.
Theo nghiên cứu về lao động xã hội hiện nay thì một người trưởng thành
muốn tham gia vào thị trường lao động và được chấp nhận thì phải hội đủ hai phẩm
chất cơ bản đó là: Thứ nhất, có đủ năng lực tư duy, có tri thức khoa học và kiến thức
chun mơn; Thứ hai, có năng lực tổ chức thực hiên, kỹ năng thực hành để ứng
dụng được tri thức, kiến thức chun mơn. Ngồi ra cịn phải biết sử dụng hai công
cụ bổ trợ mà các lĩnh vực đều cần là tin học và ngoại ngữ.
Từ những phân tích trên có thể hiểu năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính
cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt
động đó đạt được những kết quả cao.
15
1.2.2 Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
Đối với cán bộ, cơng chức ngồi đạo đức, chính trị họ phải thỏa mãn được
hai nội dung trên với mức độ tối thiểu là trung bình khá theo bậc thang chung của
nguồn nhân lực trong xã hội; không chấp nhận người chỉ có thâm niên và kinh
nghiệm thuần túy. Điều này phụ thuộc vào nền tảng giáo dục nói chung và trình độ
học vấn của mỗi người.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu: Năng lực của cơng chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng và
thái độ của công chức được sử dụng trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật, đảm bảo cho những hoạt động công vụ
được diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng quy định, đáp ứng được yêu
cầu quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện.
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực
Mỗi vị trí việc làm khác nhau sẽ có những u cầu cụ thể khác nhau nhưng
tựu chung lại, năng lực của công chức được cấu thành bởi ba yếu tố sau:
-
Kiến thức: là tri thức, là vốn hiểu biết chung và những hiểu biết chuyên sâu về một
lĩnh vực cụ thể.
- Kỹ năng: Là khả năng, sự thành thạo trong việc áp dụng các kỹ thuật,
phương pháp và các công cụ để giải quyết công việc.
-
Thái độ: Là trạng thái tinh thần của bản thân trong giải quyết công việc nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Các hình thức biểu hiện của năng lực nói chung và năng lực của cơng chức
các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện nói riêng khơng sẵn có mà nó được
hình thành thơng qua hoạt động học tập, lao động và trong thực thi công việc, sự
học tập và làm việc không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực của mỗi cá
nhân. Năng lực là sự biểu hiện xã hội của khả năng con người. Tùy vào quá trình
học tập, rèn luyện và vị trí xã hội mà mỗi người đảm nhận, năng lực cũng có hình
thức biểu hiện cụ thể. Những hình thức biểu hiện này có thể bao gồm nhiều nhóm,
lớp khác nhau. Việc xác định các nhóm, lớp hình thức biểu hiện của năng lực tùy
thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Năng lực của công chức là điều kiện quan
16
trọng đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt. Xã hội ngày càng thay
đổi, phát triển địi hỏi cơng chức phải có năng lực phù hợp với sự thay đổi và phát
triển đó. Năng lực của công chức thể hiện ở khả năng, kinh nghiệm, kỹ năng, hành
vi, thái độ giải quyết công việc và được đo bằng hiệu quả, năng suất cơng việc.
1.4 Tiêu chí đánh giá năng lực của công chức các cơ quan chun mơn thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện
1.4.1 Tiêu chí về trình độ đào tạo, bồi
dƣỡng a. Trình độ học vấn
Là kiến thức học vấn mà đội ngũ cơng chức nói chung và công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng cần phải đạt được. Hiện nay trình
độ học vấn giáo dục ở nước ta được phân làm ba cấp khác nhau từ thấp đến cao đó
là: Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
b. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện có thể được hiểu là tồn bộ những kiến thức về một lĩnh vực cụ thể mà
công chức nắm vững được. Là trình độ được đào tạo qua các trường lớp, có văn bằng
chun mơn phù hợp với u cầu của cơng việc. Trình độ chun mơn đào tạo ứng với
hệ thống văn bằng hiện nay được chia thành các trình độ như: sơ cấp, trung cấp, đại học
và trên đại học. Tuy nhiên, khi xem xét trình độ chun mơn của cơng chức cần xem
xét giữa trình độ chuyên môn được đào tạo với yêu cầu thực tế công việc cũng như khả
năng vận dụng kiến thức chuyên mơn vào thực tế cơng việc.
c. Trình độ lý luận chính trị
Phẩm chất, bản lĩnh chính trị là yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với cơng
chức nói chung, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng.
Đó là sự trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tin tưởng vào con đường đổi
mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, có ý thức trách nhiệm cao với công việc, tận
tâm, tận lực phục vụ nhân dân, đồn kết, gương mẫu, giúp đỡ đồng nghiệp.
Trình độ lý luận chính trị của cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND
huyện có thể hiểu là những kiến thức lý luận chính trị mà cơng chức được trang bị, đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí cơng tác nhằm giúp cơng chức
17