Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.33 KB, 11 trang )

1

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP
1

Cơ sở lý thuyết về tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp:

2

Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn:
2.1

Các nhân tố về phía Ngân hàng:

2.2

Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:

2.3

Các nhân tố từ phía nền kinh tế vĩ mơ:

2.3

Tổng quan các nghiên cứu trước đây:



2

1.

Cơ sở lý thuyết về tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp:
Nguyễn Khắc Quang (2013) cho rằng trong nền kinh tế thị trường hiện nay,

vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp
theo của doanh nghiệp. Vốn là một yếu tố tiền đề để doanh nghiệp duy trì và mở
rộng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai
các kế hoạch khác trong tương lai.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình: Vốn chủ sở hữu, vốn từ ngân sách nhà nước,
vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng ... Trong đó, các doanh nghiệp thường ưu tiên sử
dụng nguồn vốn vay Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tại doanh nghiệp
cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn.
Theo Nguyễn Hữu Tài (2017), vốn vay Ngân hàng có rất nhiều vai trị đối với
một doanh nghiệp:
Thứ nhất, vốn vay ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn bị cạnh
tranh của các đối thủ cùng ngành. Để tiếp tục duy trì và phát triển thị phần, các
doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới
cơng nghệ máy móc thiết bị. Trên thực tế, đa số các doanh nghiệp nào khơng thể
đảm bảo đủ 100% vốn tự có cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn vay của ngân
hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy
móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh cũng như bổ sung vốn lưu động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
Thứ hai, việc sử dụng vốn vay Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải

tuân theo các quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, phải đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Do đó các doanh nghiệp phải có phương án sản
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp cịn phải tìm cách sử


3

dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì
mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong q trình cho vay ngân hàng thực hiện
kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hố hiệu
quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất
là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hố lợi nhuận tại mức giá vốn bình qn
rẻ nhất.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế
thị trường. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp là tăng cường liên doanh, liên
kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi
vốn tự có lại hạn hẹp thì phải mất nhiều thời gian mới thực hiện được. Như vậy, các
doanh nghiệp cần đến nguồn tín dụng ngân hàng để khơng mất đi cơ hội đầu tư phát
triển.
Chính vì những lý do trên nên các doanh nghiệp thường tìm cách để tiếp cận
vốn vay Ngân hàng. Có những quan điểm khác nhau về tiếp cận tín dụng. Có những
quan điểm cho rằng tiếp cận không đồng nghĩa với với việc sử dụng. Theo Beck
(2009), "Tiếp cận với các dịch vụ tài chính khơng phải là đồng nghĩa với việc sử
dụng các dịch vụ tài chính. Tác nhân kinh tế có thể tiếp cận với các dịch vụ tài
chính nhưng có thể quyết định không sử dụng chúng, hoặc do các lý do văn hóa –

xã hội hoặc bởi vì chi phí cơ hội quá cao". Như vậy, khách hàng có nhu cầu sử dụng
vốn vay Ngân hàng, đã tìm hiểu về dịch vụ tín dụng Ngân hàng nhưng chưa vay
vốn thì có nghĩa là có tiếp cận với dịch vụ Ngân hàng. Tuy nhiên, trong phạm vi đề
tài nghiên cứu, tác giả cho rằng việc nghiên cứu tiếp cận theo quan điểm có sử dụng
vốn vay Ngân hàng sẽ phù hợp hơn vì nếu chỉ dừng ở việc chỉ tìm hiểu về dịch vụ


4

tín dụng thì khơng chỉ rất khó đánh giá mà cịn khơng biết được con số và mức độ
vay vốn cụ thể để từ đó có thể đưa ra các giải pháp hợp lý.
2.

Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn:

2.2 Các nhân tố về phía Ngân hàng:
Khi xét đến các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh
nghiệp không thể không nhắc đến các yếu tố xuất phát từ phía Ngân hàng. Bất cứ
một ngân hàng ln có một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng quy định riêng
đối với từng đối tượng khách hàng. Mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn
tối đa của khoản vay, lãi suất cho vay, các loại phí có liên quan đến việc cấp tín
dụng, chính sách về tài sản, về mức cho vay tín chấp, thời gian giải quyết hồ sơ, thủ
tục, hồ sơ yêu cầu cung cấp ... sẽ tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay Ngân
hàng của các doanh nghiệp.
Trong trường hợp những yếu tố thuộc chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng
hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, linh hoạt thì các cơng ty sẽ
dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này cứng nhắc,
các ngân hàng yêu cầu các thủ tục vay vốn khắt khe, quy trình phức tạp, các chính
sách khơng phù hợp với khả năng đáng ứng của công ty sẽ dẫn đến các doanh

nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Trần Trung Kiên (2015), Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) cho rằng những yếu
tố từ phía ngân hàng như: lãi suất vay cao, thủ tục vay vốn phức tạp, yêu cầu về tài
sản đảm bảo... có tác động ngược chiều đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp.
Nguyễn Hồng Hà (2013) chỉ ra rằng nếu thời gian cho vay phù hợp với mục
đích vay vốn, quy trình xem xét nhanh chóng, thủ tục vay vốn tín dụng càng rõ
ràng, kết hợp lãi suất giảm thì khả năng tiếp cận và vay được vốn của doanh nghiệp
càng được nâng cao.


5

2.2.1 Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:
- Các đặc điểm liên quan đến chủ doanh nghiệp (trình độ và kinh nghiệm
kinh doanh, giới tính, tình trạng hơn nhân…): Chủ doanh nghiệp là người có vai trị
đưa ra các kế hoạch, chiến lược để doanh nghiệp duy trì và phát triển. Chính vì vậy
các đặc điểm liên quan đến chủ doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đển khả năng tiếp cận
vốn vay Ngân hàng của doanh nghiệp đó. Ajagbe (2013) sau khi tiến hành đánh giá
sự ảnh hưởng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp ở Nigeria đã đưa ra kết luận
các yếu tố liên quan đến đặc điểm của chủ doanh nghiệp nêu trên có tác động trong
việc thúc đẩy hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Trong khi đó,
Wagema (2011), Khalid (2014) chỉ ra rằng các đặc điểm liên quan đến chủ doanh
nghiệp tuy khơng tác động trực tiếp nhưng sẽ có vai trị hình thành định hướng các
chiến lược vay vốn của các doanh nghiệp.
- Tài sản đảm bảo: Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng là tài sản thế chấp để bảo đảm cho việc vay vốn ngân hàng.
Đối với một doanh nghiệp khi mới đặt vấn đề vay vốn thì điều các Ngân hàng luôn
quan tâm đầu tiên là tài sản bảo đảm cho khoản vay. Lúc này doanh nghiệp chưa tạo
được uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng nên tài sản bảo đảm của doanh

nghiệp sẽ tạo ra niềm tin, làm giảm rủi ro cho các Ngân hàng trong việc cấp tín
dụng. Các cơng ty càng có nhiều tài sản bảo đảm (có tính thanh khoản cao) thì sẽ dễ
dàng tiếp cận với vốn vay ngân hàng. Tài sản bảo đảm là một trong những nguồn trả
nợ để ngân hàng giảm tổn thất khi doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính với Ngân hàng, thể hiện thiện chí hợp tác cũng như tâm huyết của do anh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tinh thần đồng hành cùng
ngân hàng trong việc huy động mọi nguồn tiền để trả nợ.
Duarte (2011) chỉ ra rằng tài sản thế chấp ảnh hưởng đến các chính sách ưu
đãi đối với bên vay, mối quan hệ giữa bên vay và bên cho vay trong việc đánh giá
khoản vay. Cụ thể, nếu người vay có uy tín thường sử dụng tài sản thế chấp có tính
thanh khoản cao như một dấu hiện thể hiện sự tin cậy và độ rủi ro thấp.


6

Bebzuck (2003) chỉ ra rằng tài sản thế chấp có thể hoạt động như tín hiệu và
truyền tải thơng tin về chất lượng dự án của công ty. Booth và Chua (1995) đã
nghiên cứu một mẫu 1.347 khoản vay cao cấp tại Hoa Kỳ với giá trị trung bình 184
triệu đơ la Mỹ, thấy rằng 45% trong số đó đã được đảm bảo bằng tài sản. Berger và
Udell (1990) cho thấy rằng 70% khoản vay nhỏ hơn 50.000 đô la Mỹ đều được bảo
đảm bằng tài sản thế chấp.
Yuko Nikaido và cộng sự ( 2012) cho rằng việc cung cấp tài sản thế chấp có
thể làm giảm các vấn đề của thơng tin khơng hồn hảo giữa Ngân hàng và doanh
nghiệp.
Hongjiang Zhao và cộng sự (2006), Nguyễn Hồng Hà (2013) chỉ ra rằng
doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng nếu doanh
nghiệp có tài sản thế chấp nhiều.
- Tuổi công ty: Công ty càng lâu đời càng chứng minh khả năng quản lý và
cạnh tranh của doanh nghiệp tốt nên mới có thể tồn tại trong thị trường. Ngồi ra,
các cơng ty lâu đời cịn tích lũy được thị phần ổn định, một lượng khách hàng

truyền thống và có nguồn thu nhập ổn định hơn các công ty mới thành lập. Bates và
Nucci (1990) phát hiện ra rằng xác suất thất bại của công ty liên quan nghịch với
tuổi tác.
Petersen và Rajan (1994) chỉ ra rằng tuổi của một doanh nghiệp có thể ảnh
hưởng tích cực đến sự sẵn có của của nguồn vốn tín dụng Ngân hàng.
Hector Alberto (2015) nhận định rằng kinh nghiệmp trên thị trường là một
dấu hiệu cho người cho vay về sự ổn định của doanh nghiệp.
Các công ty càng lâu đời càng có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn các
công ty mới thành lập (Khalid (2014)).
- Quy mơ cơng ty: Các cơng ty nhỏ gặp khó khăn hơn trong thị trường tín
dụng vì xác suất thất bại tương đối cao (Jensen và McGuckin, 1997), chi phí cố
định trong việc vay vốn của các công ty nhỏ cao hơn (Symeonidis, 1996), chi phí
giám sát cao hơn (Boocock và Woods, 1997).


7

Các cơng ty có quy mơ nhỏ thường ít có khả năng lập báo cáo tài chính, ít có
tài khoản ngân hàng và ít có khả năng tiếp cận các sản phẩm tín dụng ngân hàng
(như vay nợ, thấu chi hoặc hạn mức tín dụng) là một trong ba trở ngại chính đối với
các cơng ty trong việc tiếp cận vốn vay Ngân hàng. Trong khi đó, những doanh
nghiệp có quy mơ lớn hơn thì dễ dàng tiếp cận hơn (Mengistae và cộng sự, 2010).
Ngồi ra, các cơng ty nhỏ hơn có thường có tài sản thế chấp có giá trị thấp nên các
ngân hàng sẽ có một phần e ngại và cẩn trọng hơn trong việc thẩm định phương án
vay vốn cũng như nguồn trả nợ.
Hector Alberto (2015) chỉ ra rằng các doanh nghiêp có quy mơ lớn thì càng
có khả năng thu hút được vốn do dễ dàng tạo ra nguồn trả nợ, có sự bảo đảm bằng
lượng vốn cổ phần lớn cùng với cơ sở hạ tầng và sự minh bạch trong báo cáo tài
chính. Các cơng ty có quy mơ lớn có lượng doanh thu, tài sản cũng như số lượng
lao động cao, các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với khả năng tiếp cận vốn của

doanh nghiệp.
Granda (2012), Ajagbe (2013), Khalid (2014) chỉ ra rằng quy mô của doanh
nghiệp ảnh hưởng cùng chiều trong việc tiếp cận tín dụng tại ngân hàng.
- Thiết lập cơ hội đầu tư của công ty (đại diện bởi lợi nhuận, tăng trưởng
doanh thu và tăng trưởng tài sản cố định): cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng
phân phối tín dụng (Hubbard, 1998). Cơ hội đầu tư càng nhiều thì khả năng tiếp cận
tín dụng càng cao và ngược lại.
- Sử dụng kiểm toán độc lập và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế:
Làm tăng tính minh bạch của báo cáo tài chính. Việc báo cáo tài chính của một cơng
ty được kiểm tốn độc lập sẽ giúp các Ngân hàng tin tưởng hơn vào số liệu của báo
cáo tài chính trong q trình thẩm định và đánh giá khách hàng. Dharan (1993) chỉ
ra rằng ý kiến của kiểm toán viên sẽ truyền đạt những đặc điểm rủi ro của công ty
đến người cho vay.
- Phân loại ngành: các ngân hàng thường phân loại ngành để đánh giá chất
lượng tín dụng vay và xem xét không cho vay đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành đang trong giai đoạn khủng hoảng, nguồn cung ứng hàng hóa


8

dưa thừa, lượng hàng tồn kho lớn. Do đó phân loại ngành có ảnh hưởng đến quyết
định cho vay của ngân hàng (Cole, 1998). Rajan và Zingales (1998) chỉ ra rằng các
ngân hàng có thể thích các doanh nghiệp thuộc các ngành cụ thể chẳng hạn như các
ngành công nghiệp đang phát triển.
Hector Alberto (2015) chỉ ra rằng những đặc điểm khác nhau về loại hàng
hóa cung cấp có thể dẫn đến sự khác biệt về cấp độ tiếp cận tín dụng của các cơng
ty.
- Duy trì tài khoản tiền gửi tại ngân hàng: đại diện cho mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với ngân hàng, làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng. Các
doanh nghiệp có duy trì tiền gửi tại tài khoản ngân hàng sẽ dễ tiếp cận vốn vay ngân

hàng hơn (Yuko Nikaido và cộng sự (2012). Hơn nữa, mục số dư tài khoản tiền gửi
Ngân hành bình qn cũng là một trong các tiêu chí trong bảng chỉ tiêu xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của các Ngân hàng.
- Trình độ học vấn của chủ sở hữu doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có
trình độ học vấn cao hơn có thể tiếp cận được vốn vay Ngân hàng nhiều hơn so với
các doanh nghiệp trình độ học vấn thấp. Điều này là do các chủ sở hữu có trình độ
học vấn thấp có khuynh hướng gặp khó khăn với thủ tục của doanh nghiệp. Hơn
nữa, các nhà quản lý được đào tạo tốt hơn có nhiều khả năng quản lý, về tài chính,
sản xuất tiếp thị và kinh doanh quốc tế sẽ dẫn đến sự tăng trưởng của công ty
(Kumar và Francisco, 2005).
Đỗ Thanh Vinh và Nguyễn Minh Tâm (2014) chỉ ra rằng trình độ học vấn
của chủ doanh nghiệp có tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn vay của
các doanh nghiệp.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp: Yuko Nikaido và cộng sự (2012) cho rằng
doanh nghiệp ở khu vực nơng thơn có nhiều khả năng bị hạn chế khả năng tiếp cận
vốn tín dụng Ngân hàng, các doanh nghiệp thuộc các khu vực có mật độ ngân hàng
cao sẽ dễ dàng tiếp cận hơn.


9

2.2.2 Các nhân tố từ phía nền kinh tế vĩ mô:
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Khi nền kinh tế phát
triển, các Ngân hàng sẽ có nhiều nguồn huy động vốn, tạo môi trường rất thuận lợi
để mở rộng hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái, các Ngân
hàng sẽ xiết chặt hoạt động cho vay, các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc
tiếp cận vốn vay Ngân hàng.
Nguyễn Văn Lê (2014) chỉ ra rằng khi điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn sẽ ảnh
hưởng đến tăng trưởng dụng ngân hàng. Hạ Thị Thiều Dao (2014) phản ánh tình

trạng kinh tế vĩ mơ khó khăn khiến thị trường đi xuống chính là một trong nhiều
nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
Hongjiang Zhao và cộng sự (2006) thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác
động đến khả năng vay nợ ngân hàng của DNVVN ở thành phố Chengdu (tỉnh Tứ
Xuyên, Trung Quốc). Tác giả nghiên cứu trên 82 DNVVN thuộc 10 quận ở thành
phố Chengdu và 10 quận lân cận. Thời gian nghiên cứu trong 2 năm từ 2003 - 2004.
Tác giả sử dụng mơ hình hồi quy đa biến OLS và mơ hình logit để phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay nợ ngân hàng của DNVVN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận được
nguồn vốn vay ngân hàng nếu doanh nghiệp có tài sản thế chấp nhiều, quy mơ
doanh nghiệp lớn (thể hiện qua tổng tài sản).
Các yếu tố như doanh thu, lãi ròng, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, xếp hạng tín
dụng khơng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNVVN.
Yuko Nikaid và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động
khả năng tiếp cận tín dụng tổ chức của các doanh nghiệp nhỏ ở Ấn Độ. Số lượng
doanh nghiệp khảo sát là 2.897 doanh nghiệp trên toàn Ấn Độ trong 5 năm từ 2008
- 2012. Mơ hình nghiên cứu sử dụng là mơ hình hồi quy logit.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố làm doanh nghiệp nhỏ của Ấn Độ
có khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm: trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp từ


10

trung học trở lên, có tài khoản ngân hàng. Nhân tố làm giảm khả năng tiếp cận tín
dụng của doanh nghiệp nhỏ bao gồm hoạt động kinh doanh đa dạng, địa điểm kinh
doanh của công ty thuộc địa bàn nông thôn, địa điểm kinh doanh ở Đông và Nam
Ấn Độ .
Các nhân tố như quy mô công ty, sản lượng doanh nghiệp, giá trị tài sản cố
định, giới tính của chủ sở hữu không tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của

doanh nghiệp nhỏ.
Bebczuk (2002) xác định những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của các DNNNV ở Argentina thông qua việc khảo sát 140 DNVVN ở
Argentina trong năm 1999 (Trong tổng số 665 cơng ty có trả lời khảo sát). Mơ hình
nghiên cứu sử dụng là mơ hình hồi quy probit.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của các
doanh nghiệp chịu sự chi phối của các nhân tố: ROA, Độ thanh khoản (Tiền
mặt/Tổng TS) và doanh thu của doanh nghiệp.
Hector Alberto (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động tới khả năng tiếp cận
tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các công ty thuộc châu Mỹ La Tinh.
Bằng cách dụng mơ hình hồi quy Logic và Probit tác giả kết luận rằng quy mô của
cơng ty và trình độ cơng nghệ có quan hệ cũng chiều với khả năng vay vốn của các
doanh nghiệp.
Gajurel (2006) nghiên cứu những yếu tố vĩ mô khả năng ảnh hưởng tới hệ số
nợ của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp quan sát là các doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết ở Nepal giai đoạn 1995 – 2004 (Số lượng doanh nghiệp thay đổi qua
các năm). Tác giả sử dụng mơ hình hồi quy đa biến OLS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, Tỷ
lệ lạm phát và Tỷ lệ vốn hóa thị trường/Tổng sản phẩm quốc nội đều có quan hệ
ngược chiều với hệ số nợ.
Nguyễn Hồng Hà (2013) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận vốn tín dụng của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tác giả tiến hành điều
tra 120 DN và 10 ngân hàng tại 06 huyện và 01 thành phố của Trà Vinh với 11 yếu


11

tố phân tích. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và
phương pháp EFA linh hoạt để nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố từ phía
doanh nghiệp và ngân hàng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV trên

địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kết quả chỉ ra rằng, 04 yếu tố từ phía DNNVV gồm: Uy tín của doanh
nghiệp, phương án sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và tài sản đảm bảo
đều tác động cùng chiều đến khả năng vay vốn của DNNVV. Về phía ngân hàng,
các yếu tố: lãi suất, thủ tục, thời hạn và thời gian xem xét cho vay đều có tác động
trực tiếp đến việc vay vốn của DNNVV tại tỉnh Trà Vinh.
Nguyễn Hồng Hà (2013) nhận định, nếu thời gian cho vay phù hợp với mục
đích vay vốn, quy trình xem xét nhanh chóng, thủ tục vay vốn tín dụng càng rõ
ràng, kết hợp lãi suất giảm thì khả năng tiếp cận và vay được vốn của doanh nghiệp
càng được nâng cao.
Đỗ Thanh Vinh và Nguyễn Minh Tâm (2014) nghiên cứu khả năng tiếp cận
vốn tín dụng của các DNNVV. Tác giả tiến hành nghiên cứu trên 192 doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Kiên Giang bằng phương pháp hồi quy OLS.
Kết quả cho thấy rằng các yếu tố: Tuổi của chủ doanh nghiệp, tỷ suất sinh
lợi, người thân của chủ doanh nghiệp đang làm quản lý tại một doanh nghiệp khác,
giá trị tổng tài sản, doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Kiên
Giang và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp có tác động cùng chiều với khả
năng vay vốn của các doanh nghiệp.



×