Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHỤ LỤC ………………………………………………………………..20

1/21


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
bản ban đầu về các sự vật, sự kiện tương tự trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ
trong đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với Tốn,
Tiếng Việt, môn Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức
cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách tồn diện của con
người.
Hịa cùng với cơng cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học trên tồn ngành, mơn Tự nhiên và Xã hội cũng có những bước chuyển
mình, từng bước vận dụng thay đổi linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm tích
cực hóa các hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh
trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực được
sử dụng thường xun trong q trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để
khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và phương
pháp dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này
giúp người học tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Với cách dạy học này,
học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo khơng khí học tập
sơi nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia vào q trình học tập; đồng thời đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy học sinh làm trung tâm”. Vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm vào dạy học cũng là tìm đến một phương pháp dạy học mới để giờ học
môn Tự nhiên và Xã hội, phát huy tính chủ động của học sinh, góp phần nâng cao
chất lượng dạy – học . Trên đây là những lý do khiến tôi quyết định nghiên cứu đề


tài :
“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ”.
Tơi mong được chia sẻ và nhận được những đóng góp chân tình từ các thầy
giáo, cơ giáo.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
- Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết
thành kinh nghiệm của bản thân.
- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
giảng dạy phân môn Tự nhiên và Xã hội.
2/21


- Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường, của
Phịng Giáo dục và từ các bạn đồng nghiệp để tôi phát huy những mặt mạnh, điều
chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hồn thiện hơn.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục về mọi mặt, không chỉ mang lại cho
các em học sinh tri thức mà giúp các em đam mê khám phá thế giới xung quanh
mình.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
- Phương pháp thảo luận nhóm trong q trình dạy học mơn Tự nhiên và Xã
hội.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về việc nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê, phân loại, so sánh – đối chứng

- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
V. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ hướng vào việc giảng dạy phân môn
Tự nhiên và Xã hội bằng phương pháp thảo luận nhóm qua 6 bước tiến hành :
1. Lựa chọn vấn đề thảo luận.
2. Chia nhóm bố trí chỗ ngồi.
3. Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận
4. Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm.
5. Trình bày kết quả thảo luận.
6. Tổng kết dánh giá.
Đây là 6 công việc quan trọng mà tất cả các giáo viên chủ nhiệm lớp cần
phải làm khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết học Tự nhiên và Xã
hội.
VI. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
- 63 học sinh lớp 2A5 và 63 học sinh lớp 2A1
* Lớp thực nghiệm là lớp 2A5
* Lớp đối chứng là lớp 2A1.
* Hai lớp có sĩ số bằng nhau và trình độ tương đương nhau.

3/21


B - PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lí luận :
Mơn Tự nhiên và Xã hội là mơn học mang tính tích hợp cao. Tính tích hợp
ấy thể hiện ở 3 điểm sau :
- Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên – con người – xã
hội trong thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.

- Các kiến thức trong chương trình mơn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả
của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học : Sinh học, Vật lí, Hóa học,
Dân số.
- Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức
của học sinh.
- Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua
các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị đơn giản hơn
lớp 2. Và cứ như vậy mức độ kiến thức nâng dần lên các lớp.
Tự nhiên và Xã hội là mơn học có thể cung cấp, trang bị cho học sinh những
kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các
em. Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên phải tích cực đổi
mới phương pháp, phải lấy học sinh làm trung tâm, phải cho học sinh được thảo
luận để học sinh chủ động tìm ra kiến thức mới của bài học. Người giáo viên phải
thường xuyên giám sát hoạt động của các em, kích thích học sinh học tập như khen
ngợi, tuyên dương… tạo hứng thú cho học sinh ghi nhớ bài học, khái niệm kiến
thức đến từ cả 5 giác quan nghe, nhìn, sờ, nếm, ngửi. Vì vậy giáo viên phải nâng
cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên và
Xã hội lớp 2
Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 phù hợp với nội dung chương trình và đáp ứng
được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lấy học làm trung tâm.
II- THỰC TRẠNG BAN ĐẦU:
Đầu năm học 2018 – 2019 tôi được Ban Giám Hiệu phân công chủ nhiệm lớp
2A5 với sĩ số lớp 63 học sinh. Các em là những học sinh ngoan, ham học hỏi.
1. Thuận lợi:
- Hầu hết các con đi học đúng độ tuổi quy định.
- Giáo viên dược hướng dẫn cách xây dựng thiết kế bài học theo hướng mới
có phân chia theo từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ dẫn các phương pháp theo
từng chủ đề.
- Giáo viên được học tập, tham dự các chuyên đề học tập kinh nghiệm của

trường bạn.
4/21


- Lớp học được trang bị đầy đủ máy tính, máy chiếu và nối mạng Internet.
- Giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến lớp, có tinh thần học hỏi cao.
- Học sinh ln say mê học hỏi, tìm tịi, tìm hiểu thế giới tự nhiên và thế giới
con người xung quanh các em với những câu hỏi : Tại sao ? Như thế nào ? Vì sao ?
Để làm gì ?
2. Khó khăn:
- Giáo viên cịn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho
trị lĩnh hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì cịn lung túng, mất thời gian. Học sinh
còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động mới hoặc phấn khích gây mất trật tự
trong lớp học.
- Sự cập nhật của giáo viên cịn hạn chế, ít cập nhật thơng tin về sự phát triển
của khoa học kỹ thuật.
- Học sinh lớp 2 còn nhỏ, các con vừa chuyển từ lớp 1 nên ý thức tự giác học
tập và khả năng hoạt động nhóm của các con chưa tốt.
- Học sinh cịn rụt rè, thiếu tự tin khi trình bày các ý kiến trước lớp.
- Sĩ số lớp đông, 63 HS/ lớp.
III- BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm :
Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm
trung tâm. Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các
nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải quyết
các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn, lãnh
đạo của giáo viên.
Mục đích chính của thảo luận nhóm là thơng qua cơng tác học tập, nhằm:
Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh : trong thảo luân nhóm,
học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các

thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của
mình.
Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập kỹ
năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và
khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…
Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông
qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe,
chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý
kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình thức
hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ
mắc phải những sai lầm.
5/21


Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: thơng qua thảo luận
nhóm, nhất là q trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình thành
dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa học
trong mọi vấn đề cuộc sống.
Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể
nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thơng qua sự tự tư duy
của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ khích thích học sinh tìm kiếm
những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ
thu lượm những kiến thức cho bản thân thơng qua q trình tìm kiếm tri thức.
2. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm
a.Nhiệm vụ của giáo viên:
Trước khi tiến hành thảo luận nhóm, giáo viên trước hết cần chuẩn bị vấn đề
thảo luận. Vấn đề phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề có tính chất
tranh luận. Một vấn đề có tính tranh luận là vấn đề có nhiều cách lí giải, suy tưởng,
đơi khi có mâu thuẫn. Sự thành cơng của thảo luận nhóm là giáo viên đưa ra được

các vấn đề thú vị, thách thức học sinh trả lời, buộc học sinh cùng nhau hợp tác để
tìm ra câu trả lời. Tài liệu bao gồm sách giáo khoa và các tài liệu khác sách tham
khảo, phim ảnh… Sau cùng, giáo viên tiến hành phân nhóm. Việc thành lập nhóm
(số lượng nhóm và thành viên trong nhóm) dựa trên số lượng học sinh trong lớp và
nội dung bài học. Số lượng thành viên trong nhóm tối ưu là từ 2 đến 8 người. Cách
chia nhóm có thể hồn tồn ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu chuẩn của giáo viên.
Khi học sinh thảo luận nhóm, giáo viên di chuyển chung quanh các nhóm, im
lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi học sinh gặp khó khăn, bế tắc hay tranh luận
ngoài đề, giáo viên kịp thời can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc hoặc quay lại
vấn đề đang thảo luận. Hướng dẫn ở đây là đưa ra vài chi tiết liên quan đến giải
pháp, đặt lại câu hỏi cho sáng rõ hơn chứ khơng đưa ra giải pháp. Nếu nhóm im
lặng q lâu do hết ý hay khơng ai có ý kiến, giáo viên tìm hiểu lí do và đặt câu hỏi
cho học sinh trả lời. Trường hợp trong nhóm có thành viên “ngơi sao” hoặc có thành
viên q nhút nhát, giáo viên khéo léo giải quyết vấn đề bằng cách cho rằng ý kiến
của thành viên nổi trội là đáng ghi nhận nhưng giáo viên muốn nghe ý kiến của học
sinh nhút nhát.
Cuối buổi thảo luận, nhiệm vụ của giáo viên là nhận xét, bổ sung, định hướng
đúng vấn đề, ghi nhận đóng góp của nhóm, cho điểm.
b. Nhiệm vụ của học sinh
Học sinh phải chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo luận, tham gia thảo luận. Nếu ý
kiến trùng với ý kiến của bạn đã đề cập trước thì học sinh cần phải bổ túc thêm hay
đưa ra một ý khác. Học sinh bảo vệ ý kiến của mình bằng những dẫn chứng thuyết
phục nếu ý kiến của bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và phải chấp nhận ý kiến
6/21


đúng đắn. Trong khi thảo luận, học sinh cần ghi chép những ý kiến thảo luận trên vở
nháp. Cuối buổi thảo luận, học sinh nhóm trưởng có trách nhiệm trình bày ý kiến
của nhóm trước lớp.
3. Các bước tiến hành thảo luận nhóm

* Có 6 bước tiến hành thảo luận nhóm:
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
- Đây là bước đầu tiên trong tổ chức thảo luận nhóm. Tốt nhất nên lựa chọn
được vấn đề thảo luận hấp dẫn, dễ chia sẻ, dễ huy động được nhiều ý kiến khác
nhau, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc của học sinh. Lưu ý,
câu hỏi thảo luận nên là câu hỏi mở, không bao giờ là một câu hỏi đóng.
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
Chia nhóm ngẫu nhiên, chia theo vị trí ngồi, chia theo danh sách, chia theo
đặc điểm chung, chia theo năng lực, chia theo kinh nghiệm, chia theo giới tính, chia
theo cùng sở thích, chia qua tình huống, qua trị chơi...
Khi chia nhóm cần chú ý đến số lượng và trình độ, năng lực của các học sinh.
Khơng chia nhóm này q đơng, nhóm kia q ít …
Mỗi nhóm cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để phân cơng trách nhiệm cho
từng thành viên. Ngồi các thành viên, cơ cấu của nhóm gồm 2 vị trí quan trọng
nhất là nhóm trưởng và thư ký. Nếu nhóm trưởng có năng lực, nhiệt tình, có uy tín,
kỹ năng điều hành nhóm, được các thành viên tin tưởng, yêu mến, chắc chắn nhóm
đó sẽ hoạt động hiệu quả...
Việc bố trí chỗ ngồi cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc thảo luận. Nên bố trí
các thành viên trong nhóm ngồi quay mặt vào nhau, vị trí ngồi đủ gần để có thể trao
đổi, chia sẻ với nhau một cách thuận lợi. Nên có khoảng cách giữa các nhóm để sự
trao đổi của các nhóm khơng bị ảnh hưởng tới nhau.
Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận
Trước khi tiến hành thảo luận, Giáo viên phải giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho từng nhóm, phải có hướng dẫn cụ thể và định hướng cách thức thảo luận và
trình bày.
Thời gian thảo luận cần được giới hạn và phải tương ứng với nội dung, yêu
cầu của vấn đề đặt ra. Thời gian giới hạn phải đủ để học sinh suy nghĩ, trao đổi. Nếu
thời gian quá ít, thảo luận nhóm sẽ sơ sài, khơng đi vào cốt lõi vấn đề, có thể mang
tính đối phó. Nếu thời gian quá dài sẽ tạo sự lơ đãng, phân tán và làm lỗng khơng
khí thảo luận.

Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm

7/21


Thời gian các nhóm thảo luận khơng phải là thời gian nghỉ ngơi hoặc làm
việc riêng của giảng viên. Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị
trí người hướng dẫn sang người giám sát.
Giám sát của giáo viên sẽ tránh được tình trạng một số học sinh mất tập
trung, đứng ngồi cuộc thảo luận.
Trong q trình thảo luận, có nhóm lúng túng khơng hiểu rõ u cầu của vấn
đề cần thảo luận, dẫn đến lạc đề, có nhóm trao đổi sơi nổi nhưng tranh cãi căng
thẳng và không đưa ra được quyết định cuối cùng... giáo viên cần quan tâm và kịp
thời điều chỉnh.
Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận.
Khi kết thúc thời gian thảo luận, giáo viên cần u cầu các nhóm trình bày kết
quả thảo luận với nhiều hình thức phong phú. Nhóm có thể tự cử đại diện hoặc giáo
viên yêu cầu ngẫu nhiên bất cứ một học nào trong nhóm lên thuyết trình.
Tùy từng vấn đề, giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện, tương
tác lẫn nhau. Giáo viên giữ vai trò là trọng tài làm nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng.
giáo viên cần điều khiển khéo léo, tránh sự tranh luận của học sinh dẫn đến lớp học
mất trật tự.
Đặc biệt, giáo viên cần sắp xếp thời gian để tất cả các nhóm được trình bày
kết quả thảo luận một cách công bằng
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá.
Đây là khâu cuối cùng nhưng khá quan trọng của hoạt động thảo luận. Giáo
viên phải là người nắm vững tri thức lý luận và thực tế, công tâm, linh hoạt... thì
việc đánh giá mới đảm bảo khách quan, cơng bằng, chính xác...
Giáo viên là người chịu trách nhiệm đánh giá, nhưng trước khi kết luận, có
thể yêu cầu các học sinh tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm và các nhóm đánh

giá kết quả làm việc của nhau.
Giáo viên tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến giải
quyết mọi câu hỏi của học sinh xung quanh vấn đề đó. Qua việc kết luận, chốt lại
vấn đề sẽ giúp học sinh nắm bắt, ghi nhớ được nội dung cơ bản, cần thiết.
Ví dụ. Bài 27 : Lồi vật sống ở đâu ?
+ GV yêu cầu HS quan sát tranh SGK và nói về những gì em nhìn thấy trong hình
vẽ theo gợi ý sau :
- Kể tên những loài vật có trong hình vẽ ?
- Lồi vật nào sống trên mặt đất ?
- Loài vật nào sống dưới nước ?
- Lồi vật nào bay lượn được trên khơng ?
+ Gọi đại diện các nhóm trình bày.
- Lồi vật có thể sống được ở những đâu ?
8/21


* Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm nêu tên các con vật.
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
- Quan sát tranh và nêu tên các con vật có trong hình, con nào là con vật
ni ? Con nào sống hoang dã ?
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
- Chia nhóm theo nhóm bàn, mỗi nhóm 2 học sinh.
Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
- Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 3 phút các con - Quan sát
tranh và nêu tên các con vật có trong hình, con nào là con vật ni ? Con nào sống
hoang dã ?
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
- Trong thời gian học sinh thảo luận, giáo viên đến các nhóm giúp đõ những
học sinh cịn lúng túng.
Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận.

- Cho đại diện nhóm trình bày, hoặc từng cặp hỏi đáp về các con vật mà nhóm
mình vừa thảo luận.
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận : Có rất nhiều lồi vật sống trên mặt
đất như : Voi, ngựa, chó, gà, hổ… có lồi vật đào hang sống dưới đất như thỏ,
giun… Chúng ta cần bảo vệ các loài vật có trong tự nhiên, đặc biệt là các lồi vật
q hiếm.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tại sao tổ chức cho học sinh học theo nhóm lại quan trọng ?
Việc tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm là quan trọng kể cả đối với HS
mới bắt đầu vào lớp 1 bởi nhiều lí do. Trước hết, nó cho phép HS có nhiều cơ hội
hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng của chúng, mở rộng suy nghĩ hiểu biết và rèn
luyện kỹ năng nói. Nó cho phép học sinh có cơ hội để học hỏi từ các bạn, phát huy
vai trị trách nhiệm, điều đó làm phát triển kỹ năng xã hội và hình thành tính cách
của trẻ.
2. Tổ chức học sinh học theo nhóm như thế nào trong giờ học môn Tự nhiên và
xã hội ?
Một số bài của môn Tự nhiên và Xã hội thường chia thành 3 giai đoạn chính :
- Giới thiệu bài
- Phát triển bài ( có từ 2 đến 3 hoạt động)
- Kết luận/ Củng cố
Có 4 cách tổ chức cho học sinh học tập sử dụng trong bài học của môn Tự nhiên và
Xã hội :
- Từng cá nhân ( dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài học củng cố )
9/21


- Theo cặp ( cũng dùng cho một số ở phần phát triển bài)
- Theo nhóm nhỏ từ 3 đến nhiều nhất là 5 học sinh ( cũng dùng cho một số ở phần
phát triển bài)

- Cả lớp ( dùng trong phần giới thiệu bài, giới thiệu từng hoạt động và phần kết luận
mỗi hoạt động hay cả bài )
GV cần biết cách chia nhóm, thay đổi HS trong nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc
chia nhóm theo sở thích hoặc theo trình độ, bởi vì HS cần có cơ hội để tham gia vào
các nhóm khác nhau trong lớp để chia sẻ kinh nghiêm với các bạn. Có như vậy các
nhóm mới hoạt động tốt.
3. Dạy - học hợp tác theo nhóm nhỏ bao gồm những bước nào ?
Dạy - học hợp tác theo nhóm nhỏ bao gồm những bước sau :
- Chuẩn bị :
+ Tổ chức các nhóm
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm ( có thể cụ thể cho từng học sinh )
+ Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm ( có thể thơng qua việc bồi dưỡng các
nhóm trưởng ).
- Làm việc theo nhóm
+ Từng cá nhân làm việc độc lập, theo sự phân công của nhóm . Ví dụ : các cá nhân
phải quan sát kĩ một bức tranh, một mẫu vật hay thực hiện lên một thực đơn cho
một bữa ăn trong bài Ăn uống đầy đủ.
(Bước này có thẻ khơng xảy ra. Các thành viên trong nhóm có thể cùng làm việc
chung hoặc thảo luận nhóm ln)
+ Tập hợp các kết quả làm việc của từng cá nhân để thành sản phẩm chung của
nhóm hoặc thảo luận về những gì từng cá nhân đã quan sát được. Việc thảo luận
nhóm phải thực sự có sự tham gia của các thành viên, thể hiện :
* Các em phải nói với nhau;
* Nghe lẫn nhau;
* Đáp lại điều bạn khác nói;
* Đưa ra ý kiến riên của mình;
+ Các nhóm có thể đi lại trong lớp để quan sát kết quả của nhóm bạn. Các hoạt động
này giúp học sinh học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nhóm. ( Bước này có thể
khơng xảy ra khi GV chuyển sang làm việc chung cả lớp)
+ Trong q trình các nhóm hoạt động Gv cần theo dõi và hướng dẫn, uốn nắn kịp

thời.
- Làm việc chung cả lớp
+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Các nhóm khác bổ sung, góp ý …
+ GV kết luận.
10/21


Ví dụ. Dạy thực nghiệm bài 29 : Một số loài vật sống dưới nước ?
Đối tượng : Lớp 2A5
Sau bài học học sinh phải đạt được các yêu cầu sau :
- Kiến thức : Học sinh kể tên được một số loài vật sống dưới nước. Nêu được lợi ích
của các loài vật sống dưới nước đối với cuộc sống con người
- Kĩ năng : Nói tên một số lồi vật sống ở nước ngọt , nước mặn. Hình thành kĩ
năng quan sát, nhận xét và mô tả.
- Thái độ : HS yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, đặc biệt các loài vật
sống dưới nước.
Ở tiết học này tôi đã áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong 2 hoạt động.
*Hoạt động 1 : Tìm hiểu về các loài vật sống dưới nước
Mục tiêu : Nói tên của một số con vật sống dưới nước. Nói tên một số lồi vật sống
ở nước ngọt, nước mặn.
Để đạt được mục tiêu đề ra tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 4 theo 6 bước
đã nêu ở trên :
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
GV yêu cầu HS quan sát các con vật có trong nhóm mình đã sưu tầm được và
trả lời các câu hỏi :
- Kể tên những con vật mình có ?
- Con vật nào sống ở nước ngọt ?
- Con vật nào sống ở nước mặn ?
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.

- Chia nhóm theo nhóm 2 bàn, mỗi nhóm 4 học sinh.
Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
* Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 5 phút các con - Quan sát
các con vật nói cho nhau nghe tên và môi trường sống của các con vật đó theo gợi
ý:
- Kể tên những con vật mình có ?
- Con vật nào sống ở nước ngọt ?
- Con vật nào sống ở nước mặn ?
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
- Trong thời gian học sinh thảo luận, giáo viên đến các nhóm giúp đõ những
học sinh cịn lúng túng.
Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận.
- Cho đại diện nhóm trình bày, hoặc từng cặp hỏi đáp về các con vật mà nhóm
mình vừa thảo luận.
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá.
11/21


- Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận : “Có nhiều lồi vật sống dưới nước,
trong đó có lồi vật sống ở nước ngọt, có lồi vật sống ở nước mặn.”
* Hoạt động 2 : Ích lợi của các lồi vật sống dưới nước.
Mục tiêu : Hình thành kĩ năn quan sát, phân tích, tổng hợp
Để đạt được mục tiêu đề ra tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 2 theo 6 bước
đã nêu :
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
Yêu cầu HS tập trung các tranh ảnh, mơ hình sưu tầm được và những sản vật
được chế biến từ các loài vật sống dưới nước rồi thảo luận về ích lợi của chúng đối
với cuộc sống của con người.
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
- Chia nhóm theo nhóm học tập, mỗi nhóm 2 học sinh.


Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
* Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 5 phút các con hãy nói cho
nhau nghe con vật mình sưu tầm được tên là gì và ích lợi của chúng. Sau đó học
sinh sẽ trưng bày các nhóm con vật theo đặc điểm sống của chúng.
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
- Trong thời gian học sinh thảo luận, giáo viên đến các nhóm giúp đõ những
học sinh còn lúng túng.

12/21


Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận.
- Từng học sinh lên trưng bày kết quả thảo luận theo sơ đồ tư duy :
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét sơ đồ tư duy của học sinh
- Sau đó giáo viên đưa ra kết luận : Loài vật sống dưới nước mang lại rất
nhiều lợi ích cho cuộc sống của chúng ta vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ chúng.
* Hoạt động 3 : Làm thế nào để bảo vệ loài vật sống dưới nước ?
Mục tiêu : Học sinh có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài vật sống dưới nước.
Để đạt được mục tiêu đề ra tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 6 theo 6 bước
đã nêu :
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
Yêu cầu HS thảo luận nhóm 6 về việc làm thế nào để bảo vệ loài vật sống
dưới nước ?
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
- Chia nhóm theo nhóm học tập, mỗi nhóm 6 học sinh.

13/21



Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
* Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vịng thời gian 3 phút các con hãy nói cho
nhau chúng ta cần làm những việc gì để bảo vệ loài vật sống dưới nước ?
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
- Trong thời gian học sinh thảo luận, giáo viên đến các nhóm giúp đõ những
nhóm cịn lúng túng chưa đưa ra được kết quả thảo luận.

Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận.
- Từng nhóm sinh lên trưng bày kết quả thảo luận theo phương pháp mảnh
ghép :
14/21


Bước 6 : Tổng kết, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề nâng cao hiệu quả sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, tôi đã
đạt được kết quả như sau :
- Chất lượng dạy và học tập môn Tự nhiên và Xã hội đã đạt được kết quả rõ
rệt.
- Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng vững vàng hơn về chuyên môn,
nắm chắc các bước tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội
lớp 2.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong lĩnh hội tri thức, khơng
khí lớp học sơi nổi, hào hứng.
- Môn Tự nhiên và Xã hội không cịn là mơn phụ mà thực sự đã trở thành một
mơn học có tác dụng giáo dục quan trọng, góp phần rất hiệu quả vào việc nâng cao

chất lượng dạy và học trong nhà trường.

15/21


* Bảng kết quả khảo sát :
Đồng ý
Các lĩnh vực

Lớp
Số

%

Không

Không có

đồng ý
Số
%

ý kiến
Số
%

Học sinh thích giáo viên sử dụng 2A1(63 HS)

HS
51


80,9

HS
12

HS
19,1 0

0

phương pháp thảo luận nhóm 2A5(63 HS)

58

92,0

5

8,0

0

0

Xã hội
Sử dụng phương pháp thảo luận 2A1(63 HS)

49


77,7

14

22,3

0

0

nhóm là cần thiết trong việc học 2A5(63 HS)

51

80,9

12

19,1

0

0

môn Tự nhiên và Xã hội
Việc vận dụng phương pháp thảo 2A1(63 HS)

48

76,2


15

23,8

0

0

50

79,3

13

20,7

0

0

tinh thần tự học của học sinh.
Phương pháp thỏa luận nhóm 2A1(63 HS)
giúp phát huy năng lực cộng tác, 2A5

55
57

87,3
90,4


8
6

12,7
9,6

0

0

năng lực giao tiếp cho học sinh.
Thảo luận nhóm giúp học sinh 2A1(63 HS)
nhớ kiến thức lâu hơn, giờ học 2A5(63 HS)

50
56

79,3
88,9

13
6

20,7
11,1

0
0


0
0

trong giờ dạy môn Tự nhiên và

luận nhóm phát huy được tính 2A5(63 HS)
thích cực, chủ động, sáng tạo và

nhẹ nhàng và sôi nổi hơn

*Ngày 29/3/2019 tôi đã kiểm tra 2 lớp 2A1 và 2A5 với đề bài sau :
Bài 29 : Một số loài vật sống dưới nước.
16/21


1. Nối các hình với ơ chữ cho phù hợp

Hải sâm
Cá chim
Cá ngựa
Sứa
Tôm sông
Mực
Sao biển

Cá quả
Cua đồng
Cua biển

2. Trong những con vật trên, con vật nào sống ở nước ngọt, con vật nào sống ở

nước mặn ?
a) Một số con vật sống ở nước ngọt là : ……..………………………………….
……………………………………………………………………………………..
b) Một số con vật sống ở nước mặn là : …………………………………………
Kết quả thu được :
Số HS trả lời

Số HS trả lời
17/21

Số HS trả lời

Dưới 50%


Lớp
2A1
2A5

đúng 90 – 100%
số câu hỏi
SL
%
32
50,8
38
60,3

đúng 70 – 80%
số câu hỏi

SL
%
22
35,0
20
31,9

đúng 50 – 60%
số câu hỏi
SL
%
5
7,9
3
4,7

SL
4
2

%
6,3
3,1

Từ kết quả thực nghiệm trên, chúng ta có thể kết luận rằng đa số học sinh
thích giờ học có vận dụng phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này phát
huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
Với các kết quả trên đây khẳng định việc định sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội là cần thiết để góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học.


C- PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

18/21


Qua việc tìm hiểu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giờ dạy
mơn Tự nhiên và Xã hội, tơi nhận thấy:
1. Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, phát huy
tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, là một trong những phương pháp thích
hợp để vận dụng vào dạy mơn Tự nhiên và Xã hội.
2. Dựa vào cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận nhóm, chúng tơi đi sâu vào
nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc vận dung phương pháp thảo luận nhóm nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội là: khi vận dụng phương pháp
này cần chú trọng vào các khâu như xây dựng câu hỏi thảo luận, thành lập nhóm và
quan sát, hỗ trợ cũng như tổng kết đánh giá của giáo viên. Câu hỏi thảo luận phải là
câu hỏi mang tính vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết.
Câu hỏi phải được đặt ra từ bản thân của tác phẩm văn chương có nhiều ẩn số cần
được giải mã về nội dung và hình thức và từ vấn đề khó khăn, vướng mắc nảy sinh
từ tầm đón nhận của học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức mới. Việc thành
lập nhóm dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Giáo viên cần
phải quan sát học sinh trong quá trình thảo luận và gợi mở khi học sinh gặp phải bế
tắc.
3. Cần lưu ý là phương pháp thảo luận nhóm khơng phải là phương pháp sư
phạm độc tơn. Nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong quá trình dạy mơn Tự
nhiên và Xã hội, giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì bài
dạy mới mang lại hiệu quả cao.
Giáo dục Tiểu học là vấn đề chính trị - xã hội quan trọng, có giá trị cơ bản và
lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời cá nhân mỗi người. Vì vậy, người giáo
viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng. Tơi tự thấy rằng là

một giáo viên tôi phải luôn trau dồi, rèn luyện về cả kiến thức và đặc biệt là các kĩ
năng thực hiện sâu chuỗi các thao tác để phục vụ cho việc sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học trong các tiết dạy. Giáo viên phải biết yêu thương và có tinh
thần trách nhiệm đối với học sinh. Lấy việc dạy học cho học sinh là nghĩa vụ, bổn
phận nhưng cũng là nguồn vui trong cuộc sống. Có yêu thương các em thì mới dạy
học đúng, đủ nhiệt tình. Giáo viên thiếu nhiệt huyết sẽ không dạy học môn được coi
là môn phụ như môn Tự nhiên và xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan Sáng kiến kinh nghiệm là do tôi tự viết, không sao chép của
người khác và bất kì nguồn tài liệu nào.

19/21


PHỤ LỤC
Thiết kế giáo án thực nghiệm
PHÒNG GD&ĐT QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH

Giáo viên: Nguyễn Thu Hằng
Lớp : 2A5

KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
MỘT SỐ LOÀI VẬT SỐNG DƯỚI NƯỚC
(Tiết 29 )
Ngày 29 tháng 3 năm 2019

I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: Sau bài học , hs có thể biết

- Nói tên một số lồi vật sống dưới nước
- Nêu được ích lợi của các loài vật sống dưới nước đối với cuộc sống con người.
2. Kĩ năng: Nói tên một số lồi vật sống ở nước ngọt , nước mặn
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả
3. Thái độ: HS yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, đặc biệt các loài vật
sống dưới nước.
II. Đồ dùng dạy học :
-Giáo viên: Tranh ảnh sưu tầm các con vật sống ở hồ, biển
- Học sinh : Tranh ảnh sưu tầm các con vật sống ở hồ, biển
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học
Thời Nội dung, kiến thức, kĩ
Hoạt động của
gian
năng cơ bản
Hoạt động của giáo viên
học sinh
2’ 1) Khởi động
- Yêu cầu HS hát tập thể -HS hát bài : Cá
2) Bài mới:
vàng bơi
1’ Giới thiệu bài:
-GVgiới thiệu bài, ghi
đầu bài
- HS ghi vở
10’ Hoạt động 1: Tìm hiểu
về các loài vật sống dưới - GV hd hs quan sát các
nước
con vật có trong nhóm
- HS làm việc theo

Mục tiêu : Nói tên của mình đã sưu tầm được và nhóm
một số con vật sống dưới trả lời câu hỏi
- HS có thể đặt
nước. Nói tên một số lồi
thêm câu hỏi
vật sống ở nước ngọt,
+ Đố bạn con nào
nước mặn.
sống ở nước ngọt,
con nào sống ở
nước mặn?
….
- Đại diện các
- GV KL: Có nhiều lồi nhóm trình bày
vật sống dưới nước,
trước lớp
trong đó có lồi vật
- Các nhóm khác
sống ở nước ngọt, có
nhận xét, bổ sung.
lồi vật sống ở nước
mặn. Muốn cho loài vật
20/21


10’

sống dưới nước được
tồn tại và phát triển
chúng ta cần giữ sạch

nguồn nước.

Hoạt động 2: Ích lợi của
các lồi vật sống dưới
nước.
- HD hs làm việc cả lớp
Mục tiêu : Hình thành kĩ
năng tổng hợp
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh tổng hợp lại ích
lợi của các lồi vật sống
dưới nước

10’

3’
2’

Hoạt động 3: Làm thế
nào để bảo vệ loài vật
sống dưới nước?
MT : HS có ý thức bảo
vệ thiên nhiên, bảo vệ
loài vật sống dưới nước.
4- Củng cố
MT : Nêu lại nội dung
bài học
5- Dặn dò:

- Các thành viên

trong lớp đưa ra
các sản vật sống
dưới nước đem lại
ích lợi cho cuộc
sống con người

- HS thực hiện
- GV tổ chức cho HS làm - HS trình bày.
việc nhóm.
- HS làm việc
nhóm thảo luận,
Nhận xét, khen ngợi
nêu ý kiến
- Đại diện các
- Nhận xét tiết học
nhóm lên trình bày.
- Dặn dị bài sau: Nhận
biết cây cối và con vật.
- Hs nêu.

RÚT KINH NGHIỆM : …………………………………………………………….

21/21



×