Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

(Thảo luận tài chính quốc tế) ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG FDI vào TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.65 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

————

BÀI THẢO LUẬN
MƠN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG FDI VÀO TỈNH BẮC NINH

Giáo viên hướng dẫn
Nhóm thực hiện
Lớp HP

: Đặng Thị Minh Nguyệt
: 04
: 2064BKSC0611

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................2
5. Kết cấu nội dung bài thảo luận...................................................................................2
NỘI DUNG....................................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...........3


1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :............................................................4
1.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :.............................................5
1.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn :.................................................................................5
1.3.2. Chính sách thu hút vốn FDI..................................................................................6
1.3.3. Các hình thức thu hút vốn FDI.............................................................................6
II.THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀO MỘT ĐỊA PHƯƠNG – TỈNH BẮC NINH...........................................................9
2.1. Tình hình phát triển tỉnh Bắc Ninh........................................................................9
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh........................11
2.2.1. Vị trí địa lý............................................................................................................11
2.2.2. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................12
2.2.3. Nguồn nhân lực....................................................................................................13
2.2.4. Sự phát triển cơ sở hạ tầng..................................................................................15
2.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh những năm
gần đây............................................................................................................................ 16
2.4. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh...........25
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI BẮC NINH..................................................................................27
3.1. Thành tựu Bắc Ninh đạt được khi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....27
3.2. Hạn chế trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ở Bắc Ninh............33
3.3. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh.............34
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 40
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. 41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mọi quốc gia việc khai thác hiệu quả các nguồn lực có ý nghĩa quyết định đối
với tăng trưởng, phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong bối cảnh tồn
cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, ý nghĩa của đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài

lại càng quan trọng hơn. Về nguyên tắc muốn tích luỹ vốn phải tăng cường sản xuất và
thực hiện tiết kiệm, do đó q trình này cần có thời gian. Trong khi thu hút đầu tư nước
ngoài là một cách tạo vốn nhanh mà các nước, nhất là các nước đi sau có thể làm được.
Đầu tư nước ngồi nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) nói riêng là một xu
hướng của thời đại trong hoạt động kinh tế đối ngoại, ln có vị trí và vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, trong những năm vừa qua, nguồn vốn FDI đã góp phần khơng
nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội ở nước ta như: tăng thu ngân sách, cải thiện cán
cân thanh toán và cán cân vãn lai của quốc gia, là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
công cuộc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình
độ khoa học kĩ thuật, hội nhập kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao chất lượng sống cho người lao động. Chính vì vậy nhóm 4 xin được phép
tìm hiểu đề tài : “Đánh giá thực trạng FDI vào tỉnh Bắc Ninh “ để làm rõ cơ sở lý luận
và thực tế vị trí, vai trị của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam nói chung và
Bắc Ninh nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bắc Ninh những năm gần đây
- Đánh giá về thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 – 2020
+ Phạm vi không gian: Tỉnh Bắc Ninh

1


4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Tài liệu, số liệu trong bài viết này chủ yếu được kế

thừa và tổng hợp từ các bài nghiên cứu, bài báo đã được công bố trên sách, báo, các trang
thông tin điện tử.
5. Kết cấu nội dung bài thảo luận
Phần I: Cơ sở lý thuyết: Những lý thuyết liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Phần II: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào một địa
phương - tỉnh Bắc Ninh
Phần III: Đánh giá chung thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc
Ninh.

2


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Invesment) là hình thức đầu tư
dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
 Đặc điểm:
Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư,
tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, khơng có các ràng buộc về chính trị,
khơng để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án, doanh
nghiệp đầu tư theo tỉ lệ góp vốn.
- Vốn đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau : tài sản hữu
hình( tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tài ngun,...), tài sản vơ hình ( bí quyết kỹ
thuật, bằng phát minh, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp,...)

 Vai trị của FDI :
- Đối với chủ đầu tư :
+ FDI tạo điều kiện thu hút nhu cầu mới. Khi nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó
ở trong nước suy giảm hoặc trở nên bão hòa, việc cân nhắc để lựa chọn thị trường nước
ngồi – nơi có nhu cầu tiềm ẩn về sản phẩm đó thơng qua FDI là giải pháp có tính khả
thi.
+ Tận dụng được lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư : chi phí sử dụng đất, lao động
rẻ, sử dụng nguyên liệu thô để sản xuất tại chỗ nhằm giảm chi phí vận chuyển do phải
nhập nguyên vật liệu, sử dụng công nghệ hiện hữu của nước ngồi ( thơng qua mua lại
doanh nghiệp ) ... nhờ đó giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
+ Ứng phó với các hạn chế thương mại, các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các
nước. Trong một số trường hợp , các nhà đầu tư có thể sử dụng FDI như một chiến lược
phòng ngự hơn là tấn cơng. Mặt khác, FDI giúp chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu
sản xuất, áp dụng công nghệ mới , nâgn cao năng lực cạnh tranh.

3


+ Ngồi ra, thực hiện FDI nhà đầu tư có cơ hội để tận dụng những lợi thế do sự thay
đổi về tỷ giá, bành trướng sức mạnh kinh tế, tài chính , nâng cao uy tín, mở rộng thị
trường tiêu thụ...
-Đối với nước nhận đầu tư
+ Lợi ích của thu hút FDI :
+) Bổ sung cho nguồn vốn trong nước : Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước khơng đủ, nền kinh tế này sẽ
muốn có cả vốn từ nước ngồi, trong đó có vốn FDI.
+) Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý : Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia
sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các
cơng ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
+) Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu : Khi thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc

gia, khơng chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các
doanh nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp đó cũng sẽ tham
gia q trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
+) Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân cơng : Vì một trong những mục đích của
FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Trong q trình th mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà nhiều trường hợp là
mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được doanh nghiệp cung
cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI.
+) Nguồn thu ngân sách lớn : Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với
nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nộp là nguồn thu
ngân sách quan trọng.
+ Hạn chế của FDI :
FDI cũng có những hạn chế nhất định. Thông thường luồng vốn FDI chỉ đi vào
những nước có mơi trường kinh tế - chính trị ổn định, mơi trường đầu tư hấp dẫn.
I.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :
- Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những chính sách của chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà
4


đầu tư bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển. Thực chất thu hút vốn đầu tư là làm
gia tăng sự chú ý, quan tâm của các nhà đầu tư để từ đó dịch chuyển dịng vốn đầu tư vào
địa phương hoặc ngành.
I.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :
I.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn :
Trong bất kỳ công việc hay lĩnh vực nào việc lập kế hoạch là vô cùng cần thiết và
quan trọng, do vậy, việc lập kế hoạch để huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại vơ

cùng cấp thiết và cần có các chính sách kịp thời để điều chỉnh.
Về kế hoạch thu hút FDI, tuy vẫn chưa có một quy hoạch tổng thể nào về thu hút
FDI trên phạm vi cả nước, nhưng việc thu hút FDI vẫn được thực hiện dựa trên cơ sở
định hướng, quy hoạch phát triển ngành, vùng và danh mục dự án gọi vốn FDI của các
địa phương và danh mục quốc gia. Thiếu quy hoạch tổng thể thu hút FDI vừa qua đã dẫn
đến việc cho phép FDI đầu tư vào những vùng đất nhạy cảm. Việc FDI cùng lúc đổ xô , ồ
ạt đầu tư vào cùng một lĩnh vực như vào bất động sản giai đoạn 1996 – 1998, vào sắt
thép ...) gây mất cân đối cung – cầu, nhưng chậm triển khai hoặc không triển khai được ...
đã gây lãng phí về nguồn lực
Có quy hoạch tổng thể thu hút FDI cũng giúp cho việc xác định FDI trong giai đoạn
tới thế nào là “ hợp lý”, vì có quy hoạch là đã có tính đến sự kết nối với các quy hoạch
khác, đảm bảo thu hút FDI phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, ngăn chặn được các dự án tiềm ẩn rủi ro
trong tương lai. Khi đó, cả vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước cùng đảm bảo có
hiệu quả, khơng bị lãng phí nguồn lực từ góc độ chung.
Trong quy hoạch tổng thể thu hút FDI đó, sẽ tính tới việc thu hút đầu tư chiều sâu
( không thiên về số lượng dự án, chọn các dự án doanh nghiệp Việt chưa đủ năng lực thực
hiện, lựa chọn các dự án có cơng nghệ cao, có khả năng giúp phát triển các lĩnh vực,
ngành nghề cụ thể) .
Quy hoạch đó cũng xác định rõ tỷ lệ đầu tư hài hòa giữa các đối tác nước ngồi tại
Việt Nam, khơng để bất kỳ một đối tác nào chiếm đa phần thị trường FDI tại Việt Nam.
Quy hoạch đó cũng là rào cản kỹ thuật để hạn chế các dự án xấu từ các quốc gia có
tranh chấp chủ quyền kinh tế với Việt Nam.
Xây dựng quy hoạch này rõ ràng sẽ giúp được việc nâng cao hiệu quả nguồn lực
FDI cho nền kinh tế. Hy vọng với Dự thảo Luật Quy hoạch trình Quốc hội kỳ này cho ý
kiến, khi được thông qua sẽ làm cơ sở để xây dựng quy hoạch tổng thể thu hút FDI.
5


I.3.2. Chính sách thu hút vốn FDI

Chính sách thu hút vốn FDI có thể chia làm 3 loại : Chính sách thu hút FDI, chính
sách nâng cấp FDI và chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa các tập đồn xun
quốc gia( TNC ) với doanh nghiệp trong nước.
Chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế
thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong
nước và các bảo đảm bằng luật pháp quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà
đầu tư.
Chính sách nâng cấp FDI được hình thành theo các định hướng ưu tiên thu hút FDI
như dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, xây dựng khu kinh tế đặc biệt với những ưu
đãi cao hơn so với các dự án FDI thông thường. Trong một số trường hợp, có nước cịn
áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho nhà đầu tư để họ thực hiện dự án có quy mơ
lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc danh mục ưu tiên cao nhất.
Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNC quốc tế với doanh nghiệp trong
nước được hình thành như là một phần trong chính sách cơng nghiệp, dịch vụ của từng
quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi từ FDI nhờ vào
mối quan hệ hợp tác và phân công về công nghệ và thị trường tiêu thụ với các TNC.
Chính sách này cũng khuyến khích TNC quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là
bậc đại học và dạy nghề trình độ cao), tổ chức , nghiên cứu khoa học trong nước để nâng
cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó.
I.3.3.

Các hình thức thu hút vốn FDI

Theo Luật đầu tư 2005, các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngồi có
các định nghĩa sau :
*Doanh nghiệp liên doanh( Joint Venture Enterprise ) :
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ ở
hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước nước
ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này

cũng rất phát triển ở Việt Nam nhất là giai đoạn đầu thu hút hút FDI. Hình thức này có
những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được
nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro, đổi mới cơng nghệ, đa
dạng hóa sản phẩm, tạo cơ hội cho người lao động có cơ hội làm việc và học tập kinh
6


nghiệm quản lý của nước ngồi. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là cơng cụ để thâm
nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp
phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
*Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài ( Enterprise with one hundred percent
owned capital) :
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh .
Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật doanh nghiệp 2005, có các loại
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần... Hình thức
này có ưu điểm là nước sở tại khơng cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh
doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt
khác do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư để cạnh
tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên có
nhược điểm là nước sỏ tại khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó
kiểm sốt được đối tác đầu tư nước ngồi và khơng có lợi nhuận .
*Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh :
Hình thức hợp đơng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa hai
bên hoặc nhiều bên nhằm hợp tác kinh doanh trong đó quy định quyền lợi trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh( phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm ) cho mỗi bên mà
không thành lập pháp nhân mới.
Về mặt pháp lý, hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo pháp luật của

nước sở tại, chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Về mặt kinh doanh, các bên
thực hiện các hoạt động kinh goanh trên cơ sở ký kết một hợp đồng hợp tác mà khơng
hình thành một pháp nhân mới. Kết quả kinh doanh được phân chia theo tỷ lệ góp vốn
hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Nghĩa vụ tài chính đối với nước sở tại được các bên
hợp doanh thực hiện một cách riêng rẽ.
*Đầu tư nước ngoài theo hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao( BOT ),
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh ( BTO ) và hợp đồng Xây dựng –
Chuyển giao( BT ) :

7


Là văn bản được ký kết giữa cơ quan nhà nước quản lý có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong
một thời hạn nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao khơng bồi hồn
cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam .
Cả ba hình thức đầu tư BOT, BTO , BT đều có những đặc điểm cơ bản sau :
- Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Được hưởng nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam như tiền thuê đất, thời gian
đầu tư dài ... tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thu hồi vốn .
- Khi giấy phép đầu tư hết hạn, nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển giao khơng bồi
hồn cơng trình đó cho Chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động bình thường.
*Đầu tư thơng qua mơ hình cơng ty mẹ và con ( Holding company):
Mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con là mơ hình liên kết kinh tế được các tập đoàn
kinh tế trên thế giới áp dụng để tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh. Là hình thức
một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức độ đủ để kiểm soát hoạt động.
Xét về hình thức thì cơng ty mẹ có quyền quản lý các công ty con, nhưng xét về địa
vị pháp lý thì đây là các pháp nhân độc lập, riêng biệt , hoạt động hồn tồn bình đẳng
trên thị trường theo quy định của pháp luật. Quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con
và giữa các công ty con với nhau là quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế khi

thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
*Hình thức cơng ty cổ phần :
Cơng ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và
tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Các nhà đầu tư trở thành những cổ đơng
chính thức của cơng ty khi thực hiện mua các cổ phần do công ty phát hành.
*Hình thức chi nhánh cơng ty nước ngồi :
Hình thức chi nhánh khơng phải là một pháp nhân độc lập. Nếu như trách nhiệm
của công ty con chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của nước sở tại thì trách nhiệm của chi
nhánh, theo quy định của một số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi
nhánh mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngồi.
*Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A) :
Hình thức sáp nhập và mua lại là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư chủ yếu tiến
hành đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngồi.

8


Doanh nghiệp được sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị
sáp nhập mua lại, trừ trường hợp các bên có những thỏa thuận riêng.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp này có ưu điểm cơ bản
là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh
nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị
trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hóa hoạt động đầu
tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức địi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và
thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
+) Nếu nước nhận đầu tư khơng có quy hoạch đầu tư chi tiết , cụ thể và khoa học dễ
dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác bị khai
thác cạn kiệt , khó bố trí đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ.
+) Nếu việc thẩm định dự án đầu tư không chặt chẽ, nước thu hút vốn đầu tư cịn có
thể trở thành nơi nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ lạc hậu .

+) Nếu chính sách, pháp luật cạnh tranh của nước tiếp nhận vốn đầu tư khơng đầy
đủ có thể dẫn tới tình trạng doanh nghiệp nước ngồi chèn ép doanh nghiệp trong nước ...
II.THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) VÀO MỘT ĐỊA PHƯƠNG – TỈNH BẮC NINH.
II.1.

Tình hình phát triển tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là một cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội, lại nằm trong vùng tam giác tăng
trưởng Hà Nội – Hải Phịng – Quảng Ninh cho nên có điều kiện để phát triển kinh tế. Bên
cạnh những yếu tố thuận lợi về mặt địa lý, những nỗ lực của tỉnh trong việc tạo mơi
trường kinh doạnh thơng thống, đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính, tạo nhiều cơ
chế hỗ trợ đặc thù,…đã giúp Bắc Ninh trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.
Ngày 1/1/1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập và chính thức hoạt động theo đơn vị
hành chính mới theo Nghị quyết của Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 10. Sau hơn 23
năm tái lập (1/1/1997), từ một tỉnh thuần nông, quy mô nền kinh tế nhỏ lẻ, cơ sở vật chất
nghèo nàn, kết cấu hạ tầng lạc hậu, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn…, đến
nay Bắc Ninh đã vươn lên mạnh mẽ và khẳng định vị thế mới của tỉnh trong công cuộc
phát triển của đất nước, trở thành một trong những đầu tàu kinh tế với nhiều chỉ tiêu kinh
tế, xã hội đứng trong tốp dẫn đầu của cả nước.

9


Những bước phát triển vượt bậc của Bắc Ninh sau hơn 23 năm tái lập được khẳng
định trên tất cả các lĩnh vực. Nổi bật nhất là Quy mô nền kinh tế đạt trên 197 nghìn tỷ
đồng, xếp thứ 7 cả nước; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1,24 triệu tỷ, đứng thứ nhất
toàn quốc; giá trị xuất khẩu đạt hơn 35 tỷ USD. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
theo giá so sánh năm 2010 cả năm 2019 ước đạt 119.832 tỷ đồng, tăng 1,1% so với năm

2018. Bắc Ninh vẫn duy trì đứng thứ 7 tồn quốc về GRDP. GRDP bình quân đầu người
của tỉnh đạt 6163 USD gấp 2,23 lần so với bình quân chung và đứng thứ 2 cả nước.
Trong khi khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (NLTS) tiếp tục giảm sâu, đạt 3.760 tỷ
đồng, giảm 8,4% và làm giảm 0,29 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng
(CN-XD) đạt 88.661 tỷ đồng, giảm 0,2% và làm giảm 0,17 điểm phần trăm (riêng ngành
công nghiệp giảm 0,7% và làm giảm 0,46 điểm phần trăm); thì khu vực dịch vụ với giá
trị tăng thêm là 22.275 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng khá cao (+8%) và đóng góp 1,39
điểm phần trăm; thuế sản phẩm đạ t5.136 tỷ đồng, tăng 3,8% và đóng góp 0,16 điểm
phần trăm,đã góp phần bù đắp mức sụt giảm của hai khu vực còn lại.Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướngtích cực, khu vực CN-XD chiếm 75,7%; dịch vụ chiếm 17,6%;
NLTS chiếm 2,7%và thuế sản phẩm chiếm 4% (năm 2018, tỷ trọng tương ứng là:
76,7%;16,4%; 2,5% và 3,9%).
Trong năm 2019, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới
cho 2403 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký hơn 22.830 tỷ đồng, vốn đăng ký bình
quân trên một doanh nghiệp thành lập mới đạt 9,49 tỷ đồng. Nếu như tại thời điểm tái lập
tỉnh năm 1997, tỉnh chỉ có 4 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư
đăng ký 177,58 triệu USD thì đến năm 2019 Bắc Ninh thu hút 1740 dự án FDI với tổng
vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh là 18,83 tỷ USD. Nhiều tập đoàn xuyên quốc gia lớn
trên thế giới đã vào đầu tư tại Bắc Ninh như: Samsung, Hồng Hải, Canon, Pepsi
Co,....Thu ngân sách của tỉnh tăng cao, đạt 30.430 tỷ đồng, vượt 11% dự tốn, trong đó
thu nội địa đạt 24.370 tỷ đồng, vượt 3.034 tỷ đồng. Các vấn đề an sinh và phúc lợi xã hội
của tỉnh được đảm bảo, quan tâm ở mức cao hơn so với cả nước. tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
1,27%; thiết chế văn hóa thể thao khu cơng nghiệp được quan tâm; phong trào xây dựng
nông thôn mới đạt nhiều kết quả, đến nay đã có 96/97 xã và 7/8 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới.
Mặc dù kinh tế công nghiệp phát triển vượt bậc nhưng Bắc Ninh cũng không quên
kế thừa phát huy giá trị cốt lõi của kinh tế vùng đất Kinh Bắc xưa (đồ gỗ mỹ nghệ Đồng
10



Kỵ, gốm Phù Lãng, đúc đồng Đại Bái, tơ tằm Vọng Nguyệt…). Để các làng nghề thủ
công truyền thống được giữ gìn và lưu truyền từ đời này sang đời khác, tỉnh Bắc Ninh đã
quyết tâm, xây dựng được cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, trả lương cho
các nghệ nhân làng nghề, qua đó giữ được hồn cốt của làng nghê, trường tồn với thời
gian. Hiện đại, năng động cập nhật với thời cuộc, Bắc Ninh rất quan tâm đến việc phát
triển kinh tế gắn với giữ gìn bản sắc văn hố và các giá trị truyền thống Tỉnh đặc biệt chú
trọng xây dựng các cơ chế, chính sách trong việc bảo tồn các di tích lịch sử quốc gia, bảo
tồn giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, quan họ Bắc Ninh. Với vị trí địa lý, cảnh quan,
văn hố của Bắc Ninh, năm 2019 ước tính có 1,6 triệu lượt khách đến Bắc Ninh, tăng
18,5% so với năm 2018, tổng ngày khách ước đạt 1,75 triệu lượt, tăng 20%; tổng doanh
thu phục vụ (gồm cả doanh thu lưu trú và ăn uống) ước đạt 1.100 tỷ đồng, tăng 28,6%.
Nhờ sự nỗ lực, quyết tâm, đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị và nhân dân
trong tỉnh, các chính sách cơng của tỉnh Bắc Ninh đã khẳng định tính đúng đắn trong
định hướng, xây dựng cơ chế chính sách, qua đó tiếp tục tạo ra các chuyển biến tích cực
trong bức tranh kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Đây cũng chính là động lực để tỉnh
phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022 theo Đề án đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
II.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh

II.2.1. Vị trí địa lý
So với các tỉnh thành khác, Bắc Ninh có nhiều lợi thế về vị trí địa lý. Bắc Ninh là
một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất
địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu đời. Phía Bắc giáp
tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đơ Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng
n, phía Đơng giáp tỉnh Hải Dương. Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ có các hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như quốc lộ
1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; Đường cao tốc 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục đường sắt
xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc; Mạng đường thủy sông Cầu,

sông Đuống, sơng Thái Bình rất thuận lợi nối Bắc Ninh với hệ thống cảng sông và cảng
biển của vùng tạo cho Bắc Ninh là địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đô Hà Nội, theo
định hướng xây dựng các thành phố vệ tinh và sự phân bố công nghiệp của Hà Nội.Đây

11


là những yếu tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu của Bắc Ninh với
bên ngoài.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và là một trong 8 tỉnh thuộc
vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh
tế mạnh của cả nước, tạo cho Bắc Ninh nhiều lợi thế về phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, là cửa ngõ phía Đơng Bắc và có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Thành
phố Bắc NInh chỉ cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45
km, cách thành phố Hải Phòng 110 km. Vị trí địa lý kinh tế gắn liền với thủ đô Hà Nội,
trung tâm kinh tế lớn, một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn
hút tồn diện về cả mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi
cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất
nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông – lâm
– thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ. Bắc Ninh cũng là
địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia cơng
cho các xí nghiệp của thủ đơ trong q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố.
Với vị trí địa kinh tế thuận lợi sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong
những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và thúc đẩy q trình đơ thị hố của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc
hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đơ thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một
hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đơ Hà Nội và có vị trí tương tác nhất
định với hệ thống đơ thị chung tồn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
II.2.2. Đặc điểm tự nhiên
Về khí hậu, Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đơng lạnh và

khơng khác biệt nhiều so với các tỉnh lân cận của đồng bằng sông Hồng. Đó là điều kiện
để phát triển các vùng rau, hoa quả, chăn nuôi tạo ra giá trị lớn trên một đơn vị diện tích.
Về địa hình địa chất, địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu
từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Mức độ chênh lệch địa hình khơng lớn. Đặc điểm
địa hình mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sơng Hồng, bề
dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Với đặc điểm này, địa chất
của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc
Bộ khác trong việc xây dựng cơng trình. Bên cạnh đó những cảnh quan sinh thái đầm
nước phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch.
12


Về sơng ngịi, Bắc Ninh có mạng lưới sơng ngịi khá dày đặc, mật độ lưới sơng khá
cao, trung bình 1-1,2 km. Có 3 hệ thống sơng lớn chảy qua gồm sơng Đuống, sơng Cầu
và sơng Thái Bình. Ngồi ra tên địa bàn tỉnh cịn có các hệ thống sơng ngịi nội địa như
sơng Đồng Khởi, sơng Dâu,…đóng vai trị quan trọng trong việc khai thác trị thuỷ và
điều tiết nước cho tỉnh.
Tài nguyên rừng và khoáng sản, tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu
là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng trồng khoảng 660 ha. Tài ngun khống sản, Bắc
Ninh nghèo tài ngun khống sản, ít về chủng loại, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như
đất sét làm gạch, ngói, gốm.
II.2.3. Nguồn nhân lực
Bắc Ninh là tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư FDI góp
phần tạo lực hút lớn đối với lao động nhập cư từ các địa phương khác nên nguồn nhân
lực rất dồi dào. Năm 2018, theo Niên giám thống kê Bắc Ninh, dân số trung bình của tỉnh
Bắc Ninh có khoảng 1.247,5 người, tăng 32,2 nghìn người tương đương tăng 2,7% so với
năm 2017
Lực lượng lao động tồn tỉnh có 753,2 nghìn lao động đang làm trong ngành kinh
tế, tăng 2,6% so với cùng kỳ. Trong những năm gần đây, trình độ học vấn và trình độ
chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh không ngừng được nâng cao.

Theo thống kê năm 2018, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ 25,4% năm 2017 lên 27,5% năm 2018, trong đó đào tạo
khu vực thành thị đạt 33,7%, khu vực nông thôn đạt 21,5% năm 2018. Trong tổng số lao
động đang làm việc, nhà lãnh đạo chiếm 1,32%; chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm
8,4%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 4,01%; các nghề giản đơn chiếm 47,32%;
thợ chiếm 38,8% và các loại công việc khác chiếm 0,05%.

13


Trình độ chun mơn ký thuật của lực lượng lao động Bắc Ninh 2018 ( Niên giám
thống kê Bắc Ninh năm 2018)
Cơ cấu nguồn nhân lực đã và đang chuyển dịch phù hợp với định hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai đoạn 2015-2017 tỷ trọng lao động trong ngành
cơng nghiệp có xu thế giảm từ 39,35% năm 2015 xuống cịn 38,64% năm 2017 và có xu
hướng tăng nhẹ giai đoạn 2017-2018. Tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ tăng nhanh
hơn từ 35,17% năm 2015 lên 44,36% năm 2018 (tăng 9,19%). Riêng tỷ trọng lao động
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm mạnh (giảm 8,5%). Như vậy sự chuyển dịch
này phù hợp với định hướng phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

14


Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018 ( Niên giám
Thống kê Bắc Ninh 2018)
II.2.4. Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Bắc Ninh đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô
thị theo hướng đồng bộ, hiện đại. Đặc biệt là đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp tập trung kết hợp với thúc đẩy q trình đơ thị hóa theo hướng
hiện đại. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 10/16 khu cơng nghiệp và 22/26 cụm công

nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động hiệu quả. Việc quy hoạch và xây dựng các KCN hợp
lý kết hợp với công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết một cách chặt chẽ, bài
bản đã góp phần vào thành công trong việc thu hút đầu tư vào các KCN. Với việc thiết
lập mơ hình KCN, đơ thị đã góp phần hình thành các khu đơ thị mới gắn với phát triển
cụm công nghiệp, làng nghề và kiến tạo bộ mặt nông thôn mới; tạo việc làm, chuyển dịch
cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các khu công nghiệp được
đầu tư đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cung cấp điện, nước, xử lý nước
thải được quan tâm đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của cơng nghiệp. Bên cạnh
đó, hạ tầng nhà ở, đặc biệt nhà ở cho cơng nhân và người có thu nhập thấp được tỉnh chú
trọng đầu tư.
Ngồi những đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sự xuất hiện của
các doanh nghiệp, dự án FDI đã trở thành nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển
15


nhanh chóng của hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội như giao thông, điện, nước, viễn thông,
đặc biệt là hạ tầng các khu, cụm cơng nghiệp; góp phần phát triển nhanh các khu đô thị,
bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại…
Theo Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Đình Xuân, Bắc
Ninh đang xếp thứ hai trên cả nước về thu hút vốn đầu tư FDI. Ðây là tiền đề quan trọng
giúp Bắc Ninh phát triển kinh tế xã hội, tiến tới mục tiêu phấn đấu trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương vào năm 2022. Để đạt được mục tiêu, bên cạnh thế mạnh về yếu
tố tự nhiên, tỉnh Bắc Ninh tập trung chú trọng, nâng cao chất lượng quy hoạch, phát triển
đô thị. Coi công tác quy hoạch là nhân tố tạo đà cho phát triển và thu hút đầu tư ở địa
phương, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; hoàn
thiện về cơ sở vật chất hệ thống các khu, cụm công nghiệp. Ngoài ra, chú trọng đào tạo,
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, có cơ chế chính sách thu hút các cơ sở đào tạo,
trường đại học có uy tín; chú trọng phát triển hạ tầng khu nghiên cứu, ứng dụng và đào
tạo.
Bắc Ninh luôn chú trọng hướng đến các tập đoàn đa ngành, đa quốc gia để chủ

động tiếp cận giới thiệu, mời gọi và thu hút đầu tư. Mỗi khu cơng nghiệp tập trung đều có
một vài tập đồn đầu tư có quy mơ lớn, cơng nghệ tiên tiến, có thương hiệu đã kéo theo
chuỗi các nhà đầu tư vệ tinh, tạo giá trị gia tăng cao, tạo lập khu công nghiệp chuyên
ngành và cụm công nghiệp phụ trợ. Sau khi hoạt động một thời gian, nhiều nhà đầu tư đã
quyết định tăng vốn, mở rộng sản xuất. Nhờ đó, Bắc Ninh được coi là "thỏi nam châm"
thu hút nhiều dự án đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngồi.
II.3.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh những

năm gần đây.
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, nếu như năm 1997, tỉnh chỉ mới có 4
dự án FDI với tổng nguồn vốn đăng ký là 177,58 triệu thì đến giữa năm 2020, trên địa
bàn tỉnh có 1.602 dự án FDI được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau
điều chỉnh là 19.643,5 triệu USD với nhiều tập đoàn đa quốc gia trên thế giới như:
Samsung, Hồng Hải, Cannon, Pepsi,…đã và đang đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh. Ngày càng
nhiều hơn nữa các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh qua từng tháng,
từng năm. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Ninh những năm gần
đây:
Năm

Dự án mới

Dự án toàn tỉnh
16


Số dự án

Vốn đăng ký


Tổng dự án

Vốn điều chỉnh

15
119,3
147,9
2703,2

952
984
990
998

12.421

2.765

1017

2.807

1031
1144

15.109,2
15.171
15.213
15.801,3


1158
1175
1184
1210
1278
1203

15.900
16.095
16.373,4
16.373,6
16.817
17.420

Năm 2017
01/01-15/02
01/01-15/03

01/01- 31/12

13
32
38
46
65
79
192

01/01-15/02

01/01-15/03
01/01-30/04
01/01-30/05
01/01-01/11
01/0-15/12

14
31
51
71
155
178

01/01-20/04
01/01-15/06
01/01-20/07
01/01-20/08
01/01-20/09
01/01-20/10
01/01-20/11
12/2019

50
99
121
151
172
194
218
218


01/01-15/04
01/01-15/05
01/01-15/06
01/01-15/07

3.346,6
Năm 2018
178,1
287,4
400
168,1
385,4
1280
Năm 2019
482,1
606,8
620,3
679,8
707,3
758,3
817
817

17

1.334

15.052
15.131,5


17.734
1387
18.129
1409
18.145,5
1439
18.201,9
1424
18.034,1
1451
18.437
1451
18.437
1.470
18.825
( Trích từ Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh)


 Năm 2017
Tính từ ngày 1/1/2017 đến ngày 15/2/2017, tồn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư
mới cho 13 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 15 triệu USD. So với cùng
kỳ năm trước, tăng 14,7% số dự án và giảm 2,4% số vốn đăng ký. Lũy kế đến ngày 15/2,
toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho 952 dự án, với tổng số vốn đăng ký và điều chỉnh là
12.421 triệu USD. Đáng chú ý là, ngày 19/2/2017, Thủ tướng Chính phủ đã thông báo về
việc đồng ý cho Công ty TNHH Samsung Display điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án
thêm 2,5 tỷ USD và sẽ giải ngân trong 5 năm kể từ năm 2018 để tiếp tục thực hiện các
hoạt động nghiên cứu và phát triển sản xuất màn hình có độ phân giải cao tại KCN Yên
Phong; nâng mức tổng đầu tư của dự án này tại Bắc Ninh lên 6,5 tỷ USD. Qua đây cho
thấy môi trưởng đầu tư và sản xuất kinh doanh ở tỉnh Bắc Ninh ngày càng ổn định, nên

tiếp tục là địa chỉ tin cậy của nhiều nhà đầu tư nước ngồi có quy mơ lớn.
Tính từ đầu năm đến ngày 15/3, tồn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho
32 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi với tổng vốn đầu tư đăng ký 119,3 triệu
USD; so cùng kỳ năm trước, giảm 10 dự án và giảm 108,8 triệu USD về vốn đăng ký.
Trong đó, dự án sản xuất mạch và chíp điện tử, chất bán dẫn của Công ty Hanwha
Techwin Security Việt Nam tại KCN Quế Võ đăng ký vốn đầu tư là 100 triệu USD. Cấp
đăng ký điều chỉnh tăng vốn cho 8 dự án với mức tăng thêm là 2.526,4 triệu USD; trong
đó riêng dự án của Công ty Samsung Dislay là 2.500 triệu USD, nâng tổng mức đầu tư
đăng ký của dự án này lên 6.500 triệu USD. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 984 dự
án đầu tư trực tiếp nước ngồi được cấp phép đầu tư (cịn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau
điều chỉnh là 15.052 triệu USD. Trong đó, trong các KCN tập trung có 695 dự án (chiếm
70,6%) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 14.130 triệu USD (chiếm 93,9%).
Từ ngày 01/01-15/4, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 38 dự án FDI
với tổng vốn đầu tư đăng ký 147,9 triệu USD và điều chỉnh cho 16 dự án với tổng vốn
điều chỉnh 2.577,6 triệu USD. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 990 dự án đầu tư
trực tiếp nước ngồi được cấp phép đầu tư (cịn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh
là 15.131,5 triệu USD.
Từ ngày 01/01-15/5, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh
tăng vốn đăng ký cho 46 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.703,2 triệu USD . Luỹ
kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 998 dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi được cấp phép
đầu tư (cịn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 15.109,2 triệu USD
18


Tính chung từ đầu năm đến 15/6, tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm đạt 2.765 triệu
USD, gấp gần 7 lần so cùng kỳ năm trước. Trong đó cấp mới giấy chứng nhận đầu tư 65
dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 178,6 triệu USD và điều chỉnh cho 37 dự án với tổng
vốn điều chỉnh tăng thêm 2.586,4 triệu USD (trong đó riêng dự án của Cơng ty Samsung
Dislay là 2.500 triệu USD, nâng tổng mức đầu tư đăng ký của dự án này lên 6.500 triệu
USD). Lũy kế đến nay tồn tỉnh có 1.017 dự án FDI với số vốn đăng ký là 15.171 triệu

USD (bao gồm cả dự án điều chỉnh tăng vốn).
Từ ngày 01/01-15/7, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh
tăng vốn đăng ký cho 79 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.807 triệu USD. Luỹ kế
đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.031 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép
đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 15.213 triệu USD.
Sau 7 tháng đầu năm, đã cấp mới 95 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư
đăng ký 2.304 triệu USD và cấp điều chỉnh vốn cho 67 dự án với vốn đăng ký tăng thêm
2.639 triệu USD; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.191 DN trong nước với
số vốn đăng ký 7.883 tỷ đồng, tăng 40,1% về số doanh nghiệp và 50% về vốn đăng ký so
cùng kỳ năm trước.
 Năm 2018
Kết thúc năm 2017, Bắc Ninh đã thu hút được 192 dự án FDI và tổng vốn đầu tư
sau điều chỉnh đạt 3.346,6 triệu USD vượt xa kế hoạch đề ra (750 triệu USD). Trong đó,
có 167 dự án công nghiệp chế biến chế tạo với tổng vốn là 3.334,5 tỷ đồng. Lũy kế đến
31/12/2017, toàn tỉnh thu hút được 1.144 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư
sau điều chỉnh là 15.801,3 triệu USD.
Tính từ ngày 1/1/2018 đến ngày 15/2/2018, tồn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho 14 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 178,1 triệu USD; so cùng kỳ năm trước
tăng 17,6% về số dự án và tăng 78,2% về vốn đăng ký. Trong đó, chủ yếu là các dự án về
công nghiệp chế biến và chế tạo với 13 dự án và tổng vốn đăng ký là 176,8 triệu USD.
Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.158 dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi được cấp
phép đầu tư (cịn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 15,9 tỷ USD.
Tính đến ngày 15/3, tồn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 31 dự án và
điều chỉnh 26 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh là 287,4 triệu USD;
so cùng kỳ năm trước, tuy giảm 1 dự án và nhưng lại tăng 168,1 triệu USD về vốn đăng

19


ký. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.175 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp

phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 16.095 triệu USD.
Từ đầu năm đến 30/4, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 51 dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 400 triệu USD; so cùng kỳ
năm trước, tăng 34,2% về số dự án và tăng 77,4% về số vốn đăng ký. Luỹ kế đến nay,
trên địa bàn tỉnh đã có 1.184 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư (còn
hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 16.376,6 triệu USD. Trong đó, trong các
KCN tập trung có 814 dự án (chiếm 68,9%) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 15.190,4 triệu
USD (chiếm 92,8%).
Từ đầu năm đến 9/5, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 60 dự án FDI
với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 388 triệu USD; so cùng kỳ năm trước, tăng 57,9% về số
dự án và 72,1% về vốn đăng ký. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.199 dự án đầu
tư trực tiếp nước ngồi được cấp phép đầu tư (cịn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều
chỉnh là 16.373,4 triệu USD.
Lũy kế từ đầu năm đến 30/5, toàn tỉnh cấp mới giấy chứng nhận đầu tư 71 dự án
FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 168,1 triệu USD; so cùng kỳ năm trước, tăng 9,2% về số
dự án và giảm 5,9% về vốn đăng ký; thực hiện điều chỉnh cho 42 dự án với tổng vốn tăng
thêm 274,2 triệu USD. Lũy kế đến nay tồn tỉnh có 1.210 dự án FDI với số vốn đăng ký
là 16.373,6 triệu USD (bao gồm cả dự án điều chỉnh tăng vốn). Đến nay, đã có 998 dự án
FDI đi vào hoạt động, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 188 nghìn lao động trong và
ngồi tỉnh.
Tính từ ngày 01/01 đến ngày 01/11/2018, toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận mới cho
155 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký 385,4 triệu USD; so cùng kỳ năm trước, tăng
4,7% về số dự án, nhưng lại giảm 14,6% về vốn đăng ký. Lũy kế đến 01/11/2018, trên địa
bàn tồn tỉnh có 1.278 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký (bao gồm cả vốn điều
chỉnh) là 16.817 triệu USD.
Tính đến 15/12/2018, cấp mới đăng ký đầu tư 178 dự án, cấp điều chỉnh vốn cho
114 dự án và chấp thuận 47 đăng ký góp vốn mua cổ phần, góp vốn của nhà đầu tư nước
ngoài với tổng số vốn đăng ký mới và sau điều chỉnh đạt 1,28 tỷ USD. Lũy kế đến nay,
Bắc Ninh cấp đăng ký đầu tư cho 1.303 dự án FDI (còn hiệu lực) với tổng vốn đầu
tư đăng ký sau điều chỉnh là 17,42 tỷ USD. Tính chung cả năm, các dự án FDI đã giải

ngân và thực hiện vốn đầu tư đạt 51,9 nghìn tỷ đồng (tương đương 2,2 tỷ USD).
20


 Năm 2019
Theo kết quả cơng bố của Phịng Cơng nghiệp và Thương mại Việt Nam, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bắc Ninh năm nay đứng thứ 15/63 tỉnh, thành
phố với 64,5 điểm, tăng 2 bậc và tăng 0,14 điểm so với năm trước. Tính đến ngày 20/4,
toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 50 dự án với tổng vốn đầu tư 482,1 triệu
USD; so cùng kỳ năm trước, tuy giảm 2% về dự án, nhưng lại tăng 20,5% về vốn đăng
ký. Đồng thời, cấp điều chỉnh cho 28 dự án với tổng vốn tăng thêm 159 triệu USD. Luỹ
kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.334 dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi được cấp phép
đầu tư (cịn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 17.773,4 triệu USD.
Tính đến ngày 15/6, tồn tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới 99 dự án FDI
với tổng vốn đăng ký 606,8 triệu USD; so cùng kỳ năm trước, tăng 3,1% về số dự án và
gấp 2,9 lần về số vốn đăng ký; cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh vốn cho 66 dự án
với tổng vốn điều chỉnh tăng thêm 386,3 triệu USD; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
32 lượt với giá trị là 20,6 triệu USD. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 1.387 dự án FDI cịn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đạt
18.129 triệu USD.
Từ đầu năm đến ngày 20/7, đã thu thú được 121 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư
đăng ký đạt 623,3 triệu USD; so cùng kỳ năm trước, tăng 4,3% về số dự án và tăng tới
87,4% về vốn đăng ký. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.409 dự án FDI được
cấp phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 18.145,5 triệu USD.
Trong đó, có 1.157 dự án ở ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo, với tổng vốn đầu tư
17.307,3 triệu USD và tập trung ở một số nước, như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Hồng Kông,…
Từ đầu năm đến ngày 20/8, đã thu thu được 151 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư
đăng ký đạt 679,8 triệu USD; so cùng kỳ năm trước, tăng 30,2% về số dự án và gấp 2 lần
về vốn đăng ký. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.439 dự án FDI được cấp phép

đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 18.201,9 triệu USD. Trong đó, có
1.187 dự án ở ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo, với tổng vốn đầu tư 17.363,7 triệu
USD và tập trung ở một số nước, như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan,
Hồng Kơng…
Tính từ đầu năm đến ngày 20/9, toàn tỉnh đã thu hút được 172 dự án FDI với tổng
số vốn đầu tư đăng ký đạt 707,3 triệu USD; so với cùng kỳ năm trước, tăng 32,3% về số
21


dự án và gấp gần 2 lần về số vốn đăng ký. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.424
dự án FDI được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là
18.034,1 triệu USD.
Tính từ ngày 01/01 đến 20/10, Bắc Ninh đã cấp mới cho 194 dự án FDI với tổng
vốn đầu tư đăng ký 758,3 triệu USD; điều chỉnh vốn cho 123 dự án với số vốn điều chỉnh
tăng là 562,6 triệu USD; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 169 lượt với giá trị là 55,6
triệu USD. Lũy kế đến ngày 20/10, đã cấp đăng ký đầu tư cho 1.451 dự án (còn hiệu lực)
với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn mua, mua cổ phần, phần vốn góp
đạt 18.437 triệu USD.
Tính từ ngày 01/01 đến ngày20/11/2019, toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận mới cho
218 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 817 triệu USD;so cùng kỳ năm trước,tăng 40,6%
về sốdự án và gấp 2,1 lần về vốn đăng ký. Trong đó, có 181 dự án đầu tư vào ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 83%) với tổng vốn đăng ký là 803,3triệu USD (chiếm tới
98,3%). Lũy kế đến 20/11/2019, trên địa bàn tồn tỉnh có1.451 dự án FDI còn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký (bao gồm cả vốn điều chỉnh) là 18.437 triệu USD.
Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 12, toàn tỉnh đã cấp mới cho 218 dự án ĐTNN
với tổng vốn đăng ký 817 triệu USD; điều chỉnh vốn cho 134 dự án với số vốn điều chỉnh
tăng là 570 triệu USD; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 230 lượt với giá trị là 67,8
triệu USD; thu hồi 41 dự án với tổng vốn đầu tư là 96,3 triệuUSD. Lũy kế đến nay, toàn
tỉnh đã cấp đăng ký đầu tư cho 1.470 dự án đến từ 34 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng
vốn đầu tưđăng ký sau điều chỉnh và góp vốn mua, mua cổ phần, phần vốn góp đạt

18.825 triệu USD.
 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh trong đợt
dịch COVID-19
Sáu tháng đầu năm 2020, kinh tế thế giới diễn ra trong bối cảnh có nhiều khó khăn
và thách thức đan xen, đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã lây lan ra trên 215 quốc gia và
vùng lãnh thổ với hơn 9,5 triệu người mắc, làm hơn 500 nghìn người chết. Hoạt động
giao dịch thương mại trên thế giới đình trệ với xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm mạnh
xuống mức thấp nhất do các nước thực thi lệnh cách ly xã hội để hạn chế sự lây lan. Bên
cạnh đó, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung vẫn diễn biến phức tạp và khó lường; các yếu
tố rủi ro địa chính trị; sự gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ,… đã từng bước dẫn đến những
hệ lụy tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế thế giới. Theo báo cáo giữa năm của Liên Hợp
22


Quốc (UN), dưới tác động của Covid-19, gần 90% nền kinh tế thế giới đã bị phong tỏa,
phá hủy chuỗi cung ứng, làm giảm nhu cầu tiêu thụ và khiến hàng triệu người mất việc
làm, nên kinh tế thế giới và một số nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tăng trưởng âm trong
năm 2020. Ở trong nước, cùng chung bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế
giới, từ cuối quý I và đầu quý II đã tác động mạnh đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã
hội. Các hoạt động thương mại, dịch vụ nhất là du lịch bị sụt giảm sâu; sản xuất công
nghiệp cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Đến nay, dịch bệnh trong nước đã được khống chế và
hoạt động kinh tế dần trở lại bình thường. Đối với tỉnh Bắc Ninh, 6 tháng đầu năm
2020, dịch Covid-19 đã làm ngưng trệ, gián đoạn nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và
xã hội của tỉnh. Trong đó, nhiều ngành kinh tế chủ lực đã giảm sút mạnh. Đến nay, các
hoạt động sản xuất kinh doanh đã từng bước đi vào hoạt động, dần hồi phục và đang thiết
lập “trạng thái bình thường mới” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. An ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội và an sinh xã hội được giữ vững. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của
dịch bệnh nhưng Bắc Ninh vẫn gây ấn tượng mạnh với nguồn vốn FDI. Để vượt qua ảnh
hưởng của dịch bệnh Covid-19, vừa qua UBND tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức thành công Hội
thảo "Bắc Ninh cải thiện môi trường kinh doanh động lực mới thu hút đầu tư và phát

triển". Tại Hội thảo, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Hữu Thành cho biết:
Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến các mặt của đời sống xã hội
và hầu hết các ngành kinh tế, từ đó doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng khơng nhỏ. Trước
thách thức trên, tỉnh Bắc Ninh đã quyết tâm thực hiện "mục tiêu kép" vừa chống dịch,
vừa bảo đảm duy trì các hoạt động kinh tế cần thiết.
Cụ thể, Bắc Ninh đã đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục
hành chính, trực tiếp kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước liên kết và tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đồn...
Có thể thấy, đó là những động thái rất tích cực thể hiện sự vào cuộc chủ động của
tỉnh Bắc Ninh để mời gọi nhà đầu tư đến với địa phương. Bắc Ninh đã đạt được thành
quả ấn tượng:
Với mơi trường kinh doanh thơng thống, vị trí giao thương thuận lợi, hạ tầng ngày
càng hồn thiện, Bắc Ninh có sức hút lớn với các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước
ngoài. Bắc Ninh hiện có tổng số 16 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung; trong đó 10 KCN đã đi vào hoạt động.

23


×