Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương hạt nhân nguyên tử vật lí 12 trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.31 KB, 168 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƯƠNG THỊ MINH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ - VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
TỰ CHỦ VÀ BỒI

DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
(Bộ mơn Vật lí)
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga

HÀ NỘI - 2011


CÁC CHỨ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
: Câu hỏi.
: Trung học phổ thông.
CH

: Thực nghiệm sư phạm.



THPT

: Sách giáo khoa.

TNSP
SGK


MỞ ĐẦU
Trang
MỤC LỤC
1.
2...............................................................................................................................
3.
PHỤ LỤC


4.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
5.

Chúng ta đang sống trong sống trong thời đại của sự bùng nổ tri thức

khoa
học và công nghệ. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 là một xã hội dựa vào tri thức,
tư duy sáng tạo, và tài năng sáng chế của con người. Trong xã hội biến đổi nhanh

chóng như hiện nay, người lao động cũng phải biết ln tìm tịi kiến thức mới và
trau dồi năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật.
Chính vì vậy, mục đích giáo dục hiện nay ở nước ta và trên thế giới không chỉ dừng
lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kĩ năng lồi người đã tích lũy
được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng
tạo ra những tri thức, những phương pháp, cách giải quyết vấn đề mới sao cho phù
hợp và hiệu quả.
6.

Trong những năm qua, ngành giáo dục đã và đang thực hiện nhiều giải

pháp đồng bộ để có thể nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, tất cả vì người học. Từ đó có thể thấy, lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp, nhằm rèn luyện tính tích cực, tự chủ, năng lực tự
suy nghĩ cho học sinh là vấn đề quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học mơn
Vật lí nói riêng.
7.

Q trình dạy học Vật lí có thể nâng cao chất lượng học tập và phát

triển
năng lực của học sinh bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau. Trong đó giải
bài tập vật lí với tư cách là một phương pháp được xác định từ lâu trong giảng dạy
vật lí có tác dụng tích cực đến việc giáo dục và phát triển năng lực của học sinh. Đó
là một thước đo đúng đắn, thực chất sự tiếp thu, vận dụng kiến thức và kĩ năng, kĩ
xảo của học sinh. Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lí,
những hiện tượng vật lí, biết phân tích vào những vấn đề thực tiễn. Thông qua các
dạng bài tập, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức để tự lực giải quyết
thành cơng những tình huống cụ thể khác thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hồn
thiện và biến thành vốn riêng của học sinh.


4


8.

Xu hướng hiện đại của lí luận dạy học là chú trọng nhiều đến hoạt động


vai trò của người học. Việc rèn luyện khả năng hoạt động tự lực, tự giác, chủ
độngsáng tạo và đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc nghiên
cứu,
xây dựng một hệ thống các bài tập và huớng dẫn hoạt động giải bài tập là cần thiết.
Trong những năm giảng dạy ở truờng phổ thơng và qua tìm hiểu thực tế, trao đổi
kinh nghiệm với các đồng nghiệp, tôi nhận thấy trong chng trình vật lí 12,
chuơng “Hạt nhân ngun tử” là một trong những phần học học sinh mới bắt đầu
tiếp cận, kiến thức cơ bản, nền tảng nhung cũng rất phức tạp. Chuơng học này có
khả năng kích thích sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh, đồng thời cũng sử dụng
những kiến thức, kĩ năng của các phần học truớc. Do đó, việc đua ra đuợc tài liệu
trình bày cụ thể các cấp độ sử dụng hệ thống bài tập trong chuơng, sắp xếp chúng
một cách có hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và huớng dẫn cho
học sinh cách giải để tìm ra đuợc bản chất vật lí của bài tốn vật lí, nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung là điều cần thiết.
9.

Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập và

hướng
dẫn hoạt động giải bài tập chương Hạt nhân nguyên tử, vật lí 12 Trung học phổ
thơng theo hướng phát huy tính tích cực tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo

của học sinh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
10.

Nghiên cứu, xây dựng hệ thống bài tập và huớng dẫn hoạt động

giải
bài tập chuơng Hạt nhân nguyên tử - vật lý12 THPT, nhằm giúp học sinh không
những nắm vững kiến thức mà cịn phát huy đuợc tính tích cực, tự chủ và năng lực
sáng tạo trong hoạt động giải bài tập.
3. Câu hỏi vấn đề nghiên cứu
11. Dạy bài tập chuơng Hạt nhân nguyên tử nhu thế nào để bồi duỡng tính
tích

5


cực, tự chủ và sáng tạo cho học sinh?
4. Giả thuyết khoa học

6


12. Xây dựng đuợc một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và
thời
gian dành cho mỗi chủ đề kiến thức vật lí, đồng thời tổ chức hoạt động dạy giải bài
tập theo huớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ phát huy đuợc hết
các tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí, góp phần vào việc giúp học
sinhkhơng những chiếm lĩnh kiến thức mà còn phát huy được tính tích cực, tự chủ và
năng lực sáng tạo.

5. Đối tượng nghiên cứu
13. Hoạt động dạy và học về bài tập vật lí ở lớp 12 THPT .
6. Phạm vi nghiên cứu
14. Hoạt động dạy giải bài tập vật lí chương Hạt nhân nguyên tử lớp 12
THPT
15. Đối tượng thực nghiệm: hoạt động dạy học về bài tập vật lí chương Hạt
nhân nguyên tử - vật lí 12 THPT tại một số trường THPT thuộc thành phố Hà Nội
7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-

Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập vật lí.

-

Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Hạt nhân nguyên tử - vật lý 12
THPT.

-

Nghiên cứu phương pháp giải bài tập chương Hạt nhân nguyên tử - vật lý
12 THPT.

-

Lựa chọn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Hạt nhân nguyên tử - vật lý12 THPT

-

Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi và hiệu quả của hệ thống

bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập đã soạn thảo.

8. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

-

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: phương pháp thực nghiệm,
phương pháp điều tra.

-

Phương pháp thống kê toán học.

9. Cấu trúc của luận văn

7


16.

Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung

luận

văn

được trình bày trong 03 chương:

17.

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy giải bài tập vật lí phổ

18.

Chương 2. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập

thông.
chương

Hạt

nhân nguyên tử - vật lý 12 THPT
19.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

8


20.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP

VẬT
LÍ PHỔ THƠNG
1.1.

Khái niệm về bài tập vật lí

21. Trong thực tế dạy học, người ta hay gọi một vấn đề, hay một câu hỏi

cần
được giải đáp nhờ lập luận lơgic, suy luận tốn học hay thực nghiệm vật lí trên cơ
sở sử dụng các định luật và các phương pháp của Vật lí học là bài tập vật lí. [6,tr.56]
22. Bài tốn vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần khơng
thể
thiếu của q trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình t hành và làm phong phú các
khái niệm vật lí, phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
1.2.

Vai trò, tác dụng của bài tập vật lí. [11, tr 7-11]
23.

Mục tiêu của dạy học vật lí ở trường phổ thơng là phải đảm bảo trang bị

đầy
đủ cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, làm cho học sinh có
thể vận dụng những kiến thức đó để giải quyết nhiệm vụ học tập. Để đạt được
những nhiệm vụ trên đồi hỏi học sinh phải được rèn luyện một cách thường xuyên,
kết hợp nhiều phương pháp. Bài tập vật lí là một trong những phương pháp được
vận dụng có hiệu quả trong dạy học vật lí. Nó có một tầm quan trọng đặc biệt góp
phần vào việc hồn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở phổ thơng.
24. Có thể nói, việc giải các bài tập vật lí được xem như mục đích, là
phương
pháp dạy học. Người ta ngày càng chú ý tăng cường các bài tập vật lí vì chúng đóng
vai trị quan trọng trong dạy học và giáo dục học sinh.
25.


Tùy thuộc vào những tình huống cụ thể, bài tập vật lí được sử dụng

theo

các

mục đích khác nhau.
26.

- Bài tập vật lí có thể được sử dụng như là phương tiện nghiện cứu tài

9


liệu
mới khi trang bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được
kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc
27.

Ví dụ: Cho hạt nhân 4He.

a. Tính độ giảm khối lượng khi các nuclơn (2 prôtôn và 2 nơtron) tạo thành hạt
nhân 24He ( mHe =4,0015u )

10


b. Tính năng lượng nghỉ của hạt nhân

4


He và năng lượng nghỉ của tổng các

nuclon trên. So sánh độ lớn của hai năng lượng này.
c. Từ hạt nhân nguyên tử Heli muốn tách thành các nuclôn riêng rẽ ( bao gồm 2
prơtơn và 2 nơtron ) thì phải cung cấp cho hệ một năng lượng tối thiểu là bao
nhiêu?
28.

Bài tập trên vận dụng những kiến thức đã học trong bài cấu tạo hạt nhân

nguyên

tử

để xây dựng kiến thức về năng lượng nghỉ, năng lượng liên kết và năng lượng liên
kết riêng trong bài học
29.

- Bài tập vật lí là một phương tiện để học sinh rèn luyện khả năng vận

dụng
kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống.
30. Ví dụ sau khi học về phản ứng nhiệt hạch ta có thể cho học sinh làm bài
tập:
31.

Xét phản ứng nhiệt hạch:

2


D+2D^\T + p

32. Tính năng lượng có thể thu được từ 1kg nước thường nếu dùng toàn bộ
đơtêri rút ra làm nhiên liệu hạt nhân. Cần bao nhiêu ét xăng để có năng lượng ấy?
Biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 46.10 6 J/kg và trong nước thường có 0,015%
nước nặng.
33. Cho mD = 2,0136u ; mp = 1,0037u ; mT = 3,0160u; 1u = 931,5 MeV/c2 .
34. Khi giải các bài tập như vậy sẽ giúp cho học sinh ôn tập, củng cố các
kiến
thức đã học, đồng thời tập cho người học quen với việc liên hệ lí thuyết với thực tế,
vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
35. - Bài tập vật lí là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc
rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
36. Hoạt động giải bài tập là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học
sinh. Trong khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện trong đề bài, tự xây
dựng

11


những lập luận, thực hiện việc tính tốn, khi cần thiết phải tiến hành các thí nghiệm,
thực hiện các phép đo, xác định sự phụ thuộc hàm số giữa các đại lượng, kiểm tra các
kết luận của mình. Trong những điều kiện đó, tư duy lơgic, tư duy sáng tạo của học
sinh được phát triển, năng lực làm việc độc lập của học sinh được nâng cao.

12



37. Ví dụ khi giải bài tập: “Đo độ phóng xạ của một tượng cổ bằng gỗ khối
lượng M là 8Bq. Đo độ phóng xạ của mẫu gỗ khối lượng 1.5M của một cây vừa
mới chặt là 15 Bq. Xác định tuổi của bức tượng cổ. Biết chu kì bán rã của C14 là
T = 5600 năm” học sinh phát hiện được hiện tượng cho trong đề bài là hiện tượng
phóng xạ, sau đó tự lực tìm được kiến thức cần sử dụng để giải bài tập là Định luật
phóng xạ, rồi áp dụng cơng thức của Định luật phóng xạ H=H 0.2t/T, xác định đúng
H0 và H sẽ tính được tuổi của bức tượng.
-

Bài tập vật lí là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học một
cách sinh động và có hiệu quả.
38. Khi giải các bài tập đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các cơng thức, định

luật,
kiến thức đã học, có khi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học
trong cả một chương, một phần do đó học sinh sẽ hiểu rõ hơn và ghi nhớ vững chắc
những kiến thức đã học.

41.

39.

Ví dụ, khi cho học sinh giải bài tập:

40.

Cho phản ứng hạt nhân: 23Ụ ^ 23ỊJh + ơ

Tìm năng lượng tỏa ra hay thu vào trong phản ứng, biết năng lượng liên kết


riêng
của hạt a là 7,1 MeV ; của U234 là 7,63 MeV ; của Th230 là 7,70 MeV.
42.

Muốn giải được bài tập này, học sinh cần phải nhớ các kiến thức về độ

hụt
khối của hạt nhân, độ hụt khối trong phản ứng hạt nhân, các công thức tính năng
lượng liên kết, năng lượng liên kết riêng, tìm mối liên hệ giữa năng lượng tỏa ra hay
thu vào của một phản ứng với năng lượng liên kết riêng và số khối của các hạt nhân
trong phản ứng.
-

Thông qua việc giải bài tập có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính
tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó.
43.

Ví dụ: Xét phản ứng phân hạch.
44.
45.



0

n

L I 235 7 T v 139 T . 94v I
1,„\ I
U

Y
k( n)
92
53
3
0

+

^ I+

13

+

+Y


46.

Xác định số hạt nơtron sinh ra sau phản ứng và tính năng lượng tỏa ra khi

phân
hạch một hạt nhân 235U .
47.

Cho biết: 235U = 234,99332u, 139I = 138,89700u, 94Y = 93,89014u.

14



48.

Khi giải bài tập này, học sinh phải chú ý đến từng con số trong khối lượng của

các
hạt nhân nguyên tử, đến điện tích và số khối, nếu khơng, sẽ rất dễ xảy ra nhầm lẫn.
49. - Bài tập vật lí là một phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ
năng
của học sinh một cách chính xác.
50. Trên phương diện giáo dục, giải các bài tập vật lí sẽ giúp hình thành các
phẩm chất cá nhân của học sinh, như tình u lao động, trí tị mị, sự khéo léo, khả
năng tự lực, hứng thú đối với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra
(kết quả của bài tốn). Trong q trình học, nhiều khi học sinh hiểu và nắm được
nội dung lí thuyết, song họ cũng gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng kiến thức vào
thực tiễn, vào việc giải các bài tốn cụ thể. Học sinh có thể nhắc lại các định luật,
quy tắc, công thức nhưng không biết vận dụng chúng như thế nào để giải một bài
tập vật lí. Do đó, việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí là đặc
biệt quan trọng, là biện pháp hiệu quả để phát triển tư duy vật lí cho học sinh. Thực
tế, ý nghĩa vật lí của các định luật, quy tắc, định lí...trở nên dễ hiểu khi học sinh sử
dụng chúng nhiều lần để giải các bài tập.
51. Giải các bài tập vật lí cũng là một phương pháp đơn giản để kiểm tra,
hệ
thống hóa kiến thức, kĩ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc
các kiến thức đã học. Mặt khác, khi giải các bài tốn vật lí học sinh phải vận dụng
các kiến thức tốn học, hóa học hoặc của các bộ mơn khác. Vì vậy, bài tập vật lí
cũng là một cơng cụ để thực hiện mối quan hệ liên mơn.
1.3.

Phân loại bài tập vật lí. [11, tr.12]

52. Số lượng các bài tập Vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất

lớn, vì vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tương đối thống nhất về mặt lí luận
cũng như thực tiễn cho phép người dạy lựa chọn và sử dụng hợp lí các bài tập Vật lí
trong dạy học. Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung và mục đích dạy học, vì vậy
trong dạy học vật lí có thể phân loại chúng theo các cơ sở :
-

Phân loại theo nội dung

15


-

Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải.

-

Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy sáng tạo
của học sinh.

16


53.

54.

55.


Hình 1.1. Phân loại bài tập vật lí

56. Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, các phương án phân loại như trên khơng
hồn tồn tách biệt, một bài tập cụ thể có thể đồng thời thuộc một vài nhóm khác
nhau.
1.3.1.

Phân loại bài tập theo nội dung

57. Nên chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật lí của chúng. Theo
đó,
người ta phân thành các bài tập về Cơ học, Vật lí phân tử, Điện học...sự phân chia
này mang tính quy ước, bởi vì kiến thức sử dụng trong giả thiết một bài tập thường
không phải chỉ lấy trong một chương mà có thể lấy từ những chương, những phần
vật lí khác nhau trong chương trình vật lí đã học.
58. Theo nội dung, bài tập vật lí cũng có thể phân chia thành các bài tập có
nội
dung trừu tượng và bài tập có nội dung cụ thể. Ở các bài tập có nội dung trừu tượng,

17


các dữ kiện đều cho dưới dạng các kí hiệu, lời giải cũng sẽ biểu diễn dưới dạng một
công thức chứa đựng ẩn số và dữ kiện đã cho.

18


59. Ngược lại, với các bài tập có nội dung cụ thể, các dữ kiện đều cho dưới

dạng các con số cụ thể. Ưu điểm của bài tập trừu tượng là nhấn mạnh bản chất vật lí
của hiện tượng mơ tả trong bài tập, còn ưu điểm của các bài tập cụ thể mang đặc
trưng trực quan gắn liền với thực tiễn, với kinh nghiệm sống của học sinh. (124- q1)
60. Các bài tập mà nội dung chứa đựng những tài liệu về kĩ thuật, về sản
xuất
công nông nghiệp về giao thông liên lạc được gọi là những bài tập có nội dung kĩ
thuật tổng hợp.
-

Bài tập có nội dung lịch sử: đó là những bài tập chứa đựng những kiến
thức có đặc điểm lịch sử : những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí , về những
phát
minh sáng chế hoặc về những câu chuyện có tính chất lịch sử.
61. Ngồi ra, để phát triển và duy trì hứng thú học vật lí, người ta thường

sử
dụng các bài tập vật lí vui làm cho bài học sinh động. Trong các bài tập như vậy các
điều kiện của bài tập thường chứa đựng các yếu tố nghịch lí hoặc gây trí tị mị ở
học sinh.
62. Ví dụ: Như ta đã biết, hạt nhân của nguyên tử chỉ được cấu tạo bởi các
prơtơn và nơtrơn. Tuy nhiên, q trình phân rã p dưới đây xảy ra theo phản ứng:
63.
64.
65.

32

P >32S + e - +v

Tí/ c.\/ + e+ +v


Phải chăng, theo phản ứng như trên, các hạt nhân có thể phát ra các êlectrôn

(và
nơtrinô), nên trong hạt nhân tồn tại các electrôn ?
1.3.2.

Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải

66. Theo đó, người ta sẽ phân ra thành các dạng: bài tập định tính, bài tập
định
lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập trắc nghiệm khách quan.
-

Bài tập định tính: Có hai loại bài tập định tính là: Giải thích hiện tượng
và dự đốn hiện tượng.

19


67. + Giải thích hiện tượng thực chất là cho biết một hiện tượng và lí giải
xem
vì sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập
được mối quan hệ giữa hiện tượng cụ thể với một số đặc tính của sự vật hay với
một số định luật vật lí. Thực hiện phép suy luận logic luận ba đoạn trong đó tiền
đềthứ nhất là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí tổng quát, tiền đề
thứ
hai là những điều kiện cụ thể,kết luận về hiện tuợng đuợc nêu ra.
68. Ví dụ: Giải thích vì sao phản ứng phân hạch là phản ứng tỏa năng
luợng.

69. + Dự đoán hiện tuợng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể
của
đề bài, xác định những định luật chi phối hiện tuợng và dự đốn đuợc hiện tuợng gì
xảy ra và xảy ra thế nào. Ta thực hiện suy luận lơgic,thiết lập luận ba đoạn, trong đó
ta mới biết tiền đề thứ hai( phán đoán khẳng định riêng), cần phải tìm tiền đề thứ
nhất( phán đốn khẳng định chung) và kết luận (phán đoán khẳng định riêng).
Trong truờng hợp hiện tuợng xảy ra phức tạp, ta phải xây dựng một chuỗi luận ba
đoạn liên tiếp ứng với các giai đoạn diễn biến của hiện tuợng.
-

Bài tập định lượng (bài tập tính tốn): Đó là các bài tập khi giải phải sử
dụng các phuơng pháp Toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết Vật
lí).
Đây là dạng bài tập sử dụng rộng rãi, thuờng đuợc soạn thảo cho chuơng trình
Vật
lí phổ thơng. Các bài tập này có thể giải trên lớp, trong giờ luyện tập, giao về
nhà
cho học sinh tập vận dụng kiến thức (sau đó có sự kiểm tra của giáo viên).
Dạng

bài

tập này có uu điểm lớn là làm sâu sắc các kiến thức của học sinh, rèn luyện
cho

học

sinh vận dụng phuơng pháp nhận thức đặc thù của Vật lí đặc biệt phuơng pháp

20



suy
luận Toán học. Tuỳ theo phuơng pháp Toán học đuợc vận dụng, bài tập tính
tốn
đuợc quy về các bài tập số học, đại số và hình học.
70. Tuỳ theo phuơng pháp Tốn học đuợc vận dụng, bài tập tính tốn đuợc
quy
về các bài tập số học, đại số và hình học.
-

Phương pháp số học: Phuơng pháp giải chủ yếu là phuơng pháp số học,
tác động lên các con số hoặc các biểu diễn chữ mà khơng cần thành lập
phuơng
trình để tìm ra ẩn số.

-

Phương pháp đại số: Dựa trên các cơng thức Vật lí, lập các phuơng trình
từ đó giải chúng để tìm ra ẩn số.

-

Phương pháp hình học: Khi giải dựa vào hình dạng của đối luợng, các dữ
liệu cho theo hình vẽ để vận dụng quy tắc hình học hoặc luợng giác.
71. Trong các phuơng pháp trên, phuơng pháp đại số là phuơng pháp phổ

biến
nhất, quan trọng hơn cả vì vậy cần thuờng xuyên quan tâm rèn luyện cho học sinh.


21


72. Khi giải các bài tập tính tốn người ta cịn sử dụng thủ pháp logic khác
nhau, cũng có thể coi là phương pháp giải: đó là phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp.
73.

-Phương pháp phân tích:
74.

+ Tìm một định luật, một qui tắc diễn đạt bằng một công thức có

chứa
đại lượng cần tìm và một vài đại lượng khác chưa biết.
75.

+ Tiếp tục tìm những định luật, cơng thức khác cho biết mối

quan

hệ

giữa đại lượng chưa biết này với các đại lượng đã biết trong đề bài. Cuối cùng tìm
được một cơng thức chỉ chứa đại lượng cấn tìm với đại lượng đã biết.

76. SƠ ĐỒ LẬP LUẬN THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

77.
78.

79.
80.

Hình 1.1: Sơ đồ lập luận theo phương pháp phân tích

- Phương pháp tổng hợp

81. + Từ những đại lượng đã cho ở đề bài. Dựa vào các định luật,qui tắc vật
lí,tìm những cơng thức có chứa đại lượng đã cho với các đại lượng trung gian mà ta
dự kiến có liên quan đến đại lượng cần tìm.
82. +Suy luận tốn học, đưa đến cơng thức chỉ chứa đại lượng phải tìm với
các
đại lượng đã cho.
22


83.

85.

SƠ ĐỒ LẬP LUẬN THEO PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP

84.

86.

Hình 1.2: Sơ đồ lập luận theo phương pháp tổng hợp

87. Hai phương pháp trên đều có giá trị như nhau, chúng bổ sung cho nhau.
Phương pháp phân tích nếu tìm được cơng thức đúng thì nhanh chóng hướng tới kết

quả bài tốn. Tuy nhiên, học sinh khơng tập trung chú ý nhiều vào các giai đoạn
trung gian, điều đó nói chung là khơng có lợi, đặc biệt đối với học sinh yếu, họ sẽ
nắm bản chất Vật lí kém sâu sắc hơn. Phương pháp tổng hợp cho phép đi sâu vào
các giai đoạn trung gian, học sinh chú ý hơn tới bản chất Vật lí và mối liên hệ giữa
các đại lượng và hiện tượng. Phương pháp tổng hợp giống như phương pháp " thử "
và “ sai ” nên gần với tư duy trực quan, cụ thể của học sinh. Trong khi phương pháp
phân tích địi hỏi cao hơn về mức độ tư duy logic và chuẩn bị Toán học. Vì vậy căn
cứ vào đối tượng học sinh, mục đích dạy học, giáo viên nên sử dụng hợp lí các
phương pháp này. Trong những bài tập tính tốn tổng hợp, hiện tượng xảy ra do
nhiều nguyên nhân, trải qua nhiều giai đoạn, khi xây dựng lập luận có thể phối hợp
hai phương pháp.

23


88. - Bài tập thí nghiệm: là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để
kiểm
chứng lời giải bằng lí thuyết hoặc tìm những số liệu cần thiết cho bài tập. Bài tập thí
nghiệm có nhiều tác dụng về mặt giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn : trong các bài tập thí nghiệm thì
thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện
tượnglại xảy ra như thế, cho nên phần vận dụng các định luật vật lý để lý giải các
hiện
tượng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm.
89. - Bài tập đồ thị: là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện
để
giải phải tìm trong đồ thị đã cho trước hoặc ngược lại. Bài tập đòi hỏi học sinh phải
biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng đã nêu trong bài tập. Bài tập đồ thị có
tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng
mô tả trong đồ thị.

90.

- Bài tập trắc nghiệm khách quan: bài tập dạng trắc nghiệm khách

quan
thường dùng để kiểm tra kiến thức trong phạm vi rộng, số lượng người được kiểm
tra nhiều, kết quả thu được khách quan không phụ thuộc người chấm. Bài tập dạng
này yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức
liên quan.
91. Khi lựa chọn các nội dung các bài tập nên đi từ đơn giản đến phức tạp,
tăng
cường cá nhân hóa hoạt động của học sinh tương ứng với năng lực và kiến thức của
họ. Phân chia các bài toán theo các cấp độ: đơn giản, phức tạp, mức độ sáng tạo. Có
thể quy ước mức độ phức tạp của một bài tập như sau: các bài tập được coi là đơn
giản là các bài tập khi giải cần sử dụng một, hai công thức hoặc quy tắc, định luật
Vật lí, hình thành một, hai kết luận, thực hành một thí nghiệm đơn giản. Những bài
tập này thường được gọi là các bài luyện tập. Nhờ các bài tập này có thể củng cố
các kiến thức đã học. Các bài tập phức tạp hơn (còn gọi là các bài tập tổng hợp), khi

24


giải thường phải sử dụng các định luật vật lí, nhiều khi thuộc các phần khác nhau
của định luật vật lí, đưa ra một vài kết luận, sử dụng một số kĩ năng thực nghiệm.
1.3.3.

Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy trong quá

trình
dạy học.[10, tr.35]

92. -Bài tập luyện tập: là loại bài tập dùng để rèn luyện cho học sinh áp
dụng
được những kiến thức xác định để giải từng bài tập theo mẫu xác định. Ở đó khơng
địi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo mà chủ yếu để cho học sinh luyện tập, nắm
vững cách giải đối với một loại bài tập đã được chỉ dẫn.
93. -Bài tập sáng tạo: là loại bài tập để phát triển tư duy sáng tạo của học
sinh.
Có thể chia bài tập sáng tạo thành :

25


×