Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG THÁI

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC
TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG THÁI

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC
TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN KHANH

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được tác giả nào cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Đà Nẵng, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Trương Công Thái


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Luật cùng các thầy cô của
trường Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình
nghiên cứu hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tuấn Khanh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận
văn thạc sĩ.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình nhưng do khả năng, kiến thức cũng như thời gian
trong q trình nghiên cứu hồn thành luận văn luận văn khơng thể tránh khỏi
những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của Q thầy cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trương Công Thái



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thơng đường bộ.............................................................................................8
1.2. Thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực trật tự an tồn giao thơng đường bộ ...................................................................13
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
an tồn giao thơng đường bộ .....................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................................................................... 35
2.1. Khái quát điều kiện địa lý, kinh tế xã hội và tình hình vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thơng đường bộ ở Quận Ngũ Hành Sơn..............................................35
2.2. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ ở
Quận Ngũ Hành Sơn .................................................................................................41
2.3. Đánh giá chung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở Quận Ngũ Hành Sơn ..............................................................................46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THƠNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 56


3.1 Phương hướng đảm bảo hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thơng đường bộ từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn ...........................................56
3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn ...................................................59

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

ATGT

An toàn giao thơng

2

GTĐB

Giao thơng đường bộ

3

ATGTĐB

An tồn giao thơng đường bộ


4

TTATGT

Trật tự an tồn giao thơng

5

TTATGTĐB

Trật tự an tồn giao thơng đường bộ

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa


9

CSGT

Cảnh sát giao thơng

10

CSTT

Cảnh sát trật tự


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1

2.2

2.3

Tổng hợp lỗi vi phạm của người điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ tại Quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2015 - 2019
Thống kê phương tiện gây tai nạn giao thông tại quận Ngũ

hành Sơn
Tổng hợp ngun nhân chính gây tai nạn giao thơng trên địa
bàn Quận Ngũ Hành Sơn

Trang

PL

PL

PL

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

2.1

Tên hình

Quy hoạch chi tiết quận Ngũ Hành Sơn – Tỷ lệ 1/2000
Bản đồ quy hoạch giao thông

Trang

38


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiếp của đề tài
Những năm gần đây, nhu cầu đi lại và chuyên chở hàng hóa của các cơ quan,
đơn vị, xí nghiệp và của người dân ngày càng tăng cao, giao thông đường bộ mà
chủ yếu là xe ô tô, mô tô, xe gắn máy là những phương tiện được lựa chọn của đại
đa số người tham gia lưu thông, vẫn là phương tiện phổ biến nhất ở Việt Nam, đặc
biệt là các khu đô thị và các khu vực kinh tế phát triển.
Việc gia tăng không ngừng của các loại phương tiện giao thông cũng đã dẫn
đến sự gia tăng và chiếm tỉ lệ rất cao số lượng vi phạm giao thông đường bộ của
những người điều khiển các phương tiện này, gây thiệt hại không nhỏ về người và
của cho xã hội. Vấn đề này đòi hỏi các nhà làm luật phải đề ra các biện pháp làm
giảm thiểu các hành vi vi phạm cũng cũng giảm thiểu các tai nạn do người tham gia
giao thông gây ra. Bên cạnh biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức thì biện pháp
xử lý các vi phạm là biện pháp chính để hạn chế hành vi vi phạm của người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông. Hiện nay, việc xử lý vi phạm
đang được áp dụng theo Luật xử phạt vi phạm hành chính và nghị định
100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ. Với quy định hiện hành, việc
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ nhìn chung đã có
những tác động tích cực, góp phần bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng. Tuy nhiên,
thực tiễn cũng cho thất vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đặc biệt là việc thực hiện
tại địa phương.
Quận Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) là một trong các quận trung tâm của thành
Phố, đã và đang được đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng, hệ thống giao thông ngày
càng hoàn thiện đồng bộ và hiện đại. Năm 2020 thành phố Đà Nẵng nói chung,
quận Ngũ Hành Sơn nói riêng tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về
phát triển Kinh tế-xã hội, du lịch. Công tác quy hoạch chỉnh trang đô thị trên địa
bàn quận tiếp tục phát triển nhanh và ổn định. Quận Ngũ hành Sơn đã và đang là
điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngồi nước. các khu đơ thị, nhà chung cư

1



mới được hình thành thu hút đơng đảo cán bộ và nhân dân đến làm việc sinh sống.
Các cơng trình tiếp tục được triển khai xây dựng, từ đó phương tiện tham gia vận
chuyển, phục vụ hoạt động của các cơng trình này tiếp tục gia tăng, người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông thường xuyên vi phạm các lỗi như: chạy quá
tốc độ, chở quá tải, đi không đúng phần đường, làn đường, chở vật liệu xây dựng rơi
vãi, điều khiển xe mô tô không đội mũ bảo hiểm… Số đối tượng đeo bám chèo kéo
khách du lịch cũng diễn ra phức tạp, tình trạng lấn chiếm vĩa hè, lòng lề đường làm
nơi để vật dụng, trưng bày hàng hóa, bn bán , trơng giữ xe, sửa chữa phương
tiện… gây ảnh hưởng đến trật tự đô thị, hành lang an tồn giao thơng đường bộ.
Tình hình vi phạm về trật tự công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác như
đánh nhau gây rối có sử dụng hung khí, chống người thi hành cơng vụ, cướp, cướp
giật, cưỡng đoạt tài sản, tụ tập tổ chức đua xe trái phép…ở địa bàn cơng cộng
Thành phố nói chung, Quận Ngũ hành Sơn nói riêng cịn diễn biến phức tạp.
Trong khi một số bất cập trong xử lý vi phạm hành chính ở lĩnh vực giao
thơng đường bộ chậm được khắc phục, biểu hiện ở chỗ là: (1) Công tác đảm bảo trật
tự an tồn giao thơng đường bộ đang bị xé nhỏ và do có nhiều đầu mối là các cơ
quan chức năng (Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh tra giao thông …)
cùng thực hiện khiến tình trạng chống chéo, lấn sân nhau, "dễ làm, khó bỏ’’; (2)
Thủ tục về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB hiện nay cịn rườm rà,
hao phí cả thời gian của người thi hành cơng vụ và người vi phạm; (3) Trong quá
trình xử lý vi phạm hành chính cịn bị chi phối bởi cơ chế xin cho; (4) Việc quản lý
phương tiện còn rất nhiều bất cập, hiện nay số lượng phương tiện chưa sang tên đổi
chủ vẫn còn rất nhiều…
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ từ thực tiễn quận Ngũ
hành Sơn, Thành Phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn thạc sỹ ngành Luật Hiến
pháp-Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Liên quan đến chủ đề nghiên cứu xử phạt vi phạm hành chính nói chung và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ nói riêng, nhiều

2


năm qua có khá nhiều tác giả quan tâm với các cơng trình khoa học, tài liệu nghiên
cứu, điển hình có thể nêu ra:
Nguyễn Trọng Bình (2000), Hồn thiện các quy định pháp luật về biện pháp
xử phạt vi phạm hành chính, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội. Luận văn đã nghiên cứu phân tích về nội dung và các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá một số ưu điểm
và những mặt hạn chế trong áp dụng thực tiễn; qua đó đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về lĩnh vực này.
Tác giả Nguyễn Quang Huy với luận văn thạc sĩ luật học năm 2007: Thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an tồn giao thơng qua thực tiễn
Thành phố Thái Nguyên, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu phân
tích khá rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật giao thông đường bộ và thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ; qua đó đã chỉ ra các hạn chế tồn tại
và một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế tồn tại trong thực hiện pháp luật ở lĩnh vực
bảo đảm trật tự an tồn giao thơng đường bộ.
Tác giả Vũ Ngọc Dương với đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 2009: Thực trạng
và giải pháp về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở địa bàn thành phố Hải
Dương. Luận văn đã đóng góp vào việc làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về pháp
luật và trật tự, an tồn giao thơng đường bộ. Trên cơ sở này, liên hệ nghiên cứu thực
tiễn trật tự, an toàn giao thông đường bộ của thành phố Hải Dương và đề xuất giải
pháp.
Tác giả Vũ Thanh Nhàn với luận văn thạc sĩ ngành luật học năm 2009: Pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam – Một số
vấn đề lý luận, thực tiễn hiện nay và phương hướng hoàn thiện, Trường đại học

Luật Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật xử lý vi phạm hành chính ở
lĩnh vực giao thơng đường bộ nước ta; qua đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
pháp luật tở lĩnh vực này.
Tác giả Nguyễn Văn Minh với Luận văn thạc sĩ ngành luật học năm 2012:
Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ ở địa bàn Thành phố
Thanh Hóa, Khoa luật của đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên cứu làm
rõ một số cơ sở lý luận về vấn đề giao thông đường bộ, tìm hiểu và đánh giá thực

3


trạng an tồn giao thơng đường bộ và hành lang an tồn giao thơng đường bộ ở
thành phố Thanh Hóa.
Trần Minh Thư – Viện trưởng Viện khoa học và chiến lược Bộ Cơng an
(2014), Bài viết “Nâng cao vai trị của lực lượng Cảnh sát giao thông nhằm đảm
bảo trật tự, an tồn giao thơng trong tình hình mới”, Tạp chí Cảnh sát Nhân dân, số
tháng 2. Nội dung bài viết này trình bày thực trạng và đề xuất các giải pháp khá cụ
thể đối với lực lượng Cảnh sát giao thơng nhằm đảm bảo trật tự, an tồn giao thơng
trong tình hình mới.
Phạm Trung Hịa, Học viện Cảnh sát Nhân dân (2014), Bài viết “Nâng cao
văn hóa ứng xử trong giao tiếp của Cảnh sát giao thông đáp ứng u cầu đảm bảo
trật tự an tồn giao thơng” đăng ở tạp chí Cảnh sát Nhân dân, số 2 năm 2014. Bài
viết này tập trung làm rõ vai trò văn hóa ứng xử của chiến sĩ Cảnh sát giao thơng
đối với công tác xử phạt.
Trương Diệu Loan (2015), “Giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB theo chức năng của lực lượng Cảnh sát giao
thông”, Luận án tiến sĩ ngành An ninh và trật tự xã hội, Học Viện Cảnh sát Nhân
dân, Hà Nội. Luận án này đã nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm của xử lý vi
phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính ở lĩnh vực GTĐB nói riêng trên
cơ sở pháp luật thực định. Qua đó làm rõ thực trạng hoạt động xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực GTĐB của lực lượng Cảnh sát giao thông từ năm 2005 2014) và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực GTĐB.
Tác giả Trần Sơn Hà với Luận án tiến sĩ ngành Quản lý công năm 2016:
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn GTĐB ở Việt Nam hiện nay, Học viện Hành
chính Quốc gia. Luận án này đã trình bày các vấn đề có liên quan đến xử lý vi phạm
hành chính - một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước ở lĩnh vực
TTATGTĐB. Qua đó, Luận án làm rõ hơn thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả của quản lý nhà nước về GTĐB.
Tác giả Bùi Ngọc Tuấn với Luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và Luật
hành chính năm 2017: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB từ thực tiễn
tỉnh Phú Yên, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn trên cơ sở hệ thống

4


hóa một số vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ; từ nghiên cứu thực tiễn tỉnh Phú n để đưa ra các giải pháp
hồn thiện q trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Tác giả Sai TôKenchini và các cộng sự, (2008), “Hoạt động cưỡng chế giao
thông đường bộ”, Sách chuyên khảo, Hà Nội. Cuốn sách chuyên khảo này có nội
dung đề cập về những nội dung cơ bản của hoạt động cưỡng chế giao thông của lực
lượng cảnh sát giao thơng Nhật Bản. Từ cơ sở phân tích mục đích, ý nghĩa của hoạt
động cưỡng chế giao thông, tác giả đã đưa ra một số điểm lưu ý trong quan hệ giao
tiếp của lực lượng cảnh sát giao thông đối với các đối tượng bị cưỡng chế giao
thông; đồng thời, tác giả đã thống kê ra một số hành vi cần phịng tránh khi lực
lượng cảnh sát giao thơng thực hiện hoạt động cưỡng chế đối với những hành vi vi
phạm TTATGTĐB.
Từ những cơng trình nghiên cứu kể trên, với cơ sở trình bày lý luận và phân
tích thực tiễn tình hình, các tác giả đã góp phần đánh giá về pháp luật và thực tiễn
xử lý vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực GTĐB ở nhiều đơ thị thuộc các tỉnh

thành, song vấn đề nghiên cứu thực tiễn xử phạt hành chính ở lĩnh vực GTĐB tại
Quận Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) hiện vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu. Vì
thế, bên cạnh cần kế thừa các giá trị từ kết quả của các nghiên cứu trên, luận văn
“Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB từ thực tiễn quận Ngũ hành
Sơn, Thành Phố Đà Nẵng” tập trung phản ánh thực trạng tình hình tại quận Ngũ
Hành Sơn để cung cấp một số cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử phạt hành chính ở lĩnh vực GTĐB, góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà Nước, giữ gìn TTATGTĐB ở khu
vực đơ thị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ quy định pháp luật và thực
hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ ở
quận Ngũ Hành Sơn, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp bảo đảm xử phạt vi
phạm hành chính về giao thông đường bộ trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn nói
riêng và các quận, huyện nói chung trong thời gian tới.

5


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau đây:
Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ như quan niệm, đặc điểm, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục…; hệ thống hóa và phân tích các quy định của pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự giao thơng đường bộ.
Hai là, phân tích, đánh giá đúng đắn thực trạng tình hình vi phạm hành chính
và hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ
thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian qua; chỉ ra những kết quả đạt được,

những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của kết kết quả đạt được và những hạn chế,
bất cập.
Ba là, đưa ra các phương hướng, giải pháp cụ thể bảo đảm xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn việc xử phạt vi phạm hành chính ở
lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu xử phạt hành chính lĩnh vực GTĐB từ
năm 2014 đến năm 2019.
Về phạm vi không gian: Nghiên cứu địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, Thành
Phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường
lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về lĩnh vực giao
thông đường bộ và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

6


Luận văn sử dụng chủ yếu một số phương pháp luật học, thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp…
Điển hình là, sử dụng phương pháp phân tích văn bản các quy phạm pháp
luật và các tài liệu báo cáo; thống kê và so sánh, phân tích tổng hợp các số liệu từ
các báo cáo của các phòng, ban ngành của UBND Quận Ngũ Hành Sơn và của

Thành phố Đà Nẵng để định hình cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng xử phạt vi
phạm hành chính ở lĩnh vực GTĐB từ thực tiễn quận Ngũ hành Sơn, Thành Phố Đà
Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Luận văn góp phần hệ thống hóa các nội dung để làm rõ hơn vấn đề lý luận,
pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính ở lĩnh vực GTĐB.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Từ cơ sở nghiên cứu thực tiễn thực trạng xử phạt vi phạm VPHC trong lĩnh
vực GTĐB trên địa bàn quận Ngũ hành Sơn, Thành Phố Đà Nẵng, luận văn xác lập
các luận cứ để đề xuất các giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thơng đường bộ. Qua đó, luận văn góp phần tư vấn cho các địa phương về
việc thực hiện pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ;
cũng như đóng góp vào tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực giao thơng đường
bộ nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi mục mở đầu, kết luận, mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ
Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ở Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
Ở Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính 1989 lần đầu tiên đã đưa ra định
nghĩa: Vi phạm hành chính là hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện cố ý hoặc vô ý
mà xâm phạm đến quy tắc quản lý nhà nước nhưng không phải tội phạm hình
sự, mà theo quy định pháp luật phải bị xử phạt hành chính (Điều 1). Kế thừa và làm
rõ hơn định nghĩa này, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 xác định: Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định pháp luật
nhưng không phải là tội phạm, theo quy định pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính (khoản 1 Điều 2).
Để nghiên cứu về vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, chúng ta phải
hiểu cơ bản về Luật giao thông đường bộ như sau: Luật giao thông đường bộ là tổng
thể các quy định về quy tắc GTĐB, kết cấu hạ tầng GTĐB, phương tiện và người
tham gia GTĐB, vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về GTĐB, pháp luật GTĐB
là tổng thê các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành có nội dung điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GTĐB.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là vi phạm ở một lĩnh vực cụ thể,
do đó chúng có những đặc điểm riêng như: những hành vi trái luật về GTĐB, hành
vi này được xác định với sự mô tả là hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực
TTATGTĐB. Các hành vi của chủ thể đó phải chịu trách nhiệm bởi các chế tài xử
phạt nhất định.
Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm cụ thể vi phạm hành chính trong lĩnh
vực GTĐB như sau: vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là hành vi do cá
nhân hoặc tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy định của
pháp luật về lĩnh vực GTĐB (Luật giao thông đường bộ, các nghị định, thông tư…
về lĩnh vực GTĐB) mà khơng phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp

luật phải bị xử phạt hành chính. Bao gồm những hành vi vi phạm về nguyên tắc

8


GTĐB, những hành vi vi phạm các quy định về phương tiện tham gia GTĐB,
những hành vi vi phạm các quy định về hạ tầng GTĐB, những hành vi vi phạm
trong điều khiển phương tiện tham gia GTĐB, những hành vi vi phạm các quy định
về vận tải đường bộ và những hành vi vi phạm khác liên quan GTĐB.
Từ cơ sở này, có thể hiểu: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB là sự việc chủ thể có thẩm qùn xử phạt áp dụng hình thức xử phạt và các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm hành chính ở lĩnh vực GTĐB theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường
bộ
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB được xác định thông qua các
đặc điểm sau:
Thứ nhất, vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là hành vi xâm phạm
các nguyên tắc/ quy tắc trong quản lý nhà nước về lĩnh vực GTĐB. Cụ thể, vi phạm
hành chính ở lĩnh vực này là hành vi xâm phạm đến quản lý TTATGTĐB
được pháp luật hành chính quy định và bảo vệ, khiến gây ra thiệt hại hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại.
Thứ hai, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật (vi phạm Luật giao
thông đường bộ). Đây cũng là dấu hiệu bắt buộc phải có ở mặt khách quan của vi
phạm hành chính. Tức là nếu chủ thể có hành vi trái pháp luật hành chính thì dẫn
đến cấu thành vi phạm hành chính. Hành vi trái pháp luật hành chính ở lĩnh vực
giao thông đường bộ được thể hiện theo dạng hành động (chủ thể thực hiện hành vi
bị pháp luật ngăn cấm) hoặc không hành động (chủ thể không thực hiện những hành
vi mà pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện). Điểm cần lưu ý là, tránh tình
trạng áp dụng áp dụng “tương tự pháp luật” hoặc “nguyên tắc suy đốn” khi xác

định vi phạm hành chính đối với chủ thể (cá nhân, tổ chức).
Thứ ba, vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ là hành vi
có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) do chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện.
Lỗi do chủ thể gây nên là dấu hiệu bắt buộc phải có về mặt chủ quan của vi phạm
hành chính.

9


Với hành vi có lỗi cố ý do chủ thể vi phạm thể hiện ở chỗ: Chủ thể nhận
thức được tính chất nguy hại của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy
ra hoặc tuy khơng mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Với hành vi có lỗi vơ ý do chủ thể vi phạm thể hiện ở chỗ: Chủ thể không
nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi mặc dù có thể hoặc cần phải nhận
thức được hoặc nhận thức được nhưng cho rằng hậu quả khơng xảy ra hoặc có thể
ngăn ngừa được hậu quả xảy ra.
Thứ tư, chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính mà vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thơng đường bộ phải bị xử lý hành chính (xử phạt vi phạm hành
chính) theo quy định của pháp luật. Tức là họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi
trái pháp luật của mình. Chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức
được quy định tại khoản 10 Điều 2 và khoản 1 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành
chính 2012. Điểm cần chú ý, luật khơng truy cứu trách nhiệm hành chính trong
trường hợp người thực hiện hành vi “khơng có năng lực trách nhiệm hành chính”
hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính” (Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012).
Từ cơ sở nêu trên, có thể xác định một số đặc điểm của xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cụ thể là:
Một là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có căn cứ pháp lý
từ hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về TTATGTĐB với sự

quy định cụ thể về những hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực GTĐB, gắn theo đó
là áp dụng các hình thức xử phạt, mức phạt với mỗi hành vi vi phạm.
Hai là, thẩm quyền của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB do
nhiều chủ thể có thể thực hiện được thẩm quyền này theo quy định, thường là gồm
có các chủ thể: Cảnh sát giao thơng; Thanh tra giao thông; Công an xã; Lực lượng
Cảnh sát khác…
Ba là, đặc thù của xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực GTĐB được thực
hiện gắn liền với tính di động của không gian địa điểm xảy ra các hành vi vi phạm ở
lĩnh vực này với chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm.

10


1.1.3. Các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thơng đường bộ
1.1.3.1. Khách thể:
Khách thể của vi phạm pháp luật nói chung được hiểu là những quan hệ xã
hội vốn được luật pháp bảo đảm, song chúng bị các hành vi phạm pháp ixâm hại
đến. Khách thể là một trong bốn yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật (chủ thể,
khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan). Nên khách thể là yếu tố quan trọng trong
việc quyết định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi trái luật.
Đối với khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, đó là các
quan hệ xã hội được các quy tắc trong quản lý nhà nước bảo vệ. Nên dấu hiệu để
nhận biết vi phạm hành chính trong GTĐB là các quan hệ xã hội bị vi phạm hành
chính xâm hại, biểu hiện trong thực tiễn đời sống rất đa dạng, đó là các hành vi vi
phạm đã xâm phạm về trật tự quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực GTĐB,
bao gồm: trật tự cơng cộng, an tồn cơng cộng, sức khỏe, tính mạng của người tham
gia giao thơng…
1.1.3.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan dùng để chỉ các dấu hiệu bên ngoài của sự vật. Nên mặt

khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB chính là sự tổng hợp
những dấu hiệu bên ngồi của vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Nên dấu
hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính ở lĩnh vực GTĐB là
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Đó là:
Các hành vi vi phạm pháp luật GTĐB do các tổ chức, cá nhân gây nên,
chúng được biểu hiện dưới dạng không hành động hay hành động.
Hầu hết trong mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB thì khơng bắt buộc phải có dấu hiệu hậu quả có hại của hành vi và mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi - hậu quả. Tức là chỉ tính đến dấu hiệu “hình thức” (khơng
hành động hoặc hành động) dùng làm căn cứ để áp dụng xử phạt hành chính trong
lĩnh vực GTĐB. Tuy nhiên, đối với nhiều vi phạm khác thì hậu quả có hại là dấu
hiệu bắt buộc chẳng hạn như: hành vi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va
chạm với xe liền trước... đây là căn cứ giúp cho việc lựa chọn biện pháp tác động
thích hợp, đặc biệt trong trường hợp phải bồi thường thiệt hai gây ra.

11


1.1.3.3. Chủ thể:
- Chủ thể của vi phạm hành chính là những tổ chức hoặc cá nhân có đủ
năng lực trách nhiệm hành chính.
Cá nhân chịu trách nhiệm hành chính phải là người có năng lực hành vi
pháp lý hành chính. Những người hành động ở tình thế rất khẩn cấp, sự kiện bất ngờ
và phịng vệ chính đáng hoặc mất khả năng điều khiển/ kiểm soát hành vi của mình
thì họ khơng phải chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ, hành vi chở theo hai người
trên xe trong trường hợp chở áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm cơng dân Việt Nam và
người nước ngồi mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam,
vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải, những người này phải có năng lực
trách nhiệm hành chính, năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng

nhận thức của con người với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định nang lực
pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo luật định, không mắc bệnh làm mất khả
năng nhận thức điều khiển hành vi. Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
xác định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân bao gồm: Người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm
hành chính. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử lý như đối với cơng dân khác; trường hợp cần áp dụng hình
thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ
quan, đơn vị Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân có thẩm quyền xử lý
Ngoài ra, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn áp dụng theo điều
134 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Đối với người chưa thành niên vi phạm
hành chính, việc áp dụng quyết định mức xử phạt và hình thức xử phạt phải nhẹ hơn
so với những người thành niên khi có cùng hành vi vi phạm hành chính tương tự.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì khơng áp
dụng hình thức phạt tiền. Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm
hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt khơng quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối
với người thành niên; trường hợp khơng có tiền nộp phạt hoặc khơng có khả năng

12


thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực
hiện thay.
Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi phạm
hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, cơ quan, tổ chức
nước ngồi nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh
tế, vùng tiếp giáp lãnh thì bị xử phạt như cơ quan, tổ chức Việt Nam trừ tổ chức
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

1.1.3.4. Mặt chủ quan:
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính, đó chính là các quan hệ tâm lý bên
trong của bản thân chủ thể. Trong đó, yếu tố căn bản nhất của mặt chủ quan là tính
có lỗi – bởi lỗi chính là trạng thái tâm lý của người vi phạm, là sự biểu hiện thái độ
của người đó đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó. Với luật hành
chính thì u cầu về lỗi thường không cao như ở đạo luật hình sự, ở các trường hợp
mà trên thực tế chỉ cần mắc lỗi thì đồng nghĩa là người vi phạm biết hay có thể biết
tính chất sai phạm của mình thì cũng đủ điều kiện nhằm xác định vi phạm hành
chính đã diễn ra.
- Lỗi có 2 dạng: lỗi vơ ý và lỗi cố ý. Lỗi cố ý vi phạm hành chính, đó là lỗi
mà chủ thể đã nhận thức được hành vi của mình sẽ đem lại sự nguy hiểm xã hội
nhưng vẫn cứ thực hiện. Lỗi vô ý vi phạm hành chính, đó là lỗi của tổ chức hoặc cá
nhân thực hiện hành vi trái luật do không nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc
dẫn đến thiếu thận trọng/ vơ tình mà mắc phải - dù rằng họ có đủ khả năng xử sự
theo đúng quy định về nghĩa vụ pháp lý.
1.2. Thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự an tồn giao thơng đường bộ
1.2.1. Khái quát về lực lượng bảo đảm trật tự an tồn giao thơng đường
bộ.
Các lực lượng bảo đảm trật tự an tồn giao thơng đường bộ là tập hợp từ
nhiều lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự an tồn giao thơng đường bộ.
Trong đó, chủ yếu có:
- Lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ: Đây là lực lượng nịng cốt trong
cơng tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng (TTATGT) trên tuyến đường bộ, góp

13


phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm cho sự phát triển
kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế. Cảnh sát GTĐB thực hiện việc tuần tra, kiểm soát

nhằm kiểm soát người và các phương tiện tham gia GTĐB; xử lý các vi phạm pháp
luật về GTĐB đối với những đối tượng và các phương tiện tham gia GTĐB cũng
như chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật; phối hợp với các cơ
quan quản lý đường bộ để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ cơng trình đường bộ, hành lang an tồn đường bộ (Khoản 1 Điều 87 Luật
giao thơng đường bộ 2008).
- Thanh tra giao thông đường bộ: là lực lượng chuyên ngành GTĐB có các
nhiệm vụ thanh tra: (1) Việc chấp hành những quy định pháp luật về bảo vệ kết cấu
hạ tầng GTĐB, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cơng trình đường bộ và phương
tiện tham gia giao thông tại các điểm giao thông tĩnh; (2) Việc đào tạo, sát hạch,
cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch
lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phịng, Bộ trưởng Bộ
Cơng an quy định; (3) Việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động vận tải
tại các điểm giao thông tĩnh.
- Các lực lượng cảnh sát khác: (Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh,
Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) và công an cấp xã
ở phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với cảnh sát GTĐB tham gia
tuần tra và kiểm soát TTATGTĐB những trường hợp cần thiết.
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an
tồn giao thơng đường bộ.
Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực TTATGTĐB là việc các cá nhân có
thẩm quyền theo luật định áp dụng những hình thức xử phạt và các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các tổ chức, cá nhân khi vi phạm hành chính ở lĩnh vực
TTATGTĐB. Xử phạt vi phạm hành chính ở lĩnh vực này chỉ được áp dụng khi và
chỉ khi có căn cứ là có vi phạm hành chính lĩnh vực TTATGTĐB.
Xác định thẩm quyền vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGTĐB được áp
dụng theo quy định tai điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, và
theo chương IV Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, được quy định


14


tại điều 74 đến điều 79 của nghị định này. Tại điều 24 Luật xử lí vi phạm hành
chính thì nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác
định theo từng điều khoản: nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền xử lí – khoản 1; xác định theo mức tối đa của khung tiền
phạt – khoản 2 và xác định theo hình thức, mức xử phạt – khoản 3.
Pháp luật hiện hành quy định theo hướng ngày càng mở rộng chủ thể có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, bởi thực tế vi phạm hành chính xảy ra
ngày càng nhiều ở các lĩnh vực khác nhau. Đây cũng là điều kiện rất quan trọng
nhằm đảm bảo có thể phát hiện kịp thời nhanh chóng tất cả các trường hợp vi phạm.
Cụ thể:
- Cảnh sát giao thông đường bộ:
Theo khoản 2 điều 74 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, Cảnh sát giao thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với những
hành vi vi phạm của người điều khiển: xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; xe mô
tô, xe gắn máy (cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và xe gắn máy; xe
máy kéo, xe máy chuyên dùng; xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều
khiển xe thô sơ khác; dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc
GTĐB; Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc GTĐB; và các hành vi vi phạm khác
về quy tắc GTĐB.
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định: về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ; về thi cơng, bảo trì cơng trình trong phạm vi đất dành cho
đường bộ; về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB; về điều kiện
của người điều khiển xe cơ giới; xe máy chuyên dùng; về vận tải đường bộ, dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ; về đào tạo, sát hạch lái xe.
Xử phạt người điều khiển: Xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và xe gắn máy; xe thô sơ; máy kéo (kể cả rơ

moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng; xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
Xử phạt người điều khiển: xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại
xe tương tự xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người; xe ô tô tải, máy kéo (cả rơ

15


moóc/ sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ơ tơ vận chuyển
hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ; xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm
quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xe ô tô thực hiện hành vi vi
phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm; xe vệ
sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện
hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đơ thị; xe bánh xích, xe q tải
trọng, q khổ giới hạn của cầu, đường (cả xe ô tô chở hành khách); phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài; phương tiện đăng ký hoạt
động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu QT.
Xử phạt: chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến GTĐB; nhân viên
phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển
hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về
TTATGT; người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép; hành khách đi xe vi phạm
quy định về TTATGT; hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ; hành vi sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ trái phép.
- Thanh tra giao thông đường bộ:
Ở khoản 5 thuộc điều 74 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, ở phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao Thanh tra GTĐB có thẩm quyền xử phạt đối với những
hành vi vi phạm quy định về dịch vụ hỗ trợ vận tải và hoạt động vận tải ở những
điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe, bến xe, trạm thu phí,
cơ trạm kiểm tra tải trọng xe, sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện có

hành vi vi phạm chỗ dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
kết cấu hạ tầng GTĐB, về bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường
bộ, về đào tạo sát hạch và cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, về hoạt động
kiểm định an tồn kỹ thuật, về bảo vệ mơi trường xe cơ giới và các hành vi vi phạm
khác. Cụ thể:
Xử phạt người điều khiển: xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; xe mô tô,
xe gắn máy (cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
xe gắn máy; máy kéo, xe máy chuyên dùng; xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện),
người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc GTĐB.

16


Xử phạt người điều khiển: xe ô tô (bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô; máy kéo (cả rơ moóc được kéo
theo), xe máy chuyên dung; xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô; vi
phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
Xử phạt người điều khiển: xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại
xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người; xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận
chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ.
Xử phạt người điều khiển: xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật
liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận
tải trong đô thị.
Xử phạt: chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến GTĐB; nhân viên
phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển
hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về
TTATGT; người điều khiển xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của
cầu, đường (cả xe ô tô chở hành khách), phương tiện giao thơng cơ giới đường bộ

gắn biển số nước ngồi; các hành vi vi phạm khác về quy tắc GTĐB.
Xử phạt hành vi vi phạm quy định: sử dụng, khai thác; thi cơng, bảo trì cơng
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ; quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng GTĐB; vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; đào tạo, sát
hạch lái xe; hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường xe cơ giới.
Xử phạt các hành vi: vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển: xe
cơ giới; xe máy chuyên dùng; vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ, trạm thu phí đường bộ.
- Lực lượng cảnh sát khác và công an xã:
+ Theo khoản 3 điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Cảnh sát trật tự, Cảnh
sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH ở
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan TTATGTĐB có thẩm quyền:
Xử phạt người điều khiển: xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; xe mô tô,
xe gắn máy (cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và xe gắn máy; máy

17


×