Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.71 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU</b>
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân
hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể khơng cho vay, mà chỉ có thể tìm
cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất,
quản lý những rủi ro có thể gây ra. Ngày nay cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án đã trở thành vấn đề mang tính sống cịn, là thước đo năn g lực quản lý, và là bộ
phận trung tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Đối với một chi nhánh ngân hàng TMCP có quy mơ nhỏ như Ngân hàng TMCP
An Bình Chi nhánh Hà Nội thì cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để có thể mở rộng khả năng cho
vay các dự án mà vẫn có thể kiểm sốt được rủi ro, nhằm mở rộng, chiếm lĩnh thị
trường trong tình hình thị trường Ngân hàng ngày càng cạnh tranh gắt gao khi có
nhiều Ngân hàng khác có quy mô lớn hơn.
Dựa trên những thực tế nêu trên, học viên đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề
<b>tài: “Hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại</b>
<b>Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.</b>
Kết cấu của đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 3: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội.
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG</b>
<b>2.1. Thẩm định dự án vay vốn tại NHTM</b>
Thẩm định dự án đầu tư tại NHTM được hiểu là việc tổ chức xem xét và
đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản liên quan
đến dự án đầu tư c ó ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu
tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho Khách hàng vay vốn đầu tư
dự án.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM có thể coi là công tác quan
trọng nhất trong hoạt độn g cho vay theo dự án đầu tư. Cụ thể, đối với NHTM, việc
thẩm định dự án đầu tư có vai trị sau:
- Thông qua công tác thẩm định, NHTM với tư cách là nhà tài trợ vốn sẽ có
được đánh giá về tính khả thi của dự án, đồng thời đo lường và dự báo được những
tình huống xảy ra khi đi vào thực hiện dự án.
- Giúp dự án tìm ra những rủi ro, đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro để dự án
hoàn thiện hơn, đạt được hiệu quả đầu tư như mong muốn.
- Thông qua công tác thẩm định, nhà tài trợ vốn có cơ sở tương đối vững chắc
để xác định số vốn đầu tư, tiến trình sử dụng vốn, thời gian hoàn vốn, kế hoạch trả nợ
của chủ dự án.
Các nội dung thẩm định dự án vay vốn tại NHTM
- Thẩm định Khách hàng vay vốn.
- Thẩm định Dự án đầu tư.
- Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
<b>2.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng</b>
<b>thương mại.</b>
Khi nói đến rủi ro thường có hai trường phái:
- Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ
xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngồi ý muốn xảy ra trong q
trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất
chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
- Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát
cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phịng ngừa, hạn chế những
rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Với những quan điểm trên, rủi ro có hai đặc trưng chính:
- Thứ nhất: Đặc trưng tần số xảy ra của rủi ro (Rủi ro có hay xảy ra hay không).
Tần số xảy ra sẽ được thể hiện bằng xác suất, khả năng xuất hiện của các biến cố. Tất
cả các rủi ro đều có xác suất và tác động, nêu rủi ro có xác suất bằng 1 thì nó chắc
chắn sẽ xảy ra, nếu rủi ro có xác suất bằng 0 thì nó chắc chắn sẽ khơng xảy ra. Tuy
nhiên tất cả các rủi ro đều có xác suất nhỏ hơn 1 và lớn hơn 0 và khi xảy ra rủi ro đều
gây ảnh hưởng.
- Thứ hai: Đặc trưng biên độ của rủi ro (Mỗi lần rủi ro xảy ra có tác động như
thế nào, ảnh hưởng như thế nào). Biên độ rủi ro được thể hiện bằng giá trị của các
biến cố hoặc tác động của các biến cố. Nếu rủi ro có biên độ lớn, các biến cố liên
quan sẽ có giá trị sai lệch lớn so với giá trị chúng ta tính tốn.
Cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn là một bước đánh giá,
xem xét các loại rủi ro có thể gặp phải, xác suất xảy ra rủi ro, các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong dự án vay vốn tại Ngân
hàng. Hoạt động này không chỉ bảo đảm chất lượng hoạt động của các NHTM mà
còn cần thiết cho cả chủ đầu tư và nền kinh tế nói chung. Tại các NHTM, quy trình
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn thường bao gồm 4 bước:
Bước 1: Tiếp cận khách hàng, thu thập hồ sơ
Bước 2: Lập báo cáo đánh giá sơ bộ về Chủ đầu tư, dự án đầu tư
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, đánh giá rủi ro
Bước 4: Phê duyệt đồng ý/ không đồng ý cấp vốn cho dự án vay vốn
Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHTM bao gồm
đánh giá rủi ro về Khách hàng vay vốn, đánh giá rủi ro về dự án vay vốn của Khách
hàng và đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay.
tín của Khách hàng, năng lực tài chính, năng lực hoạt động của Khách hàng.
- Đánh giá rủi ro về dự án vay vốn của Khách hàng bao gồm đánh giá rủi ro về
pháp lý của dự án vay vốn, về phương thức tổ chức, quản lý dự án, về tổng vốn đầu
tư, khả năng huy động vốn, các yếu tố đầu vào của dự án, đánh giá phương diện kỹ
thuật của dự án, về thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, đầu ra của dự án và đánh
giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Đánh giá rủi ro các biện pháp đảm bảo tiền vay là xem xét những rủi ro về
quyền sở hữu, rủi ro khi tài sản bảo đảm bị giảm giá trị, hư hỏng, mất mát hay rủi ro
về tính thanh khoản của tài sản đảm bảo, khả năng chuyển đổi thành tiền mặt khi
Ngân hàng phải sử dụng biện pháp xử lý tài sản để thu hồi vốn
Để có thể đánh giá các nội dung trên, tại các NHTM thường sử dụng 2 biện
pháp đánh giá rủi ro là phương pháp định tính để đánh giá những rủi ro Ngân hàng
khó có thể lượng hóa được và phương pháp định lượng sử dụng các phương pháp
toán, thống kê và tin học để ước lượng rủi ro về chi phí, thời gian,nguồn lực và mức
độ bất định.
<b>2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án</b>
<b>vay vốn tại Ngân hàng thương mại</b>
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vôn tại NHTM bao gồm 2 nhân tố chính, là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
<b>Nhân tố chủ quan</b>
<i>+ Chất lượng thơng tin tín dụng: Để đánh giá được các rủi ro khi thẩm định dự</i>
án vay vốn một cách chính xác thì nhất thiết thơng tin phải có tính xác thực cao. Các
NHTM có thể lấy thơng tin tín dụng từ nhiều nguồn: từ trong chính dữ liệu data base
của hệ thống các ngân hàng đối với những Khách hàng đã phát sinh tín dụng trước
đó, từ khách hàng (theo báo cáo định kỳ của khách hàng), từ trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng nhà nước – CIC và các nguồn thơng tin khác (các cơ quan kiểm
tốn, cơ quan thuế, thơng tin trên báo đài…). Thơng tin tín dụng phải cập nhật và phải
được lấy từ nguồn cung cấp có uy tín.
<i>+ Chất lượng đội ngũ nhân sự: Đội ngũ nhân sự là những người tham gia trực</i>
tiếp vào mọi khâu trong quy trình tín dụng. Vì vậy, nếu chất lượng đội ngũ nhân sự
những khoản vay khơng khả thi hoặc có thể bị khách hàng lừa đảo.
<b>Nhân tố khách quan:</b>
Bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào tham gia hoạt động tín dụng đều hoạt động
theo sự chi phối của các điều kiện mơi trường cụ thể đó là mơi trường kinh doanh bao
gồm: môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, mơi trường pháp lý, mơi trường chính
trị - xã hội.
- Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay, sự
thành bại trong các dự án vay vốn cũng như hoạt động tín dụng của các NHTM. Một
mơi trường kinh tế tốt, ổn định thì các doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt
động kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Ngược lại, khi nền kinh tế bất ổn như lạm phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng chậm lại,
doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn, dự án đầu tư khơng hiệu quả dẫn đến
khó khăn trong cơng tác đánh giá rủi ro và hạn chế rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn
- Những biến động bất ổn về mơi trường chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của các dự án vay vốn, kinh doanh của các NHTM. Chẳng hạn như tại các nước
có tình hình chính trị bất ổn như Iraq, Pakistan, Apganistan thì hoạt động tín dụng ở
các nước này chỉ mang tính cầm chừng và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro khơng kiểm
sốt được.
- Ngồi ra, các yếu tố về điều kiện bất ổn của môi trường tự nhiên như thiên tai,
lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh….xảy ra cũng sẽ ảnh hưởng khách quan đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, khả năng trả nợ giảm và các biện pháp quản trị rủi ro
trong dự án vay vốn không phát huy tác dụng. Chẳng hạn như những khoản cho vay
đối với các dự án vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc thủy sản thì rủi ro do
thiên tai dẫn đến mất mùa là rủi ro bất khả kháng và các NHTM cũng không thể
lường trước được những rủi ro này có thể xảy ra hay khơng.
<i>- Nhân tố thuộc về người đi vay (chủ đầu tư): Xuất phát từ sự yếu kém trong hoạt</i>
động kinh doanh, đạo đức kinh doanh của bản thân người đi vay. Sự yếu kém trong hoạt
động kinh doanh được hiểu là sự yếu kém trong xây dựng chiến lược kinh doanh, thiếu
nhạy bén trong việc dự báo tình hình thị trường để điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù
hoạt động, làm gia tăng chi phí quản lý của doanh nghiệp và giảm hiệu quả dự án vay vốn.
Một số doanh nghiệp khơng cân đối được nguồn vốn của mình, sử dụng nguồn vốn không
hiệu quả dẫn đến mất cân đối về vốn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay dự án
của ngân hàng.
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM</b>
<b>ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH –</b>
<b>CHI NHÁNH HÀ NỘI</b>
<b>3.1. Giới thiệu về ABBANK Hà Nội</b>
ABBANK được thành lập vào ngày 13/05/1993, với tên gọi ban đầu là Ngân
hàng TMCP nơng thơn An Bình. Từ khi được nâng cấp thành ngân hàng quy mô đô
thị (giai đoạn 2002 – 2004), ABBANK đã có những bước tiến khá dài với tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng. Giai đoạn 2005 – 2011 là giai đoạn ABBANK có sự bứt phá
mạnh mẽ nhất với sự thay đổi cả về chất và lượng.
ABBANK Hà Nội chính thức hoạt động từ ngày 23/02/2006, sau 7 năm hoạt
động ABBANK Hà Nội đã có những bước phát triển ổn định và đạt được nhiều kết
quả đáng khích lệ. Khởi đầu với 03 điểm giao dịch cùng 40 nhân viên, sau 07 năm
hoạt động ABBANK Hà Nội đã mở rộng mạng lưới lên 25 điểm giao dịch, bao gồm
01 chi nhánh và 24 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hà Nội. Số lượng
nhân sự tại ABBANK Chi nhánh Hà Nội hiện lên tới hơn 600 người với chuyên môn
và kỹ năng được đào tạo trên tinh thần phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, trung thực
và thân thiện. Dự kiến trong năm 2013, ABBANK Hà Nội sẽ khai trương 05 PGD và
03 Quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch tại Hà Nội lên 29 điểm nhằm đáp ứng
và phục vụ tối đa nhu cầu của người dân và doanh nghiệp tại địa bàn thủ đô.
<b>Hoạt động huy động vốn: Trong những năm qua, ABBANK Hà Nội đã không</b>
ngừng tăng trưởng ổn định nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất để phục vụ cho
đầu tư phát triển và kinh doanh của Ngân. Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm
31/12/2012 đạt 8.310 tỷ đồng, tăng 70% so với năm 2009. Đạt được những kết quả trên
đó là nhợ sự gắn kết, phấn đấu của trên 600 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại
ABBANK Hà Nội và sự tin tưởng của các khách hàng đã gửi tiền tại ABBANK Hà
<b>Hoạt động cho vay: ABBANK Hà Nội có lợi thế là mạng lưới các phòng giao</b>
dịch phủ khắp địa bàn nội thành Hà Nội với 29 phịng giao dịch, vì vậy thuận lợi
trong việc tiếp cận các Khách hàng. Tuy nhiên là một chi nhánh mà có tuổi đời hoạt
động mới 7 năm, ABBANK Hà Nội gặp phải rất nhiều khó khăn trước các đối thủ
cạnh tranh, nhất là các ngân hàng quốc doanh trong hoạt động tìm kiếm khách hàng
để cho vay. Tính đến thời điểm 31/12/2102, tổng dư nợ cho vay của ABBANK Hà
Nội đạt 4.703 tỷ đồng, trong đó dư nợ doanh nghiệp chiếm đến trên 4.000 tỷ đồng,
đạt được kết quả trên là nhờ sự hỗ trợ từ phía tập đồn Điện lực Việt Nam và cố gắng
của cán bộ công nhân viên ABBANK Hà Nội trong việc tìm kiếm, phát triển Khách
hàng.
<b>Kết quả hoạt động kinh doanh: ABBANK Hà Nội trong những năm gần</b>
đây đã đạt được kết quả hoạt động kinh doanh khá khả quan, thể hiện sự cố gắng nỗ
lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh trong đổi mới cơ cấu và
phương châm hoạt động kinh doanh. Năm 2011 là một năm ghi nhận sự tăng trưởng
vượt bậc của ABBANK Hà Nội với thu nhập từ lãi vay đạt 899 tỷ đồng, tăng 40% so
với năm 2011, trở thành chi nhánh lớn nhất trong hệ thống các chi nhánh của Ngân
hàng An Bình. Năm 2012 là một năm khó khăn của hệ thống ngân hàng nói chung và
ABBANK Hà Nội nói riêng, thu nhập từ lãi giảm, tuy nhiên thu nhâp từ dịch vụ vẫn
có sự tăng trưởng. ABBANK chủ trương phát triển bền vững, lợi nhuận đi kèm với
hạn chế rủi ro, vì vậy dù lợi nhuận có suy giảm nhưng tỷ lệ nợ xấu của ABBANK Hà
Nội vẫn được hạn chế ở mức thấp so với trung bình tồn ngành đạt 2,4%.
ABBANK Hà Nội mới được thành lập từ năm 2006, với định hướng của chi
nhánh là hướng đến những doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, vì vậy đối với những
dự án đầu tư chi nhánh hướng đến là những dự án có nguồn vốn nhà nước, đặc biệt là
nguồn vốn từ tập đoàn điện lực Việt Nam và những dự án có quy mơ vừa và nhỏ,
nguồn vốn vay chủ yếu dưới 50 tỷ đồng. Các dự án cho vay chủ yếu là các dự án
ngành điện, ngành dược, ngành tiêu dùng, các ngành ít chịu ảnh hưởng của suy thối
kinh tế.
<b>3.2. Thực trạng cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân</b>
<b>hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 - 2012</b>
ro cho 83 dự án, trong đó có 40 dự án được ABBANK Hà Nội đồng ý tài trợ và 43 dự
án không đồng ý tài trợ. Các dự án vay vốn mà ABBANK Hà Nội tài trợ chủ yếu đầu
tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản, các cơng trình thủy điện, lĩnh vực tiêu dùng và
lĩnh vực y tế …
Trong quá trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại
ABBANK Hà Nội, nhiều dự án đã được cán bộ thẩm định chỉ ra các rủi ro, đánh
giá không đủ khả năng thực hiện dự án hoặc khơng mang lại hiệu quả, vì vậy đã
quyết định không tài trợ dự án vay vốn. Các nguyên nhân chủ yếu khiến dự án
không được ABBANK Hà Nội tài trợ là:
+ Năng lực tài chính và khả năng quản lý doanh nghiệp yếu kém, không đủ
khả năng thực hiện và quản lý dự án. Đối với những chủ đầu tư mà khả năng tài chính
chưa đủ mạnh, chưa từng thực hiện các dự án tương tự thì rủi ro rất lớn khi Chủ đầu
tư chưa thể tính hết các yếu tố ảnh hưởng đến dự án, nguồn lực bao gồm cả nhân lực
và vật lực không đủ thực hiện dự án.
+ Thị trường sản phẩm không ổn định: Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường
đầu ra và thị trường đầu vào bao gồm rủi ro về cung cấp, cầu không đủ, giá cả nguyên
vật liệu đầu vào thay đổi theo hướng bất lợi, các nguyên vật liệu chính của dự án
không đảm bảo chất lượng, không cung cấp đủ số lượng so với dự kiến…, điều này
làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công bất ổn. Nguồn nguyên liệu có đặc tính mùa vụ
lớn, khả năng cung cấp thường xuyên bị ảnh hưởng. Đối với thị trường đầu vào thì lợi
thế cạnh tranh của sản phẩm không cao, nhu cầu thị trường đã đ ến giai đoạn gần bão
hòa, rủi ro lớn khi dự án đi vào hoạt động
+ Dự án không hiệu quả: Hiệu quả dự án ở đây là khả năng sinh lời thấp (NPV
thấp), hiệu quả của dự án bị ảnh hưởng lớn khi các yếu tố về giá thành đầu vào hay
giá bán ra thay đổỉ nhỏ, không cân đối được nguồn tiền trả nợ ngân hàng hàng năm.
+ Yếu tố kỹ thuật không phù hợp: Công nghệ dự án sử dụng là công nghệ cũ,
gây ô nhiễm môi trường hoặc chất lượng sản phẩm tạo ra không cạnh tranh so với
những sản phẩm được tạo ra từ những công nghệ hiện đại.
+ Các yếu tố khác như tính pháp lý của dự án không đầy đủ, năng lực quản lý,
Quy trình đánh giá r ủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ABBANK Hà Nội
bao gồm 3 bước chính:
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập đề xuất tín dụng.
Bước 2: Thẩm định rủi ro tại phịng Thẩm định chi nhánh
Bước 3: Trình hội đồng thẩm định tín dụng chi nhánh
Khi đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn, tại ABBANK Hà Nội cán
bộ thẩm định thực hiện đánh giá lần lượt các rủi ro về Khách hàng vay vốn, rủi ro về
dự án vay vốn và rủi ro về biện pháp đảm bảo tiền vay.
Hiện nay, ABBANK Hà Nội đang áp dụng một số phương pháp đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án vay vốn như: Phương pháp định tính, phương pháp định lượng,
phương pháp dự báo. Khi cán bộ thẩm định đánh giá rủi ro thường sẽ kết hợp tât cả
các phương pháp, tùy thuộc vào nội dung cần đánh giá.
<b>3.3 Ví dụ minh hoạ cho cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay</b>
<b>vốn tại ABBANK – Hà Nội</b>
Dự án Đầu tư nhà máy thức ăn chăn ni của Cơng ty CP Long Hải Bình Định
là một dự án minh họa cho công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại
ABBANK Hà Nội. Thông qua ví dụ này, học viên muốn chỉ rõ những ưu điểm,
những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác đánh giá rủi ro tại ABBANK Hà Nội.
Trong quá trình đánh giá rủi ro đối với dự án, cán bộ thẩm định tại ABBANK
Hà Nội đã sử dụng đa dạng các phương pháp để nhận biết, đánh giá rủi ro, đặc biệt
trong nội dung phân tích về thị trường của dự án được đánh giá khá chi tiết làm nổi
bật lên được những thuận lợi, khó khăn khi triển khai dự án. Tuy nhiên cán bộ thẩm
định vẫn chưa đánh giá sâu về đặc điểm sản phẩm của dự án, so sánh với các sản
phẩm tương tự khác để chỉ rõ điểm mạnh của sản phẩm dự án. Ngồi ra khi phân tích
tài chính, cán bộ thẩm định chỉ mới sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy mà chưa
sử dụng nhiều phương pháp khác như phân tích hịa vốn hoặc sử dụng các phần mềm
chun dụng trong phân tích rủi ro tài chính dự án. Các yếu tố rủi ro về môi trường ,
rủi ro về điều kiện kinh tế xã hội cũng chưa được đánh giá trong dự án.
<b>3.4. Đánh giá thực trạng</b>
<b>- Kết quả đạt được trong công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án</b>
+ Số lượng dự án vay vốn được đánh giá tăng qua các năm.
+ Tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn/Dư nợ dự án vay vốn tại ABBANK Hà Nội luôn được
giữ ở mức thấp
+ Thời gian công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn ngày càng
được rút ngắn
+ Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn được áp dụng
một cách khoa học, có bài bản.
+ Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án vay vốn.
<b>- Hạn chế trong công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn</b>
<b>tại ABBANK Hà Nội</b>
+ Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn rõ ràng, thống
nhất
+ Chi nhánh chưa đưa ra một văn bản cụ thể về phương pháp đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Chi nhánh, phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của cán bộ thẩm định.
+ Cán bộ thẩm định còn thiếu, chưa được đào tạo chuyên sâu về hoạt động
thẩm định, đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
- <b>Nguyên nhân của những hạn chế:</b>
+ Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng: Phương pháp đánh giá rủi ro
còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Cán bộ
thẩm định cịn trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tế và chưa được đảo tạo chuyên sâu
về hoạt động đầu tư dự án.
+ Nguyên nhân khách quan:
Ngun nhân từ phía mơi trường vĩ mô: Những thay đổi về cơ chế chính
sách hay ảnh hưởng từ việc suy thối kinh tế, mơi trường pháp lý vẫn còn sự
chồng chéo, chưa hoàn thiện đồng bộ, tính minh bạch tài chính của các doanh
nghiệp cịn thấp…
<b>CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH</b>
<b>GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VƠN TẠI NGÂN</b>
<b>HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI</b>
<b>4.1. Định hướng phát triển của ABBANK Hà Nội đến năm 2020.</b>
Đối với công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án vay vốn,
Ban Giám đốc ABBANK Hà Nội chỉ đạo:
- Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn phải được coi trọng hơn
nữa. Những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro phải được nhận định, phân tích và
định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc gián
tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án,
kiểm tra kiểm soát các dự án, các khoản vay, đánh giá đúng thực trạng tài sản đảm
bảo nợ vay.
- Tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện quy trình các phương pháp đánh giá rủi ro nhằm
phát hiện và đánh giá mức độ xảy ra và tác động của rủi ro một cách nhanh chóng và
chính xác.
- Áp dụng thực hiện có hiệu quả trong tồn Chi nhánh quy chế xử lý trách nhiệm
đối với cá nhân, bộ phận thực hiện nghiệp vụ sai quy trình, gây rủi ro cho ngân hàng
do ABBANK ban hành
- Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý cũng như các cá nhân ch ịu trách nhiệm về cơng
tác quản lý rủi ro tín dụng có trình độ chun mơn và kiến thức hồn thành chức năng
quản lý rủi ro.
<b>4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định</b>
<b>dự án cho vay tại ABBNK Hà Nội</b>
Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn:
Hồn thiện được quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại
ABBANK Hà Nội, trong đó chi tiết hóa từng nội dung của từng giai đoạn đánh giá rủi ro,
quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, giảm thiểu thời gian đánh giá rủi ro.
Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ hoạt động đánh giá rủi ro
nội bộ trong chi nhánh và nội bộ giữa các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng
TMCP ABBANK
Thứ hai, hệ thống cổng thông tin nội bộ chưa được chú trọng đúng mức. Do
vậy, trong thời gian tới cần hồn thiện cổng thơng tin nội bộ với nội dung phong
phú, qua đó cập nhật liên tục và chọn lọc cho cán bộ đánh giá rủi ro các thơng tin
hữu ích
Thứ ba, ABBANK Hà Nội cần tăng cường liên kết ra bên ngoài, với ngân hàng
nhà nước, với báo chí nhằm khai thác các thơng tin nhanh và chính xác để phục
vụ tốt cho cơng tác đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
<b>Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá “công tác đánh giá” rủi ro trong thẩm</b>
<b>định dự án vay vốn</b>
Để có căn cứ đánh giá hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định
dự án vay vốn, Học viên đề xuất xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá rủi ro như sau:
<b>a) Chỉ tiêu: Số lượng dự án vay vốn được đánh giá:</b>
- 100% dự án được đánh giá rủi ro
- Số lượng dự án đánh giá hàng tháng/01 chuyên viên thẩm định tối thiểu
là 02 dự án
<b>b)</b> Chỉ tiêu: Thời gian đánh giá rủi ro trong thẩm định 01 dự án vay vốn: Tùy
theo từng loại dự án sẽ quy định thời gian đánh giá rủi ro cụ thể từ 4 ngày đến 15
ngày.
<b>c) Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của các dự án vay vốn: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu/</b>
tổng dư nợ các dự án vay vốn không vượt quá 2%
Hoàn thiện các phương pháp đánh giá rủi ro
<i>Đối với phương pháp phân tích định tính: cần phải thực hiện xây dựng lại</i>
bộ chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp với tình hình kinh tế thị trường hiện tại và với
từng đối tượng khách hàng thay thế cho bộ chỉ tiêu cũ. Áp dụng các phương pháp
khác như ma trận SWOT..
<i>Đối với phương pháp phân tích định lượng: Phương pháp phân tích độ nhạy cần</i>
đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố ảnh hưởng tới dự án có khả năng thay đổi để việc
đánh giá rủi ro trở nên toàn diện hơn. Áp dụng thêm các phương pháp khác như
<b>Nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ thẩm định</b>
Tăng cường công tác đào tạo thơng qua các chương trình do trung tâm đào tạo
phối hợp với các đơn vị uy tín trong lĩnh vực ngân hàng, lĩnh vực đầu tư dự án tổ
chức, định kỳ kiểm tra chất lượng đội ngũ nhân sự, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá phù hợp với cán bộ thẩm định
<b>Nâng cao chất lượng công tác định giá và thế chấp tài sản đảm bảo</b>
Nâng cao chất lượng của phòng định giá tài sản đảm bảo để giá định giá sát
nhất so với giá thực tế của tài sản
Hoàn thiện các quy định nhận và quản lý tài sản đảm bảo như là hàng tồn
kho/khoản phải thu, giảm thiểu rủi ro trong trường hợp hàng bị mất mát hoặc giảm
giá trị.
<b>4.4. Kiến nghị</b>
<b>Kiến nghị với nhà nước, chính phủ, bộ và các cơ quan ngang bộ:</b>
+ Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo môi trường ổn định cho các doanh
nghiệp hoạt động.
+ Xây dựng và hồn thiện mơi trường pháp lý, các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng
<b>Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước</b>
Thứ nhất, đề nghị Ngân hàng Nhà nước tham mưu ổn định chính sách tiền tệ vĩ
mô, đặc biệt là tỷ giá, lãi suất để sớm ổn định nền kinh tế, tạo điều kiện ổn định cho
doanh nghiệp phát triển đồng thời hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin CIC nhằm tạo
thuận lợi cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng có thông tin đầy đủ và chính xác về
khách hàng cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cũng cần có những biện pháp
tuyên truyền và các biện pháp hành chính để các tổ chức tín dụng nhận thấy rõ quyền
lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần thường xuyên thực hiện công tác thanh tra,
kiểm sốt dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm những
vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, lành mạnh hóa các tổ chức tín dụng.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về rủi ro tín dụng, rủi ro dự án
đến khả năng xảy ra rủi ro đối với các dự án đầu tư, phổ biến các nghị định, quy
định, thông tư mới trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về
thẩm định và đánh giá rủi ro dự án, về thẩm định tài chính dự án…Ban hành một bộ
chỉ tiêu định tính và định lượng để hướng dẫn các NHTM xây dựng hệ thống cảnh
<b>KẾT LUẬN</b>
Với mục tiêu phát triển an toàn - chất lượng - hiệu quả - bền vững, hướng dần
theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, ABBANK Hà Nội không chỉ là chi nhánh dẫn
đầu trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng TMCP An Bình mà cịn phấn đấu trở
thành một trong những chi nhánh Ngân hàng tại Hà Nội có thị phần kinh doanh lớn,
cạnh tranh được với các chi nhánh của Ngân hàng quốc doanh. Đặc biệt năm 2012 là
năm khó khăn của nền kinh tế, ABBANK Hà Nội đã nhận thức sâu sắc được tầm
quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng và hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng nói chung. Ban lãnh đạo ABBANK Hà Nội đã xác đ ịnh việc hoàn thiện công tác
đánh giá rủi ro là một khâu then chốt trong định hướng phát triển của ABBANK Hà
Nội trong thời gian tiếp theo.
Việc thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
không hề đơn giản nhưng với sự nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng nhân viên và ban
lãnh đạo, ABBANK Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về số lượng dự
án được đánh giá rủi ro, số lượng dự án được cho vay và doanh số cho vay đối với
các dự án đầu tư. ABBANK Hà Nội đang dần tạo dựng được hình ảnh một Chi nhánh
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ hàng đầu tại Hà Nội. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
cịn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án vay vốn tại ABBANK Hà Nội còn tồn tại những hạn chế cần có
những giải pháp hợp lý để hồn thiện.
Qua tìm hiểu thực tế, học viên đã đi sâu tìm hi ểu thực trạng cơng tác đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ABBANK Hà Nội. Ngồi việc tìm hiểu thực
trạng tại ABBANK Hà Nội, học viên còn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh trong
thời gian tới.
Do bản thân học viên cịn nhiều hạn chế, việc thu thập thơng tin liên quan chưa
thực sự đầy đủ, chắc chắn trên góc độ nào đó luận văn vẫn cịn nhiều khuyết điểm.
Học viên mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo, các nhà quản