Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.41 KB, 11 trang )

CHÖÔNG 10
CHÖÔNG 10
CÂU 1:
Chi tiêu vốn: là chi phí tiền mặt dự kiến tạo ra một dòng các lợi ích tiền mặt trong
tương lai với thời gian nhiều hơn một năm, điều này tác động đến các khả năng
sinh lời trong tương lai.
Hoạch định ngân sách vốn: là quá trình hoạch định đầu tư mà dòng tiền phát sinh
nhiều hơn một năm.
Kế hoạch kinh doanh chiến lược:là những kế hoạch kinh doanh trong thời gian dài
hơn một năm nhằm tạo ra những cơ hội trong thời gian dài.
Thời gian thu hồi vốn:là khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu:Là khoảng thời gian cần thiết để tổng hiện giá
tất cả các dòng thu nhập trong tương lai của dự án vừa bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra
ban đầu.
Các dự án độc lập:Hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế nếu việc chấp nhận
hoặc loại bỏ một dự án không làm ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hay loại bỏ
dự án khác.
Các dự án loại trừ lẫn nhau: Hai dự án được gọi là loại trừ lẫn nhau nếu những
khoản thu nhập từ một dự án đầu tư nào đó sẽ biến mất hoàn toàn nếu dự án khác
được chấp nhận. Việc chấp nhận dự án này đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn
một dự án khác.
Mô hình dòng tiền có chiết khấu: là mô hình mà tỷ lệ chiết khấu là mức tỷ suất
sinh lợi mà công ty có thể kiếm được trên thị trường vốn đối với các chứng khoán
có cùng mức độ rủi ro tương đương.
Phương pháp hiện giá thuần(NPV): là phương pháp qui tất cả các dòng tiền trong
tương lai về hiện tại theo một lãi suất chiết khấu trừ đi khoản đầu tư ban đầu.
Tiêu chuẩn tỷ suất thu nhập nội bộ:Là lãi suất chiết khấu mà NPV của dự án bằng
0
Tiêu chuẩn tỉ suất thu nhập nội bộ có bổ sung (MIRR)là tỉ suất sinh lợi nội bộ đã
được điều chỉnh để khắc phục các nhược điểm của tỷ số IRR
Đồ thị biểu diễn NPV: là đồ thị biểu diễn độ nghiêng của NPVtheo một dãy các lãi


suất chiết khấu mà theo đó NPV sẽ giảm khi lãi suất chiết khấu tăng.
Lãi suất làm cân bằng NPV của hai dự án là lãi suất mà tại đó NPV của hai dự án
bằng nhau
Dự án đầu tư có dòng tiền không bình thường: Là dự án mà thu nhập được thực
hiện trước sau đó mơi bỏ tiền đầu tư
Dự án đầu tư có dòng tiền bình thường: Là dự án mà thu nhập được thực hiện sau
khi bỏ tiền ra đầu tư.
IRR đa trị: Khi NPV của một dự án đổi dấu (do lãi suất tăng) lúc đó nó sẽ làm cho
IRR có nhiều giá trị, nếu IRR thay đổi dấu bao nhiêu lần thì IRR có bấy nhiêu giá
trị.
Chi phí sử dụng vốn của dự án: Là mức lãi suất được dùng khi rủi ro của dự án cá
thể này khác biệt với rủi ro của doanh nghiệp
Kiểm tra sau khi thực hiện dự án: Là việc so sánh dòng tiền thực tế từ dự án được
chấp nhận với dòng tiền được ước lượng khi thực hiện xây dựng dự án. Và cố gắng
xác định tại sao những sai biệt hay những cái nhìn sai lệch này lại tồn tại
Câu 2:
Bất kỳ một dự án nào khi thực hiện cũng cần phải hoạch định ngân sách vốn vì loại
dự án được thực hiện,qui mô dự án thực hiện đều có những tác động rất lớn đến
ngân sách vốn.Khi ta hoạch định ngân sách vốn thì việc phân loại các dự án đầu tư
phải được thực hiện ngay từ bước đầu tiên để đảm bảo cho các bước tiếp theo phù
hợp với mục đích của dự án.
Câu 3:
Các dự án dài hạn có NPV cao thì nhạy cảm hơn trước các thay đổi trong chí phí
sử dụng vốn so với các dự án trong ngắn hạn: Vì chỉ số NPV phụ thuộc rất lớn vào
chi phí sử dụng vốn r,nên trong dài hạn ta khó có thể dự đoán chính xác được chi
phí sử dụng vốn sẽ thay đổi như thế nào trong khi các dự án trong ngắn hạn thì ta
có thể xác định được chính xác hơn.
Câu 4:
Khi so sánh hai dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án ngắn hạn có thể được xếp hạng
cao hơn theo tiêu chuẩn NPV nếu chi phí sử dụng vốn cao, trong khi đó dự án dài

hạn được xem là tốt hơn nếu chi phí sử dụng vốn thấp. Vì:
-Các dự án trong ngắn hạn có vòng quay đồng vốn nhanh hơn các dự án trong dài
hạn nên nó có thể đem lại những lợi ích cao hơn cho doanh nghiệp đối với các dự
án dài hạn mà đặc biệt là trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn.
-NPV không thể đưa ra các kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt
thời gian
Các thay đổi trong chi phí sử dụng vốn trong nhiều trường hợp sẽ làm thay đổi việc
xếp hạng theo tiêu chuẩn IRR của các dự án vì: Khi chúng ta thay đổi chi phí sử
dụng vốn như dùng đòn bẩy tài chính hay đòn bẩy kinh doanh chẳng hạn thì lúc đó
IRR của các dự án sẽ thay đổi và dẩn đến xếp hạn các dự án cũng thay đổi theo.
Câu 6:
Nếu doanh nghiệp không có dự án loại trừ lẩn nhau mà chỉ có dự án độc lập, chi
phí sử dụng vốn không đổi thì các tiêu chuẩn NPV và IRR sẽ cho các quyết định
hoạch định ngân sách vốn tương tự:
Theo tiêu chuẩn IRR thì khi IRR lớn hơn chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì có thể
chấp nhận được dự án vì lúc đó NPV của dự án chắc chắn sẽ dương. Nên khi so
sánh IRR của dự án và chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì ta sẽ biết được NPV của
dự án dương hay âm. Do đó IRR và NPV trong trường hợp nay cho các quyết định
tương tự nhau.
Nếu khi các giả định trên thay đổi thì IRR và NPV không thể cho cùng quyết định
tưong tự nhau được vì qui mô của các dự án, mô hình dòng tiền của các dự án đều
làm thay đổi và trong các trường hợp này làm cho IRR và NPV thay đổi theo
hướng mâu thuẩn lẫn nhau nên kết luận trên sẽ sai.
Câu 7:
Có những điều kiện có lợi mà doanh nghiệp sẽ có lợi hơn nếu doanh nghiệp phải
lựa chọn một máy có thòi gian thu hồi vốn nhanh với một máy có NPV lớn hơn:
-Khi thời gian thu hồi vốn nhanh thì khả năng luân chuyển của đồng vốn nhanh sẽ
mang đến cho doanh nghiệp những giá trị trong việc tái đầu tư.
-Trong điều kiện doanh nghiệp bị giới hạn nguồn vốn thì thời gian thu hồi vốn
nhanh sẽ rất có ý nghĩa trong việc giúp doanh nghiệp giải phóng nhanh đồng vốn

để tiếp tục hoạt động.
-Sự đơn giản của phương pháp thu hồi vốn giúp cho các doanh nghiệp nhỏ sẽ quyết
định nên đầu tư vào dự án nào.
Bài 8/132
a. Vì EPS chỉ là giá trị thể hiện trên sổ sách kế toán theo một phương pháp kế
toán nhất định mà không thể hiện dòng tiền thực sự của dự án, và càng
không thể phản ánh hiệu quả thực chất của dự án. Hiệu quả dự án nên dược
đo lường bằng NPV của dự án. Do đó tác động ngắn hạn trên EPS không
làm ảnh hưởng tới việc chọn lựa giữa 2 dự án.
b. Các tình huống như vậy thông thường có lẽ sẽ khiến cho doanh nghipệ sử
dụng thêm tiêu chuẩn thời gian thu hời vốn như một phần của quá trình
hoạch định ngân sách vốn, bvì các dư án đều đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp hoặc trước mắt hoặc về lau dài. Do đó tùy thuộc vào thái độ với rủi
ro của DN mà DN sẽ sử dụng tiêu chuẩn thời gian thu hời vốn.
Trong tình huống trên nếu dự án B có thời gian thu hồi vốn nhỏ hơn thời
gian thu hồi vốn chuẩn thì dự án B sẽ được chọn
Bài 9/132
a.
b.
Năm Dự án X Dự án Y
0 (10000) (10000)
1 6500 3500
2 3000 3500
3 3000 3500
4 1000 3500
NPV 966.01 630.72
PP 2.17 2.86
IRR 18.03% 14.96%
MIRR 14.61% 13.73%
Dòng tiền dự kiến


c. Nếu các dự án độc lập với nhau thì tất cả các dự án đều chấp nhận được theo
các tiêu chuẩn trên
d. Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án X được chấp nhận theo tất cả các
tiêu chuẩn trên.
Bài 10/133
a. Tìm thời gian thu hồi vốn
Dự án CF0 CF1 CF2 CF3 CF4 PP
A -5000 1000 1000 3000 0 3 năm
B -1000 0 1000 2000 3000 2 năm
C -5000 1000 1000 3000 5000 3 năm
Dòng tiền (USD)
b. Sử dụng tiêu chuẩn PP với thời gian thu hồi vốn chuẩn 2 năm dự án B sẽ
được chấp nhận.
c. Nếu thời gian thu hồi vốn chuẩn là 3 năm cả 3 dự án đều được chấp nhận.
d. Với chi phí sử dụng vốn 10%
NPV
A
= -1010.52
NPV
B
= 3378.12
NPV
C
= 2404.55
e. Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn không chú ý đến dòng tiền phát sinh sau
thời gian hoàn vốn.
f. “ Nếu sử dụng thời gian hoàn vốn chuẩn cho tất cả các dự án, rất có thể
doanh nghiệp sẽ chấp nhận quá nhiều dự án có tuổi thọ ngắn” đúng
vì khi sử dung tiêu chuẩn này để chọn dự án đã bõ qua dòng tiền sau dự án.

g. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn có chiết khấu
doanh nghiệp sẽ không chấp nhận bất kỳ dự án nào có NPV âm vì dự án co
NPV âm sẽ không tìm được DPP.
Bài 12/132
CF0 CF1 CF2
(6750.00) 4500.00 18000.00
NPV(0%)
NPV(5%)
NPV(10%)
IRR 1.00
Dòng tiền (USD)
15750.00
4250.00
0.00
Bài 13/133
CF0 CF1 CF2 IRR(%)
A (4000) 2410 2930 21
B (2000) 1310 1720 31
Dự án
Dòng tiền (USD)
a. Với chi phí sử dụng vốn là 10% ,sử dụng tiêu chuẩn IRR
• Nếu có thể chấp nhận cả 2 dự án thì cà 2 dự án đều được chấp nhận vì có
IRR > CP sử dụng vốn.
• Nếu chỉ có thể chọn 1 dự án thì
b. NPV
A
= 690
NPV
B
= 657

NPV
(A-B)
= NPV
A
- NPV
B
= 33

Bài 14/134
CF0 CF1 CF2 CF3 CF4 CF5 NPV(10%)
A (1000) 1000 0 0 0 0 (91)
B (2000) 1000 1000 4000 1000 1000 4045
C (3000) 1000 1000 0 1000 1000 39
Dự án
Dòng tiền (USD)

a. Nếu CP sử dụng vốn = 10%
Dự án B và C có NPV dương.
b. PP
A
= 1 năm
PP
B
= 2 năm
PP
c
= 4 năm
c. Sử dụng tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn và thời gian hoàn vốn chuẩn là 3
năm thì dự án B được chấp nhận.
Bài 16/134

×