Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Nam trực tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.17 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>


Cũng như trong cả nước, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam
Trực tỉnh Nam Định cũng được chú trọng. Tuy vậy, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định còn nhiều bất cập trong nhiều nội dung
và ở tất cả các khâu từ việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB cịn phân tán,
dàn trải, bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB kém hiệu quả, năng lực của cán bộ chuyên môn
chưa cao, chưa đáp ứng kịp u cầu cơng việc. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN cịn hạn chế. Tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn
nhiều.


Tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Trực tỉnh Nam
Định trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn vấn
<i><b>đề "Quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước </b></i>
<i><b>của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định" làm đề tài luận văn thạc sĩ. </b></i>


<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i> </i> <i>- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư </i>


XDCB từ NSNN của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.


<i>- Phạm vi nghiên cứu: </i>


+ Về nội dung nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Trực.


+ Về không gian, đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Nam Trực.


+ Về thông tin, số liệu sử dụng, đề tài sử dụng tài liệu, số liệu về hoạt động quản



lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Trực trong 3 năm từ
năm 2012 đến năm 2014.


<b>4. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài </b>


<i>- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng, đánh giá thực trạng công tác quản </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>- Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ </i>


+ Hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận như vốn, vốn đầu tư XDCB,
quản lý Nhà nước đối với vốn đấu tư XDCB...


+ Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của quản lý
Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN.


<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>


Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử Mác – Lênin làm cơ sở phương pháp luận. Đối với các vấn đề cụ thể, các
phương pháp khác nhau đã được sử dụng, bao gồm: phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, các phương pháp của thống kê
học và một số phương pháp khác.


<b>6. Kết cấu của luận văn </b>



Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:


Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà nước


đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN


Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định


Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối
với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện Nam Trực tỉnh Nam
Định


<i>Luận văn có những đóng góp sau: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bảo tránh thất thoát lãng phí trong đầu tư nhằm tạo dựng kết cấu hạ tầng vật chất cho nền
kinh tế.


Luận văn đã tham khảo kinh nghiệm về quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của của tỉnh Thái Bình, của tỉnh Vĩnh Phúc và kinh nghiệm của huyện
Yên Khánh tỉnh Ninh Bình trong việc lập kế hoạch và phân bổ vốn, đối với cơng tác tạm
ứng và thanh tốn vốn đầu tư, đối với cơng tác quyết tốn vốn đầu tư, đối với hoạt động
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và bài học cho huyện Nam Trực tỉnh Nam Định đó là đối
với hoạt động lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư cần theo hướng dẫn giao kế hoạch
trong từng giai đoạn; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý; việc bố trí cơ cấu nguồn vốn
đầu tư phải hợp lý, không triển khai các dự án khơng đủ thủ tục hoặc khơng có khả năng
cân đối vốn cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm sốt, giám sát chất lượng cơng


trình.


Trên cơ sở chương 1 luận văn đã phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định
trên các khía cạnh:



<i>Một là, thực trạng bộ máy quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN </i>
của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.


<i>Hai là, hiện trạng quy trình quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN </i>


ở huyện Nam Trực trong các khâu của quy trình như: việc phân bổ, thẩm định, phê duyệt
vốn đầu tư XDCB từ NSNN; Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN; Thanh toán và kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN; Quyết tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
Tình hình kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN


Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Trực. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế.


<i>Về kết quả đạt được: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Thứ hai, việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước đã </i>
được tổ chức rất chặt chẽ, khoa học, rõ ràng minh bạch.


<i>Thứ ba, q trình thanh tốn và kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN </i>
được cải tiến khá nhiều và thực hiện đúng quy trình, chế độ, chặt chẽ, ý thức trách nhiệm
cao.


<i>Thứ tư, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước đã được </i>
triển khai sâu rộng hơn.


<i>Những hạn chế chủ yếu trong quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: </i>


<i>Thứ nhất, hạn chế trong quá trình thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu </i>
tư tại huyện Nam Trực. Về thẩm định trách nhiệm quản lý dự án chưa rõ ràng trách


nhiệm của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư và ban quản lý dự án hiện đang là vấn đề
cần được giải quyết hợp lý ở huyện Nam Trực.


<i>Thứ hai, hạn chế trong kế hoạch hóa vốn đầu tư. </i>


Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện còn chậm và
thường phải điều chỉnh nhiều lần trong mỗi năm ngân sách.


Việc thông báo kế hoạch giao cho nhiều cơ quan thực hiện. Việc xác định nhiệm
vụ chi cho các dự án đầu tư trong năm được thông qua hội đồng nhân dân cùng cấp.


Trong quá trình phân bổ vốn cho từng dự án phịng Tài chính - Kế hoạch chủ trì cùng các
phòng chức năng báo cáo UBND huyện phê duyệt danh mục dự án đầu tư trong năm và
thực hiện .


<i>Thứ ba, hạn chế trong khâu tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp </i>
huyện.


<i>Thứ tư, hạn chế trong khâu quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các dự án </i>
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng việc lập hồ sơ quyết toán thường chậm hơn
rất nhiều so với quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhìn chung, cơng tác kiểm tra, thanh tra nói chung và cơng tác thanh kiểm tra vốn
đầu tư XDCB của huyện Nam Trực nói riêng chưa toàn diện, đầy đủ, chủ yếu tập trung
vào giai đoạn thực hiện đầu tư, quyết toán vốn đầu tư, chưa chú trọng vào giai đoạn quyết
định đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư. Công tác xử lý sau kiểm tra chưa triệt để, việc thực
hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra chưa kịp thời và chủ yếu chỉ tập trung vào xử lý
các vấn đề tài chính, chưa quan tâm xử lý trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư.



<i>Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế: </i>


<i>Thứ nhất, việc ban hành văn bản của các cơ quan cấp trên quá dài, khó hiểu, dẫn </i>
đến khó khăn, vướng mắc trong việc vận dụng các văn bản pháp luật của huyện Nam
Trực.


<i>Thứ hai, sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn của UBND huyện trong </i>
khâu lập kế hoạch chưa tốt, còn chồng chéo về chức năng.


<i>Thứ ba, bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện chưa được kiện </i>
toàn, chưa đủ điều kiện, để đủ sức hoàn thành nhiệm vụ.


<i>Thứ tư, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn thiếu </i>
và yếu về trình độ chun mơn nghiệp vụ.


<i>Thứ năm, công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng chưa được tiến hành </i>
thường xuyên và liên tục. Việc giám sát, kiểm soát vốn đầu tư chỉ thực hiện được trong
các cơ quan thuộc Huyện đặt dưới sự chỉ đạo của UBND huyện với mục đích thơng qua
kiểm tra, kiểm sốt để tăng cường hướng dẫn là chính nên các đơn vị giao nhiệm vụ thực
hiện các dự án chưa coi trọng nên vẫn cịn có đơn vị ỷ lại cho tổ công tác, coi tổ công tác
<i>như cơ quan giúp việc để hướng dẫn sắp xếp, hoàn chỉnh hồ sơ. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trên cơ sở thực trạng quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
huyện Nam Trực, dựa vào những căn cứ đề xuất phương hướng như: Quan điểm, phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định; Quan điểm, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Nam Trực đến 2020, luận văn đã đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.


<i>Về phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ </i>


<i>NSNN của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định: </i>


<i>Thứ nhất, tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng pháp luật, dùng pháp luật </i>
để điều chỉnh, xử lý các mối quan hệ trong lĩnh vực này nhằm tránh điều chỉnh tùy tiện,
cảm tính hoặc khơng có căn cứ pháp lý để xử lý trong các mối quan hệ kinh tế.


<i>Thứ hai, huy động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, cải thiện mơi trường kinh </i>
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo động lực phát triển trong dài hạn.


<i>Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, trước hết phải nhằm vào mục tiêu </i>
ngăn chặn sự thất thoát, lãng phí trong sử dụng vốn.


<i>Thứ tư, quy hoạch tổng thể XDCB các cơng trình hạ tầng và phúc lợi xã hội, lấy ý </i>
kiến rộng rãi của nhân dân; Phân loại các cơng trình theo các tiêu chí: sự thiết thực đối
với người dân, quy mơ vốn, phạm vi, tính chất sử dụng của từng cơng trình. Hình thành
hệ thống định mức đầu tư đối với các cơng trình cấp xã để làm căn cứ cho lập dự toán và
nhân dân kiểm tra giám sát.


<i>Thứ năm, tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian xử lý về </i>
mặt thủ tục của các cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự
án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, kết quả đấu thầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức
xúc như: khiếu nại tố cáo, thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, tham nhũng, lãng phí.


<i>Thứ bảy, tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng </i>
vốn NSNN.


<i>Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư </i>



<i>XDCB từ NSNN của huyện Nam Trực tỉnh Nam Định: </i>


<i>Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện bộ máy tham gia vào quá trình quản lý vốn đầu tư </i>
XDCB từ NSNN


<i>Thứ hai, </i>

hồn thiện cơng tác lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN
<i>Thứ ba, hồn thiện cơng tác cấp phát, thanh tốn vốn đầu tư cho các dự án </i>


Thứ tư, thực hiện tốt cơng tác quyết tốn vốn đầu tư


<i>Thứ năm, tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý vốn đầu </i>
tư XDCB từ NSNN


<i>Thứ sáu, nâng cao năng lực, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ tham gia vào hoạt </i>
động quản lý vốn đầu tư XDCB


<i>Thứ bảy, thực hiện nghiêm chế tài xử phạt vi phạm trong hoạt động quản lý vốn đầu tư </i>
XDCB từ NSNN


<i>Thứ tám, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý vốn đầu tư </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>KẾT LUẬN </b>


</div>

<!--links-->

×