Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh đông hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.26 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI VĂN PHONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI VĂN PHONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐƠNG HẢI DƯƠNG

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS ĐÀM GIA MẠNH

Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau cũng như chính tác giả là
người đã trực tiếp xử lý khách quan và chính xác nhất.
Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TP. Hà Nội, tháng 07, năm 2020
Học viên
(Kí, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trường Đại học Thương mại Hà Nội, đã
dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực
hiện luận văn này.
Tôi đặc biệt cám ơn giảng viên PGS, TS. Đàm Gia Mạnh đã tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo để tơi có thể hồn tất luận văn cao học này.
Cuối cùng, tơi hết lòng biết ơn đến những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
ủng hộ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.

TP. Hà Nội, tháng 07, năm 2020
Học viên
(Kí, ghi rõ họ tên)


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........8
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại....8
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng....................................................8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ ngân hàng............................9
1.1.3. Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại........................13

1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng
thương mại............................................................................................................. 15
1.2.1. Những khái niệm chung............................................................................... 15
1.2.2. Các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ....................17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ . 27

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại các ngân hàng thương mại............................................................................... 29
1.3.1. Nhân tố chủ quan......................................................................................... 29
1.3.2. Nhân tố khách quan..................................................................................... 32


iv

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƯƠNG..........................35
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương..................................................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 35
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh....................................................... 38
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh............................................ 38
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank
Đông Hải Dương.................................................................................................... 41
2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ ở Vietinbank Đông
Hải Dương.............................................................................................................. 41
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh 42
2.1.3. Kết quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank
Đông Hải Dương.................................................................................................... 61

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Vietinbank Đông Hải Dương................................................................................ 66
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................................... 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 67
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH Đơng Hải Dương.........74
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ
của Vietinbank Đông Hải Dương......................................................................... 74
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của Vietinbank Đông Hải
Dương đến năm 2025............................................................................................. 74
3.1.2. Dự báo những rủi ro của hoạt động kinh doanh thẻ................................... 77
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại


v

Vietinbank Đông Hải Dương................................................................................ 82
3.2.1. Nh m giải pháp liên quan đến phát hành thẻ.............................................. 82
3.2.2. Nh m giải pháp liên quan đến thanh toán thẻ............................................. 88
3.2.3. Nh m giải pháp liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ các máy ATM.......90
3.2.4. Nh m giải pháp khác..................................................................................... 92
3.3. Kiến nghị với cơ quan hữu quan................................................................... 94
3.3.1. Kiến nghị với Trung tâm thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam......................................................................................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước............................................................................... 95
3.3.3. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.................................................................... 97
3.3.4. Kiến nghị với hiệp hội thẻ Việt Nam............................................................ 99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng chỉ số đo lường rủi ro tác nghiệp ..................................................... 28
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh thẻ của Vietinbank Đông Hải Dương giai đoạn 20172019 ........................................................................................................................... 61
Bảng 2.2. Số liệu phát hành thẻ ghi nợ nội địa tích lũy qua các năm ....................... 62
Bảng 2.3: Số liệu phát hành thẻ tín dụng quốc tế qua các năm ................................ 64
Bảng 2.4: Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Vietinbank ........................... 65
Bảng 2.5: Giả mạo các loại thẻ do Vietinbank Đông Hải Dương phát hành giai đoạn
2017 – 2019 ............................................................................................................... 43
Bảng 2.6: Tình hình rủi ro trong thanh tốn thẻ tại Vietinbank Đơng Hải Dương ... 44
Bảng 2.7: Chất lượng dư nợ thẻ tín dụng qua các năm ............................................. 46
Bảng 2.8. Các lỗi rủi ro tác nghiệp tại Vietinbank Đông Hải Dương giai đoạn 20172019 ........................................................................................................................... 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thẻ là một sản phẩm mang tính đặc thù cao, có mối liên hệ mật thiết với các
ứng dụng công nghệ. Trong thời gian qua, thẻ là một trong những dịch vụ tài chính
rất phát triển tại Việt Nam với các chủng loại thẻ phong phú. Với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật, thẻ đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng đối với
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội. Xét về phương diện tổng thể, hoạt
động thanh tốn thẻ có vai trị vơ cùng to lớn đối với việc giúp cho người dân tiếp
cận các phương tiện thanh toán văn minh hiện đại của thế giới, góp phần nâng cao
đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Xét về phương diện cụ thể,
hoạt động thanh tốn thẻ khơng chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả

hoạt động kinh doanh tại mỗi ngân hàng thương mại mà cịn là một mắc xích quan
trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển. Thẻ là một
phương tiện thanh toán văn minh hiện đại, gắn liền với cơng nghệ. Nó ra đời trên cơ
sở ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay, chúng ta đang sống trong
một thế kỷ của công nghệ hiện đại, khi nền công nghệ hiện đại càng phát triển thì
rủi ro do sử dụng, lợi dụng cơng nghệ để đánh cắp tiền từ thẻ đang là một thách thức
lớn cho cả đơn vị phát hành thẻ và chủ thẻ. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ ngày càng đa dạng và phức tạp. Nó làm suy giảm hiệu quả kinh doanh,
ảnh hưởng uy tín và thương hiệu của đơn vị phát hành thẻ. Cụ thể, trên thị trường
Việt Nam bắt đầu xuất hiện nhiều vụ việc giả mạo, lừa đảo chiếm đoạt tiền với giá
trị lớn qua các giao dịch thanh toán liên quan đến dịch vụ thẻ ngân hàng. Như vậy,
có thể nói loại tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng đã xuất hiện, hay nói
cách khác thị trường thẻ ở Việt Nam đã dẫn xuất hiện các loại rủi ro. Vì vậy, nghiên
cứu để tìm ra qui trình các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi để ngăn chặn, hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đã và đang trở thành vấn đề bức xúc, cả
về phương diện lý luận và thực tiễn.


2

Là một trong những đơn vị đầu tiên tham gia hoạt động kinh 2 doanh thẻ tại
Việt Nam, Vietinbank Đông Hải Dương luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ,
tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới, phát triển
sản phẩm được thừa hưởng từ hệ thống Vietinbank. Doanh số phát hành, thanh tốn
và sử dụng thẻ của Vietinbank Đơng Hải Dương trong những năm qua luôn đạt tốc
độ tăng trưởng cao, chiếm thị phần đáng kể trên thị trường. Bên cạnh những thành
tựu đạt được, Vietinbank Đông Hải Dương cũng phải đối mặt với những rủi ro trong
quá trình kinh doanh thẻ, sự tấn công của các tổ chức tội phạm thẻ quốc tế khi
chúng chuyển hướng sang thị trường Việt Nam. Dư nợ có vấn đề từ việc cho vay
qua thẻ cũng tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Vietinbank. Trong khi đó,

cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank Đông Hải
Dương chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, cần thiết và cấp bách phải đẩy mạnh
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank Đông Hải Dương để
đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Là một cán bộ làm việc tại Vietinbank Đông Hải Dương, qua thực tiễn công
tác và với mong muốn hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank Đông Hải Dương
ngày càng an toàn, hiệu quả, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đơng Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có thơng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến
hành thu thập thơng tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được
công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra lí luận nền tảng cho q trình hồn
thành luận văn. Một số cơng trình tiêu biểu là:
Nguyễn Thanh Phong (2015) với đề tài Nhận diện rủi ro và các giải pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại, Tạp
chí tài chính, số 46 (1). Nghiên cứu đã chỉ ra loại tội phạm liên quan đến hoạt động
thẻ ngân hàng đã xuất hiện, hay nói cách khác thị trường thẻ ở Việt Nam đã dẫn


3

xuất hiện các loại rủi ro, và thủ phạm gây ra chúng không chỉ là các cá nhân, tổ
chức bên ngồi NH mà cịn có thể do chính nhân viên NH. Với dự đoán thị trường
thẻ ở Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro nếu xảy ra sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Bài
báo đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ và
một số giải pháp để ngăn ngừa và kiểm soát chúng, song bài báo cũng chỉ nêu ra
khái niệm và nguyên nhân gây ra một số loại rủi ro thẻ như rủi ro giả mạo, rủi ro kỹ
thuật, rủi ro tín dụng, rủi ro về đạo đức của cán bộ chứ chưa đi sâu vào phân tích

một khía cạnh cụ thể của các loại rủi ro này. Bài báo cũng cho biết thêm một số
nhóm giải pháp cho ngân hàng, cho khách hàng, cho các cơ quan hữu quan để ngăn
ngừa các loại rủi ro trên. Qua đây, chúng ta biết rằng việc hạn chế rủi ro thẻ không
chỉ là nhiệm vụ của riêng các ngân hàng thương mại mà còn phụ thuộc vào các nhân
tố khác của nền kinh tế.
Lê Hữu Nghị (2015) với đề tài Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng,
Số 18 (3). Nghiên cứu cũng nêu lên những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ trong môi trường hội nhập hiện nay. Tác giả đã nêu bật lên những
nội dung cơ bản về thẻ, phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Qua đó cho thấy hoạt động thanh toán thẻ ngày càng
phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành cơng đáng khích lệ. Tuy nhiên đề tài cũng
cho thấy rủi ro trong hoạt động thẻ ở Việt Nam đã phát sinh và gây nhiều tổn thất
nghiêm trọng nên cần phải quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, luận văn cũng xác
định những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ, nguyên nhân
chủ quan từ phía các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như ngun nhân từ bên
ngồi từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế tối đa rủi ro góp phần thúc đẩy hoạt động
thanh toán thẻ ở Việt Nam phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, đây là
một đề tài nghiên cứu khá rộng, nội dung dàn trải về lý thuyết chung thẻ cũng như
rủi ro trong hoạt động thẻ nên tác giả cũng gặp một số hạn chế nhất định trong quá
trình nghiên cứu như chưa nêu lên đầy đủ thực trạng rủi ro dẫn đến những giải


4

pháp còn thiếu phù hợp với thực tế hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
các NHTM nhà nước, mặc dù một số giải pháp mà tác giả đề xuất có tính khoa học
và có khả năng áp dụng vào thực tiễn cao.
Hà Thị Anh Đào (2017) với đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường

Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã nêu khái quát về các loại rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ mặc dầu chưa được đầy đủ của NHTM, trên cơ sở phân tích
những tác nhân gây ra rủi ro thẻ từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro trong chương ba rất hay và thực tiễn.
Lê Thị Kim Thu (2017) với đề tài Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử
dụng thẻ Ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, Số 15(1). Tác giả đã nghiên cứu sâu, đưa
ra cách thức nhận dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro; đúc kết được những vấn đề cơ
bản nhất mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt, từ đó đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị để phòng ngừa và giảm thiểu những thiệt hại trong
hoạt động kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trần Anh Thư (2016) với đề tài Nghiên cứu Một số biện pháp phòng ngừa rủi
ro khi sử dụng thẻ ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, Số 14 (5). Với nghiên cứu này,
tác giả đã nên ra được các tiện ích của thẻ ngân hàng, vấn đề an tồn, bảo mật thẻ.
Từ đó đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khi sử dụng thẻ ngân hàng, đặc
biệt là đối với hiện tượng ATM skimming.
Vũ Thùy Linh (2018) với đề tài Nghiên cứu Hạn chế rủi ro trong thanh tốn
bằng thẻ ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, Số 14 (5). Trong đề tài ngày tác giả đã đưa
ra các rủi ro có thể xảy ra trong q trình sử dụng và chấp nhận thanh tốn thẻ, phân
tích những nguyên nhân một cách tổng quan, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị đối với Ngân hàng phát hành, đối với chủ thẻ và đối với đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ để quản lý rủi ro trong thanh tốn thẻ.
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên có thể thấy, dù quản trị rủi ro
hoạt động thẻ không phải là đề tài xa lạ đối với các ngân hàng nước ngoài, nhưng ở


5

Việt Nam vấn đề này chưa được chú trọng đúng mức. Các cơng trình nghiên cứu
trước đây đã đưa ra cơ sở lý thuyết, phương pháp luận để tác giả thực hiện nghiên
cứu đề tài. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài chỉ dừng lại ở việc nêu thực trạng trên bề

mặt của vấn đề rủi ro thẻ, thành tựu đạt được và hạn chế cịn tồn tại của cơng tác
quản lý rủi ro thẻ. Mặt khác, các giải pháp nêu ra mang tính lý thuyết chung chung,
chưa cụ thể trong giải quyết triệt để các hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ. Thêm vào đó, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại Vietinbank Đông Hải Dương trong giai đoạn 2017-2019
được cơng bố. Do đó, tác giả kế thừa cơ sở luận và phương pháp nghiên cứu của các
cơng trình nghiên cứu trước đây, phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – CN Đông Hải Dương trong
giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra được đánh giá chính xác cho cơng tác quản lý rủi ro
thẻ cũng như góp phần để phát triển dịch vụ thẻ nói riêng và hoạt động nói chung tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam – CN Đông Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank Đơng Hải Dương
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành các mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Vietinbank Đông Hải Dương giai đoạn 2017-2019
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Vietinbank Đông Hải Dương đến năm 2025.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và

quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại NHTM thông qua các nội dung quản trị rủi ro, cụ thể: nhận diện rủi ro, đo
lường rủi ro, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. Đồng thời, luận văn tập trung giải
quyết rủi ro đặc thù trong hoạt động kinh doanh thẻ: rủi ro tín dụng và rủi ro tác
nghiệp dưới góc độ tiếp cận chi nhánh NHTM.
- Về không gian: Vietinbank Đông Hải Dương
- Về thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017-2019, đề
xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo nội bộ và các văn bản có liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ của Vietinbank Đông Hải Dương giai đoạn 2017-2019. Ngoài ra, dữ liệu
thứ cấp cịn được thu thập từ các sách, báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài,…
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn các nhân viên
và nhà quản trị liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Vietinbank Đông Hải Dương.


7

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp và công bố những kết luận dựa trên số liệu
và tìm ra các quy luật biến động của các nguồn lực bên trong và bên ngoài ngân
hàng trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

- Phương pháp so sánh: Xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng các dựa trên việc
so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Từ
việc so sánh các chỉ tiêu để nêu lên mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng của hoạt động ngân hàng.
- Phương pháp phân tích kinh tế: Thơng qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh của ngân hàng, để phân tích xem sự tác động của nhân tố đó là bao nhiêu,
đánh giá tình hình kinh doanh của ngân hàng, những nguyên nhân nào ảnh hưởng
tới kết quả này, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong ngân hàng,
dự vào đó để làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
các Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thương việt nam - Chi nhánh Đông Hải Dương
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương việt nam - Chi nhánh Đông Hải
Dương


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920
dưới cái tên tạm gọi là đĩa mua hàng (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của loại
đĩa này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn

trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng.
Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách
hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Năm 1950 chiếc thẻ nhựa DINNERS CLUB đầu tiên được phát hành, những
người có thẻ này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và
phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay
lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do họ
có thể mua hàng trước mà khơng cần phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán
lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do
lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Tiếp nối thành công của thẻ
DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire
Club... ra đời.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank
Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên kết
với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở
thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ


9

chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là TCTQT VISA.
Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MasterCard. Hiện nay, 2
tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới.
Hình thức thanh tốn thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát
triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát
hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sơi động cho hoạt động thanh tốn

thẻ tại Châu Âu.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ ngân hàng
a. Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt do TCPHT phát
hành cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong
phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi tại TCPHT, hoặc trong hạn mức tín
dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa TCPHT và chủ thẻ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khái niệm về thẻ được
quy định tại Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15
tháng 05 năm 2007 như sau: Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ
phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên
thỏa thuận .
b. Đặc điểm, cấu tạo của thẻ ngân hàng
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ đã có những thay đổi khá lớn
nhằm tăng độ an toàn, bảo mật, tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tăng tính tiện
dụng cho khách hàng.
Thẻ ngân hàng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế (85,60
mm x 53,98mm x 0,76mm) và bao gồm các yếu tố:
- Mặt trước của thẻ gồm:


10

+ Biểu tượng và tên của TCPHT: đây là yếu tố bắt buộc đối với tất cả các loại
thẻ nhằm phân biệt các TCPHT.
+ Bộ nhớ điện tử (thường được gọi là Chip): được sử dụng đối với các loại thẻ
thơng minh, trong đó có chứa các dữ liệu liên quan tới chủ thẻ và giao dịch thẻ.
+ Số thẻ: được in dập nổi hoặc in chìm tùy từng loại thẻ và sẽ được in lại trên
hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng TCTQT/ TCPHT mà các thẻ có số

chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
+ Thời hạn hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành. Hết thời hạn
hiệu lực của thẻ, chủ thẻ có thể trả lại thẻ cho ngân hàng hoặc làm thủ tục gia hạn
thẻ.
+ Họ tên chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được TCPHT cấp thẻ để sử dụng
+ Thương hiệu của TCTQT (nếu là thẻ quốc tế) - Mặt sau của thẻ bao gồm:
+ Dải băng từ: là nơi lưu trữ các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ đã được mã hóa
theo những tiêu chuẩn nhất định.
+ Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ: dùng để xác định chủ thẻ trong các giao dịch
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT
+ Mã số bảo mật thẻ: để xác định thẻ trong các giao dịch thương mại điện tử.
c. Phân loại thẻ ngân hàng
- Căn cứ theo đặc tính kỹ thuật của thẻ: thẻ in nổi, thẻ băng từ và thẻ thông
minh:
Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thơng tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì cơng nghệ in q thơ
sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa
được dập nổi ở mặt trước của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ.
Các thơng tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Nhược điểm của thẻ từ


11

là số lượng các thơng tin được mã hố khơng nhiều và mang tính cố định nên khơng
thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị
nối với máy vi tính.
Thẻ thơng minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo
mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện
tử có cấu tạo như một máy tính hồn hảo. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn

trên bề mặt của thẻ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ
các thơng tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những
lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT.
- Căn cứ vào bản chất kinh tế của nguồn thanh tốn, có thể chia thành thẻ tín
dụng (Credit card), thẻ ghi nợ (Debit card) và thẻ trả trước (Prepaid card):
Thẻ tín dụng (Credit card): là phương thức thanh tốn không dùng tiền mặt
cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Theo đó, chủ thẻ
được cấp một hạn mức tín dụng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả. Chủ
thẻ khơng phải trả lãi khi sử dụng trong hạn mức tín dụng được cấp (nếu chủ thẻ
hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ tại
những ĐVCNT này.
Thẻ ghi nợ (debit card): cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản của
mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM.
Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng
có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ
có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển
khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo….. Hệ thống
ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các
máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay
cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác.


12

Thẻ trả trước (Prepaid card) Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho TCPHT. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả
trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vơ danh).

- Căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ, thẻ được chia thành thẻ nội địa và thẻ
quốc tế
Thẻ nội địa là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia.
Đồng tiền được sử dụng trong các giao dịch thanh tốn hàng hóa, dịch vụ hay rút
tiền mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này chỉ do một ngân hàng
điều hành, từ việc tổ chức phát hành đến việc xử lý trung gian lẫn việc thanh tốn,
nên hoạt động của nó tương đối đơn giản.
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các TCTQT do các ngân hàng, tổ
chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi
trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng
chấp nhận thanh tốn thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, TCPHT phải đăng ký và
được chấp nhận làm thành viên của TCTQT, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong
việc phát hành và thanh tốn thẻ do TCTQT đó ban hành.
- Căn cứ theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó khơng chỉ lưu hành
trong một số quốc gia mà cịn có thể lưu hành trên tồn cầu (ví dụ như: thẻ VISA,
MasterCard..).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là thẻ được phát hành bởi các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác khơng phải là
tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân hàng, trong đó có nghiệp vụ phát hành
thẻ.


13

1.1.3. Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động phát hành
Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai tồn

bộ q trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba quá trình này
đều quan trọng và không được coi nhẹ. Mỗi một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến
việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính,
ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu nợ:
số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức
tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu đãi…
1.1.3.2. Hoạt động thanh toán
Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu
lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ
các đơn vị chấp nhận thẻ mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hảng một dịch
vụ hoàn chỉnh, một cơ sở thuận lợi cho sử dụng thẻ. Đối với Tổ chức thẻ quốc tế và
các thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh tốn thẻ thông qua mở rộng
mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ có ý nghĩa rất quan trọng.
Hoạt động thanh tốn thẻ khơng chỉ dừng lại ở việc báo Có cho các đơn vị
chấp nhận thẻ đúng cam kết. Mà hơn thế, bởi lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh
toán thẻ không nhỏ so với tỷ suất lợi nhuận kinh doanh bình quân nên tình trạng
cạnh tranh gay gắt khiến cho các ngân hàng thanh tốn ln phải có những biện
pháp marketing và dịch vụ khách hàng hợp lý, đồng thời cung cấp cho đơn vị chấp
nhận thẻ là khách hàng của mình những dịch vụ đi kèm miễn phí nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
1.1.3.3. Hoạt động quản lý rủi ro
Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ nhằm thực hiện các chức năng:
- Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.


14

- Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo
mất, thất lạc.
- Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in và thẻ hỏng,

thẻ thu hồi.
- Cập nhật thông tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc.
- Hợp tác với cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các
hành vi vi phạm hợp đồng, giả mạo.
- Theo dõi và quản lý hoạt động của Trung tâm Thẻ, bao gồm cả hoạt động
của các cán bộ.
- Tổ chức tập huấn cho nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ về các biện
pháp phòng ngừa già mạo.
Kinh doanh thẻ ngân hàng càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng
được đầu tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này là những người thực sự
am hiểu về thẻ và công nghệ hiện đại bởi trước khả năng thu lời siêu lợi nhuận, các
tổ chức tội phạm quốc tế đã tận dụng công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập
các dữ liệu về thẻ, tài khoản của khách hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả mạo,
gây tổn hại khơn lường về tài chính cũng như uy tín cho ngân hàng, chủ thẻ…
1.1.3.4. Hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng
Cũng như những ngành nghề khác, kinh doanh thẻ ngân hàng đòi hỏi chú
trong đáng kể vào công tác marketing và dịch vụ khách hàng. Marketing và dịch vụ
khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn bộ các
phương thức để tìm kiếm khách hàng (đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ), giúp họ
tiếp cận, quyết định lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và trở thành
khách hàng lâu dài của ngân hàng.


15

1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại

1.2.1. Những khái niệm chung
1.2.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Rủi ro trong hoạt động thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên

quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
tốn thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các chủ thể tham gia hoạt
động thẻ như ngân hàng, chủ thẻ hay ĐVCNT mà còn gây hậu quả lâu dài đối với
xã hội, gây mất lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể nhận thức được các rủi ro ngân hàng có thể
gánh chịu nhưng khơng thể triệt tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong
đợi của ngân hàng. Cách tốt nhất để các ngân hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi
ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như
khắc phục các tổn thất có thể xảy ra theo dự kiến.
1.2.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
a. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là việc xác định, đánh giá các
rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh thẻ; xây dựng và thực hiện kế hoạch
phòng ngừa, giám sát, kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ; và thực hiện
các biện pháp khắc phục những thiệt hại đã phát sinh từ hoặc liên quan tới hoạt
động kinh doanh thẻ. (Joel Bessis, 2012)
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là quá trình tiếp cận các loại rủi
ro một cách khoa học, tồn diện, có hệ thống nhằm nhận diện và đo lường rủi ro,
kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro, qua đó tối thiểu hóa những tác động bất lợi của rủi ro.
Nhờ vậy mà các chi phí thực tế, chi phí cơ hội trong kinh doanh thẻ được kiểm sốt
tốt hơn, góp phần đảm bảo chữ tín, cũng như hỗ trợ tích cực vào sự tăng trưởng,
phát triển bền vững của ngân hàng


16

b. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN
nhằm mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời
gian qua dịch vụ thẻ đã góp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiều tổn thất.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và
đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết và
cấp bách của các NHTM VN nhằm đạt các mục đích sau:
- Giữ chân khách hàng sẵn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển
khai công nghệ bảo mật, tăng tính an tồn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch
đáng tin cậy đối với khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng
cách giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm trong
việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi
phí và thiệt hại trong hoạt động thẻ khơng kém phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế
trên thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài chính Việt
Nam vững mạnh trong tương lai.
c. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Các nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm:
Nguyên tắc 1: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ phải hướng vào
mục tiêu. Khi xác định mục tiêu cần phải tính rủi ro và quan tâm đến công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nhà quản trị muốn chấp nhận hay khơng
thì rủi ro vẫn ln tồn tại song hành cùng với sự hoạt động của NHTM. Vì vậy,
ngay từ công tác hoạch định chiến lược đến hoạch định các mục tiêu tầm ngắn và


17

trung hạn, cần phải quan tâm đặc biệt đến công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ.
Nguyên tắc 2: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ gắn liền với trách
nhiệm của nhà quản trị. Khi rủi ro xảy ra thì nhà quản trị và nhà lãnh đạo cấp cao

nhất phải có trách nhiệm đối với rủi ro đó vì họ là những người chịu trách nhiệm
quản lý NHTM trực tiếp. Cần phải quy định rõ trách nhiệm từ cấp quản lý đến cấp
cơ sở một cách chi tiết và rõ ràng.
Nguyên tắc 3: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ gắn liền với các
hoạt động của tổ chức. Phải là nhà quản trị cấp cao nhất mới có thể xử lý được vấn
đề một cách triệt để. Vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ không
chỉ nằm trong các hoạt động tác nghiệp mà còn ở các hoạt động quản lý. Do đó,
trong hoạt động kinh doanh thẻ, cần phải được quản trị rủi ro một cách thống nhất
từ nhà quản trị cấp cao nhất.
1.2.2. Các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quá trình sử dụng các biện pháp cần thiết để nhận dạng các
rủi ro chính trong hoạt động của các ngân hàng, nhận dạng đó là loại rủi ro nào: con
người, quy trình, hệ thống hay từ các yếu tố bên ngồi tác động. Việc phân tích các
loại rủi ro này là rất cần thiết vì những phần quan trọng rất dễ bị sai sót.
Có nhiều cách khác nhau để nhận diện rủi ro chẳng hạn như:
+ Xem qua danh sách mơ tả, nhận định xem điều gì có thể xảy ra.
+ Suy nghĩ thấu đáo về hệ thống, tổ chức.
+ Phân tích các tổn thất.
+ Nhận định những điểm yếu của tổ chức nếu có thể.
+ Thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau để có thể lấy những ý kiến
khác nhau.


×