MỤC LỤC
THƠNG TIN VỀ SÁNG KIẾN
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
I. ĐIỀU KIỆN, HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
2. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CĨ SÁNG KIẾN
2.1. Các nội dung cơ bản được đưa ra là
2.2. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp
2.3. Nội dung giải pháp
3.Kết quả kiểm tra đánh giá
4. Kết quả cụ thể đối với học sinh sau khi áp dụng sáng kiến
5. Điều kiện và khả năng áp dụng
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả về mặt xã hội
IV.CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
- Trang 1-
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng kiến thức liên môn trong học tập trải
nghiệm tại di sản đền Trần - Nam Định”
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực giáo dục
3.Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 – 2018
4.Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Thủy
Năm sinh: 1983
Nơi thường trú: 29 Phạm Ngọc Thạch- phường Lộc Hạ- thành phố Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm Ngữ văn
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ liên hệ: THPT Trần Văn Lan – xã Mỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
Điện thoại: cá nhân 0975.111.380 , cơ quan 03503.810.111
6.Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm: Tên đơn vị: THPT Trần Văn
Lan
Địa chỉ: xã Mỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503.810.111
- Trang 2-
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu t
THPT
KHDH
GV
HS
PPDH
KTDH
KTĐG
SKKN
THTT
HĐGD
GQVĐ
- Trang 3-
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Năm học 2014 - 2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.Trong đó có mục: Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Cũng từ năm học 2014 - 2015 công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ Giáo dục
và đào tạo ban hành ngày 8 tháng 10 năm 2014 về việc “Hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chun mơn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua
mạng” được triển khai thực hiện.
Đặc biệt là căn cứ Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL về sử dụng di sản
văn hoá trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX: Sử dụng di sản văn hóa
trong dạy học ở trường phổ thơng, trung tâm GDTX nhằm hình thành và nâng cao ý
thức tơn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ
động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới phương pháp học tập và rèn luyện; góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng
của học sinh.Và đề án “Xây dựng mơ hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012-2015” theo quyết
định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012
Trong quá trình thực hiện công văn 5555/BGDĐT-GDTrH bản thân cá nhân tôi
và nhiều đồng nghiệp thông qua việc sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dạy học, dự giờ,
phân tích và rút kinh nghiệm bài học minh họa đã cùng nhau trau dồi, tự bồi dưỡng
- Trang 4-
nâng cao kiến thức về PPDH, KTĐG và đánh giá việc sinh hoạt chuyên môn qua
“trường học kết nối” rất hiệu quả và có ý nghĩa.
2.
Sau ba năm học 2015 - 2016, 2016 – 2017 và 2017- 2018 bản thân đã được
tập huấn, quán triệt tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TƯ Đảng (Khóa
XI), tập huấn sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học. Đồng thời
thơng qua q trình thực nghiệm sinh hoạt tổ /nhóm chun mơn thực tế tại trường
THPT Trần Văn Lan tôi xin chia sẻ kinh nghiệm dạy học thông qua sáng kiến kinh
nghiệm: “Vận dụng kiến thức liên môn trong học tập trải nghiệm tại di sản đền
Trần - Nam Định” với những lí do sau:
-
Tạo mơi trường cho học sinh học hỏi, trau dồi kiến thức nhiều môn học theo
từng chủ điểm đã học để ứng dụng vào cuộc sống hằng ngày.
-
Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông gắn với mục tiêu giáo dục di sản nói
chung tại địa phương, đền Trần nói riêng. Từ đó giáo dục học sinh có thái độ tơn trọng
di sản, có hành vi giữ gìn và chăm sóc di sản, hình thành cho học sinh thói quen chủ
động trong học tập ở mọi hình thức.
-
Giúp học sinh có kỹ năng đọc hiểu cũng như rèn kỹ năng làm phần đọc hiểu
trong kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1.MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
* Giải pháp cũ thường làm (Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới)
Trong những năm học vừa qua, ở tất cả các bộ môn trong trường phổ thông việc
dạy - học liên mơn, tích hợp đã được các nhà trường triển khai đồng bộ coi đó là việc
làm thường xuyên. Tuy nhiên, đa phần giáo viên khi dạy liên môn, tích hợp đều sử
dụng phương pháp dạy học truyền thống nên kết quả giảng dạy chưa cao. Đặc biệt giáo
viên cịn có quan niệm về dạy học liên mơn, tích hợp như sau:
Về mục tiêu: Dạy và học thiên về chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học
mà ít gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học chiếm ưu thế vẫn là các phương pháp
truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, pháp vấn… trong đó giáo viên là trung tâm
của quá trình dạy học. Như vậy, sẽ hạn chế việc phát triển tồn diện, phát huy tính tích
cực sáng tạo của học sinh.
Về quan niệm: Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
- Về nội dung: Từ sách giáo khoa và giáo viên.
-
Trang 5-
Về hình thức tổ chức: Cố định, giới hạn trong bốn bức tường của lớp học, giáo
viên đối diện với cả lớp.
Với phương pháp dạy và học như trên, có thể nhận thấy những ưu, nhược điểm
như sau:
* Ưu điểm của giải pháp cũ:
Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo nhu cầu nắm
kiến thức “cấp tốc” để phục vụ kiểm tra, thi cử.
- Giáo viên và học sinh không tốn nhiều thời gian.
* Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ:
-
Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là
người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với phương pháp dạy học truyền thống,
giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo.
-
Giáo án dạy theo phương pháp truyền thống được thiết kế kiểu đường thẳng
theo hướng từ trên xuống.
-
Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức
thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng thực
hành và áp dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
-
Người học càng ngày càng mất hứng thú học tập; hạn chế, thậm chí triệt tiêu sự
sáng tạo, ln thụ động ghi nhớ kiến thức máy móc, học chỉ là học để chống đối với
các kì thi, các bài kiểm tra …
-
Phương pháp cũ cũng không đáp ứng được yêu cầu tích hợp, liên mơn theo
hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Phương pháp dạy học truyền thống dễ xảy ra thói
quen, tình trạng “tư duy khép kín”, chủ yếu dạy diễn giảng, ít dùng phương tiện kĩ
thuật tích cực, làm việc cá nhân nhiều, tương đối thụ động, kết quả thường là ghi nhớ,
tái hiện (học thuộc) các kiến thức, kĩ năng đã học trong 1 mơn học.
2. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
2.1. Các nội dung cơ bản được đưa ra
là: - Các giải pháp dạy học tích hợp liên
mơn. - Kết quả thực nghiệm sư phạm.
2.2. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp:
- Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được cơng bố giống hoặc gần giống với đề tài của
SKKN.
- Sáng kiến này đã khắc phục được những nhược điểm và tồn tại của giải pháp cũ
thường làm đồng thời phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực: Vận dụng kiến
-
Trang 6-
thức liên môn trong học tập trải nghiệm tại di sản tạo hứng thú và thi đua cho học
sinh và cũng là cách thể hiện năng lực của giáo viên.
* Về tổng quan
+
Thực hiện chủ trương đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, giúp học sinh phát triển năng lực học tập.
+ Thay đổi tư duy học tập truyền thống
+ Đa dạng hóa các phương pháp dạy học
+ Kích thích khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh
+
Tạo được nhiều hứng thú cho học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong học tập và góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học xu hướng
hội nhập quốc tế.
* Về kiến thức
+ Học sinh hiểu và biết vận dụng kiến thức vào giải quyết những nhiệm vụ
thực
tiễn.
+ Tích hợp, liên môn nhiều môn học và nhiều lĩnh vực trong cùng một bài
học.
* Về tổ chức dạy học
-
Địa điểm tổ chức: Khơng gian mở
-
Cách thức:
+ Giáo viên: Có vai trị định hướng, giám sát hoạt động học tập.
+ Học sinh:
-
Người học là trung tâm, thực hiện các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của giáo viên để
xây dựng kiến thức cho mình.
-
Học sinh tự lựa chọn phương pháp làm việc và có thể làm việc cả trong và
ngồi trường học.
+ Bước 1: Học sinh được cùng giáo viên đề xuất ý tưởng, xác định mục tiêu, xây
dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề.
+ Bước 2: Tìm hiểu thực tế, trong q trình này các em được đóng vai trị hướng
dẫn viên du lịch, nhà lịch sử, nhà văn để khảo sát, thu thập, phỏng vấn người dân
những thông tin cần thiết.
+ Bước 3: Lựa chọn, xử lý thông tin và đánh giá thơng tin đó dựa trên sự tham
khảo ý kiến của giáo viên, các chuyên gia và kết hợp với tìm hiểu thơng tin trên mạng
internet.
-
Trang 7-
+
Bước 4: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm có nhóm trưởng, có thư ký, triển
khai theo kế hoạch, có sổ theo dõi; mỗi nhóm trao đổi, thảo luận, khi gặp khó khăn
được giáo viên hỗ trợ kịp thời.
+ Bước 5: Báo cáo sản phẩm của nhóm mình trong hoạt động ngoại khóa
* Về hiệu quả dạy học
+
Bao gồm đánh giá của giáo viên, tự đánh giá của học sinh và đánh giá lẫn nhau
giữa các học sinh.
+ Sự đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình học tập.
2.3. Nội dung giải pháp:
Để khắc phục những nhược điểm và tồn tại của giải pháp cũ trong việc dạy học
theo chủ đề tích hợp, liên mơn nhằm đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho
cả người dạy và người học; từng bước đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nâng cao chất lượng giảng dạy trong 2 năm học gần đây trường THPT Trần Văn Lan
chúng tôi đã tiến hành một số giải pháp mới trong việc dạy học liên mơn, tích hợp như
sau:
Giải pháp 1. Xác định chủ đề, nhiệm vụ học tập và nghiên cứu gắn với yêu
cầu của nhiệm vụ môn học (Chuyển giao nhiệm vụ học tập của giáo viên cho học
sinh)
-
Theo định hướng của giáo viên hoặc có thể theo ý tưởng của học sinh quan tâm
có nội dung sát với nhiệm vụ môn học.
-
Giáo viên lập kế hoạch dạy học, báo cáo và xin ý kiến phê duyệt của Ban giám
hiệu nhà trường, chọn địa điểm di sản Đền Trần để tìm hiểu và dạy học; thơng báo tới
giáo viên chủ nhiệm các lớp và phụ huynh của học sinh tham gia dạy học “Vận dụng
kiến thức liên môn trong học tập trải nghiệm tại di sản đền Trần - Nam Định”
-
Giáo viên cung cấp và thảo luận với học sinh về hệ thống mục tiêu cần đạt,
những nội dung dạy học chính.
-
Giáo viên giới thiệu phương pháp dạy học kiến thức liên môn Ngữ Văn, Lịch
Sử, Tiếng Anh, GDCD tại di sản Đền Trần với mơ hình lớp học không gian mở.
-
Học sinh tham gia lựa chọn bài học, tự xác định nhu cầu, sở thích của bản thân,
đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc với giáo viên, mục tiêu học tập cần đạt.
-
Giáo viên lên kế hoạch, nghiêm túc thực hiện các chủ đề liên mơn, tích hợp
trong bốn môn học Ngữ Văn, Lịch Sử, Giáo dục cơng dân, Tiếng Anh tại di sản để
hình thành được các kiến thức, năng lực cần thiết như sau:
-
Trang 8-
Môn
Bài học
học
Lớp
Nghị luận về
một
tượng
sống.
+ Tự nhận thức về các di tích lịch
hiện tượng đời sống sử và các di
từ
tốt/xấu, đúng/sai, có
ý thức và thái độ kiến thức đã đúng
khi tiếp thu học trong việc những
quan niệm hành động để đúng đắn và
phê bảo tồn Di tích phán những quan
lịch sử quê
Văn
học
Lớp
năng làm bài
văn nghị luận
xã hội
Lớp 11:
Phỏng vấn và
trả lời phỏng
vấn
Lịch
sử
Bài 20, Lớp
10:
nhữn
- Trang 9-
dựng và phát
triển văn hóa
dân tộc trong
các thế kỷ X
- XV
Lịch sử địa
phương:
Lớp 10: Lịch
sử
tỉnh Nam Định
1930 - 1945
Lớp 11: Lịch
sử
tỉnh Nam Định
1945 - 1954
Lớp 12: Lịch
sử
tỉnh Nam Định
1954 - 2010
Unit 16
English
Historical
places
Tiếng
Anh
Giáo
dục
Bài 13 – Lớp
11:
Đảng
Đảng
Đảng
- Trang 10-
cơng
dân
sách giáo dục
và đào tạo,
khoa học và
cơng nghệ,
văn hóa
Giải pháp 2. Các nhóm hình thành đề cương, kế hoạch học tập
- Xác định mục tiêu.
-
Hình dung nội dung chi tiết, các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các điều
kiện cần thiết như nguồn tư liệu, thiết bị, kinh phí, người tham gia…Dự kiến thời gian,
địa điểm triển khai công việc, phân công người thực hiện,, dự kiến sản phẩm cần đạt.
Tất cả các vấn đề này được trình bày trong đề cương, kế hoạch thực hiện.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh phát triển bài học, lập kế hoạch nhiệm vụ học
tập.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sổ kế hoạch.
- Giáo viên hướng dẫn và thông qua các đề cương, kế hoạch thực hiện
(Bảng mô tả chi tiết PHỤ LỤC I trang
17) Giải pháp 3. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ
-
Thu thập thơng tin: từ các tư liệu, báo chí, sách, thực tiễn doanh nghiệp,
internet, phỏng vấn, đi trải nghiệm vv…
- Xử lý thông tin: tổng hợp, phân tích dữ liệu
-
Thảo luận thường xuyên: giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn
đề, nhóm trưởng kiểm tra tiến độ, giáo viên góp ý
- Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng .
(Bảng mô tả chi tiết PHỤ LỤC II trang
24) Giải pháp 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp học khơng gian mở
-
Trình bày sản phẩm trước lớp học không gian mở bằng các phương pháp: trình
chiếu slides, bài viết, đóng kịch, thể hiện tài năng vv…
Sau khi thực hiện học tập ngoại khóa “Lớp học không gian mở”, các em học sinh
đã nhận thức tốt hơn về di sản trên địa bàn tỉnh Nam Định và từ đó có ý thức bảo vệ di
sản. Thơng qua bài học, các em đã nâng cao được khả năng viết văn Nghị luận, kỹ
năng giao tiếp, khả năng thuyết trình trước đám đơng, giúp các em tự tin hơn trong học
tập.
Các sản phẩm cụ thể của học sinh:
-
Trang 11-
+ Sổ dự án học tập của từng nhóm bao gồm:
-
Kế hoạch thực hiện
-
Phiếu giao bài tập về nhà
-
Bảng phân cơng nhiệm vụ trong nhóm
-
Phiếu tổng hợp dữ liệu
-
Biên bản thảo luận nhóm
-
Báo cáo nhìn lại q trình thực hiện chun đề ngoại khóa
+ Phần trình bày của các nhóm bao gồm
-
Sản phẩm báo cáo sưu tầm tranh của các nhóm.
-
Sản phẩm viết bài tiếng Anh của các nhóm.
-
Kịch bản tiểu phẩm chào hỏi bằng tiếng Việt của bốn nhóm.
-
Phần thi Ai nhanh – Ai hay – Ai đúng của các nhóm.
-
Phần thi Tài năng của các nhóm.
-
Phần thi Rung Chng Vàng của các nhóm.
(Bảng mơ tả chi tiết PHỤ LỤC III - trang
27) Giải pháp 5. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định
-
Học sinh báo cáo sản phẩm trước lớp học không gian mở và giáo viên, tự rút ra
các kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, các khó khăn, các thuận lợi và những điều
cần phải nghiên cứu thêm.
-
Lớp/nhóm khác góp ý sản phẩm.
Giáo viên đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh giá phương pháp làm việc,
nghiên cứu, nêu ưu khuyết từng thành viên nhóm và cho điểm
(Bảng mơ tả chi tiết PHỤ LỤC V trang 22)
Như vậy, với đặc thù của bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân và tiếng
Anh, chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học liên mơn, tích hợp với mơ hình lớp học
khơng gian mở tại di sản và đã đạt được những hiệu quả mong đợi. Có thể nói đây là
một phương pháp có nhiều ưu thế, khắc phục được nhiều hạn chế và tồn tại của
phương pháp dạy học truyền thống.
3.
Kết quả kiểm tra đánh giá:
* Thực nghiệm: Khối 11 và 12, chia làm 2 hai nhóm:
+ Nhóm thực nghiệm: Khối lớp 12
+ Nhóm đối chứng: Khối lớp 11
-
Trang 12-
Lớp
Khối 11
Khối 12
-
Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao (91,7%) và có xu hướng tăng
dần qua các lần kiểm tra, điểm dưới trung bình chiếm tỉ lệ thấp (7,12%) và có xu
hướng giảm dần.
+
-
Khơng khí lớp học: Sơi nổi, thoải mái, có sự trải nghiệm thú vị
-
Năng lực giải quyết các vấn đề thực tế
Học sinh đạt được các kỹ năng, năng lực đã đề ra, tự tin trình bày ý kiến trước
đám đơng; biết vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế phục vụ cho đời sống.
+
Học sinh trình bày kết quả thu được qua các bài thuyết trình (Phần thi chào
hỏi) hoặc các sản phẩm (Sưu tầm triển lãm tranh), các vở kịch, câu chuyện kể về các
nhân vật lịch sử nhà Trần (Phần thi tài năng).
4.Kết quả cụ thể đối với học sinh sau khi áp dụng sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến trong 2 năm học gần đây, kết quả xếp loại học lực,
hạnh kiểm của học sinh trong trường có tiến bộ vượt bậc trong năm học 2017- 2018,
cụ thể là:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh năm học 2016 - 2017
Tổng số học
sinh (740)
Học Lực
Hạnh kiểm
Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm học sinh năm học 2017 - 2018
Tổng số học
sinh (711)
Học Lực
Hạnh kiểm
- Trang 13-
Kết quả đối chiếu
Năm học
2016 - 2017
2017 - 2018
Các kết quả đã đạt được sau khi áp dụng sáng kiến
Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với trường
THPT Trần Văn Lan. Cụ thể:
*
Trong năm học 2017- 2018 các thành tích chun mơn của nhà trường đều
cao hơn những năm trước, cụ thể:
+ Hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh: 3/3 đ/c đạt Giỏi, trường đạt giải khuyến
khích
đồng đội.
+ Chi bộ Đảng: đạt danh hiệu “Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh”
+ Tập thể nhà trường đạt Tập thể lao động tiên tiến.
+ Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
Năm học
2016 - 2017
2017 - 2018
+ Kết quả các cuộc thi khác:
-
Đạt giải KK toàn đoàn thi hùng biện Tiếng Anh cấp tỉnh.
- 9 SKKN được xếp loại cấp tỉnh: 2 SKKN tốt, 4 khá, 3 đạt yêu cầu.
- Thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai đạt 1 giải KK.
Như vậy, sau khi áp dụng sáng kiến, chúng tôi nhận thấy đổi mới phương pháp
dạy học tích cực “Vận dụng kiến thức liên môn trong học tập trải nghiệm tại di sản
đền Trần - Nam Định” đã được những kết quả đáng kể cả giáo viên lẫn học sinh.
Đây là một hướng đi đúng có thể mang lại hiệu quả khá khả quan trong quá trình
dạy và học trong các nhà trường phổ thông trong điều kiện hiện nay.
5.Điều kiện và khả năng áp dụng
5. 1. Điều kiện áp dụng
Để áp dụng sáng kiến một cách hiệu quả, mỗi giáo viên cần chú ý đến một số vấn đề
sau:
-
Trang 14-
Căn cứ tình hình thực tế, hồn cảnh, trình độ học sinh trong mỗi năm học,
mỗi lớp học để có phương pháp giảng dạy phù hợp.
Linh hoạt, đa dạng trong cách thức sử dụng các chủ đề dạy học tích hợp.
-
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp học một cách hiệu
quả, tránh mất nhiều thời gian của học sinh.
-
Nguồn kinh phí để học sinh tham gia học tập trải nghiệm: Một phần trích từ
nguồn kinh phí Dạy – Học, một phần kêu gọi từ nguồn Xã hội hóa của Phụ huynh học
sinh (Mỗi học sinh tham gia học tập trải nghiệm hết 8.000 đ gồm: Tiền nước uống, tiền
gửi xe). Vì vậy, các trường phổ thơng trong tồn tỉnh Nam Định đều có thể áp dụng và
thực hiện được mơ hình lớp học khơng gian mở tại các di sản hoặc di tích lịch sử khác
nhau ngay trên quê hương mình.
5.2. Khả năng áp dụng
-
Sáng kiến này có thể sử dụng cho tất cả các giáo viên giảng dạy ở các trường
phổ thông trong tỉnh Nam Định.
-
Sáng kiến có thể dùng làm tài liệu tham khảo về mơ hình dạy học liên mơn, tích
hợp cho các nhà giáo trong tồn tỉnh Nam Định góp phần đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng dạy và học.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1.Hiệu quả kinh tế
-
Đây là đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục, do vậy hiệu quả kinh tế trước
mắt không thể tính bằng tiền đồng.
-
Sáng kiến có thể đạt hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế (đặc biệt là kinh tế tri thức)
khi được chia sẻ và áp dụng rộng rãi trong nhà trường, trong tỉnh cũng như trên tồn
quốc thơng qua các trang mạng violet.vn; truonghocketnoi.vn…
-
Tiết kiệm được tiền mua tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi dạy
và học.
2.Hiệu quả xã hội
-
Trong quá trình thực hiện, mỗi nội dung khác nhau chúng tôi thực hiện nhiều
phương pháp dạy học tích cực, cách thức tổ chức khác nhau để không nhàm chán và
phù hợp với khả năng của học sinh. Kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, có
hiệu quả hơn. Các em được trao đổi thảo luận một cách thoải mái và thực hành nhiều
hơn vì chúng tơi đi theo quy trình từ dễ đến khó theo định hướng phát triển năng lực
-
Trang 15-
học sinh. Từ đó, gây được hứng thú học tập cho học sinh và các em ngày càng yêu
thích các môn học hơn.
-
Học sinh được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm. Thông qua các hoạt
động trải nghiệm nâng cao kiến thức kỹ năng sống.
-
Học sinh cũng thay đổi nhận thức về di tích lịch sử, về di sản. Từ bài học, học
sinh có kiến thức thực tế, hành vi và nhận thức của các em có sự chuyển biến, có tác
động rõ ràng hơn. Học sinh nắm chắc hơn kiến thức lịch sử, kiến thức về di sản đồng
thời kích thích được các em ham tham quan, học hỏi, tò mò, muốn mở rộng tầm hiểu
biết lịch sử quê hương, của dân tộc mình, giáo dục các em lòng yêu mến và tự hào về
quê hương.
IV. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Chúng tơi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN
Nguyễn Thị Len
Vũ Thị Thủy
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Trang 16-
PHỤ LỤC I
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN LAN
TỔ: VĂN SỬ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Lộc, ngày 15 tháng 8 năm 2017
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
“Vận dụng kiến thức liên môn trong học tập trải nghiệm tại di sản đền Trần –
Nam Định”
Kính gửi: Ban giám hiệu trường THPT Trần Văn Lan
Thực hiện h ướng dẫn số 938/SGDĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT ngày 06/9/2014
V/v sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông.
Căn cứ công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá…;
Căn cứ Đề án “Xây dựng mơ hình trường phổ thơng đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012 - 2015” theo quyết
định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi khoa học kĩ thuật, Cuộc thi
Liên mơn - Tích hợp;
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của
Bộ GD, Sở GD;
Căn cứ vào Kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 và yêu cầu phát triển,
thực tiễn của bộ môn;
Căn cứ vào Kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của trường THPT Trần
Văn Lan
Chúng tôi xây dự ng kế hoach d ạy học: “Vận d ụng kiến thức liên môn trong học
tập trải nghiệm tại di sản đền Trần – Nam Định”. Bao gồm các môn Ngữ văn, Giáo
dục công dân, Lịch Sử và Tiếng Anh như sau:
1.
Thơng tin về nhóm tham gia
Gồm 228 học sinh khối lớp 12, được chia làm ba nhóm.
Nhóm thực hiện
Nhóm hợp tác số 1
Nhóm hợp tác số 2
Nhóm hợp tác số 3
2. Thiết kế bài học
2.1. Mô tả ngắn gọn về bài học
Đây là bài học dạy học liên mơn có hỗ trợ tích hợp các môn học (Ngữ văn, Lịch sử,
giáo dục công dân và tiếng Anh), lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Bài học
- Trang 17-
này do nhóm giáo viên Ngữ văn Lịch sử, Giáo dục công dân và Tiếng Anh trường
THPT Trần Văn Lan, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định và học sinh khối 12 thực hiện.
Địa điểm dạy học: Di sản Đền Trần, phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định.
Bài học sẽ được thực hiện trong thời gian từ 22/8/2017 đến 02/11/2017.
2.2. Thời gian thực hiện (khoảng 02 tháng 10 ngày)
Ngày bắt đầu: 22/8/2017
Ngày kết thúc: 02/11/2017
Địa điểm thực hiện bài học tại trường THPT Trần Văn Lan và tại Đền Trần phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định.
2.3. Mục tiêu học tập
Sau khi hoàn thành bài học học tập này, học sinh có thể:
b.
Kiến thức
Biết được kiến thức về các Di sản đóng trên địa bàn thành phố Nam Định và
có biện pháp bảo tồn Di sản.
Biết vận dụng kiến thức liên mơn để có cái nhìn sâu sắc hơn về vần đề đã học,
nâng cao kiến thức về bảo tồn Di sản.
c.
Kỹ năng
Học sinh kết hợp học tập cá nhân với học tập tương tác, hợp tác, tham gia thảo
luận nhiệm vụ.
Trình bày quan điểm của cá nhân, của nhóm thơng qua kiến thức thu thập
thông tin trong các lần đi trải nghiệm sáng tạo.
- Biết sử dụng kiến thức để trình bày một bài tập.
d.Thái độ
Giúp các em học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm với cộng đồng từ đó
thay đổi thái độ hành vi của bản thân và của những người xung quanh.
Rút ra bài học kinh nghiệm, vận dụng kiến thức của mình để tuyên truyền cho
mọi người về việc bảo tồn di sản.
e.
Định hướng hình thành năng lực
Sau khi thực hiện bài học học sinh sẽ hình thành được những năng lực sau:
Năng hợp tác: Các em sẽ hình thành được kỹ năng làm việc theo nhóm, đồn
kết, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
Năng lực giao tiếp: Giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp, ứng xử nhất là khi
đi phỏng vấn và trình bày trước mọi người.
Năng lực tự học: Qua bài học các em sẽ phát triển được năng lực tự học tốt
hơn thông qua việc tự tìm tịi và lựa chọn các tài liệu phù hợp cho bài học học tập.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Học sinh hình thành được năng lực
phân tích, tổng hợp các vấn đề từ đó đưa ra các cách giải quyết thích hợp cho từng vấn
đề.
Năng lực tính tốn: Các em sẽ biết cách tra cứu thơng tin và phân tích số liệu
từ đó biết cách quan sát, tư duy so sánh, phân tích tổng hợp số liệu.
Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Qua bài học học sinh biết vận dụng
các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3.Đối tượng dạy học
Tổng số học sinh tham gia: 228 học sinh lớp 12, trường THPT Trần Văn Lan Tỉnh Nam Định.
Học sinh theo học chương trình cơ bản. Lực học của học sinh tương đối đồng
đều, phần lớn các em thích tìm tịi, khám phá và u thích học mơn Ngữ Văn nhưng
-
Trang 18-
các em chưa được tham gia vào các bài học dạy học nào; chưa tự nghiên cứu, tìm hiểu
gắn liền kiến thức lí thuyết vào thực tiễn
4.Thiết bị dạy học, học liệu
4.1. Thiết bị, đồ dùng dạy học
Máy tính kết nối Internet, Máy ảnh kĩ thuật số; Ti vi; Máy quay phim; Giấy
A0; Bảng phụ; Bút dạ; Máy chiếu
4.2. Công nghệ, phần mềm
- Cơ sở dữ liệu, ấn phẩm, đa phương tiện, trình duyệt Web
- Các phần mềm: Word, Excel, Powerpoint, mindmap …
- Các ứng dụng CNTT trong việc dạy, học: Khai thác tài liệu qua các trang:
1. />2. />3. />5. Hoạt động dạy học và tiến trình
dạy học - Dạy học trên lớp: Bài soạn
theo bài học - Học sinh tham gia giải
quyết bài học:
+ Tiến trình dạy học:
* Bước 1: Lập kế hoạch. Thời gian: Ngày 22/8/2017 (30 phút)
Các bước
Giới thiệu về bài
học
Thảo luận tên,
mục tiêu của bài
học
Phân nhóm