MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:..........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học:..................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................2
B. DỰ KIẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................5
I. Cơ sở lý luận: ............................................................................................................5
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:..................................................................................6
1. Thuận lợi: ..................................................................................................................6
2. Khó khăn: .................................................................................................................. 6
III. Giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu:......................................................................6
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ............................................................................8
1. Kết luận:....................................................................................................................8
2. Khuyến nghị:.............................................................................................................9
D.Tài liệu tham khảo:....................................................................................................9
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một trong những lĩnh vực được quan
tâm và trong những chủ đề hình thành kỹ năng sống của trẻ thì hình thành sự tự
tin ở trẻ có thể được coi là kỹ năng quan trọng nhất.
Nhưng thực tế hiện nay cho thấy một điều rằng trẻ con ngày nay đã thông
minh, hoạt bát và lém lĩnh hơn thời chúng ta rất nhiều. Trẻ thỏa mái nói ra
những gì trẻ thấy và nghĩ được một cách tự tin và hồn nhiên. Nhưng khi cháu
vào lớp học thì các cháu khơng dám nói lên những điều trẻ thích, khơng dám
mạnh dạn trong tập thể, trong giao tiếp với người lớn theo suy nghĩ của mình;
Chỉ một số cháu dám nói lên những suy nghĩ, dám trị chuyện cùng cô và khách
khi đến lớp. Bản thân tôi nghĩ rằng, khơng ai khác chính là giáo viên có một
phần ảnh hưởng trong quá trình phát triển và rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin của
trẻ khi ở trường vì;
Trong khi dạy giáo viên khơng có sự giao tiếp gần gũi giữa cô và trẻ, cô
thường dạy rập khuôn theo giáo án. Giáo viên luôn nghĩ rằng nếu vui vẻ gần gũi
với trẻ q thì trẻ sẽ khơng vâng lời theo cô, mất nề nếp gây ồn ào mất trật tự, sợ
khi có người dự giờ thăm lớp sẽ đánh giá rằng lớp ồn ào;
Cơ ít cùng cháu chuyện trị những đề tài ngồi giáo án, đàm thoại về những
vấn đề xảy ra xung quanh trẻ;
Giáo viên hay mệnh lệnh, ra lệnh cho trẻ. Thậm chí muốn cháu vào khn
khổ nhanh cơ hay rầy la gị bó trẻ; ít tạo điều kiện cho trẻ hỏi nhiều và nêu
những thắc mắc của mình bằng chính ngơn ngữ ngây thơ của trẻ; Và một phần
lần đầu tiên đến lớp đa số trẻ thiếu tự tin dẫn đến trẻ thụ động trong các hoạt
động.
Trẻ em là nguồn hạnh phúc lớn của mỗi gia đình, là tương lai đất nước.
Những bậc phụ huynh sẽ vui mừng và hạnh phúc biết bao khi con của họ là
những đứa trẻ khỏe mạnh, thông minh, mạnh dạn chủ động tự tin trong mọi tình
huống. Nhưng cũng phỉ nói rằng khơng phải trẻ em nào sinh ra cũng đã có ngay
cho mình sự mạnh dạn và tự tin cả. Trẻ mạnh dạn và tự tin là một thuạn lợi lớn
cho bản thân trong bước đệm của mọi sự việc đối với hầu hết tất cả mọi người,
khi mục tiêu đưa ra là phải làm được cái gì đó hay đạt được mục đích gì đó.
Khi trẻ có được sự mạnh dạn, tự tin sẽ duy trì được khả năng học hỏi,
thích khám phá, tìm tịi trong học tập cũng như mơi trường xung quanh và ln
sẵn sàng đón nhận những thách thức mới, những nhiệm vụ và yêu cầu mới. Trẻ
ln mong muốn được u q, được đón nhận, được âu yếm, được gần gũi thân
mật và đó chính là khởi đầu tuyệt vời để trẻ gần gũi hơn với mọi người, đặc biệt
là những người xung quanh. Mà một đứa trẻ có tự tin thì sẽ dễ dàng nắm bắt
được các kỹ năng sống khác, lĩnh hội kiến thức cũng nhanh hơn. Hơn lúc nào
hết chúng ta cần hiểu rằng cho dù ở thời đại nào thì sự mạnh dạn tự tin vẫn là
điều cần thiết để giúp trẻ vượt qua sự nhút nhát, gị bó mà trẻ sẽ dễ hòa đồng
với bạn bè với mọi người xung quanh.
Là giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo lớn, bản thân nhận thức được tầm
quan trọng của tính mạnh dạn, tự tin với sự phát triển của trẻ, luôn suy nghĩ phải
làm thế nào để giáo dục và rèn tính mạnh dạn, tự tin cho trẻ có hiệu quả nhất.
1
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra các biện pháp để giúp trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường Mầm non
Vạn Long nói chung và trẻ lớp A3 nói riêng, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp với
cô giáo, với bạn bè với người thân và mọi người xung quanh. Nhằm giúp giáo
viên tìm ra một số biện pháp, hình thức thích hợp để rèn luyện tính mạnh dạn tự
tin cho trẻ một cách nhẹ nhàng, trẻ được thoải mái, tự nhiên, hoạt động khơng
gị bó để việc rèn tính mạnh dạn tự tin đạt hiệu quả tốt nhất. Thông qua đó nâng
cao chất lượng nề nếp thói quen mạnh dạn tự tin của trẻ hàng ngày trong trường
mầm non cũng như ở nhà.
Vì tơi thấy đây cũng là một tâm thế quan trọng cho trẻ lĩnh hội kiến thức
làm hành trang bước vào lớp một.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
Đi sâu vào nghiên cứu những hình thức sinh động, hấp dẫn lôi cuốn để
giúp trẻ 5-6 tuổi lớp A3 và trẻ trường mầm non Vạn Long, mạnh dạn tự tin trong
giao tiếp với cô, với bạn và với mọi người xung quanh.
4. Giả thuyết khoa học:
Trẻ 5-6 tuổi đã có sự linh hoạt trong các hoạt động, tuy nhiên khả năng
chưa được hoàn thiện nên trẻ nhút nhát và rụt rè nếu được sử dụng một số biện
pháp phù hợp và khoa học thì trẻ phát triển tốt hơn, mạnh dạn tự tin hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non Vạn Long.
Nghiên cứu thực tiễn để đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non tính mạnh dạn tự tin.
6. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non Vạn Long.
* Kế hoạch:
- Tháng 9 / 2016 Nghiên cứu và chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
- Tháng 10, 11 / 2016 Xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm
- Tháng 12 / 2016 Nộp về BGH sửa sáng kiến kinh nghiệm.
- Tháng 1, 2 / 2017 Viết các nội dung biện pháp sáng kiến kinh nghiệm.
- Tháng 3/ 2017 Sửa sáng kiến kinh nghiệm.
- Giữa tháng 4 / 2017 Hoàn thiện và nộp sáng kiến kinh nghiệm.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Với trẻ mầm non mạnh dạn tự tin giao tiếp tốt trong tập thể giúp trẻ thích
nghi dễ dàng, nhanh chóng với môi trường mới, cô giáo, bạn bè mới và những
đòi hỏi mới của hoạt, ý thức và tinh thần tập thể sẽ giúp tránh được những xung
đột không đáng có giữa trẻ với nhau, giữa trẻ với thầy cơ, làm nảy sinh ở trẻ tính
mạnh dạn tự tin chủ động trong giao tiếp với người khác và trên cơ sở đó phát
triển những mối quan hệ thân thiện, gần gũi, cảm thông giữa trẻ với những
người xung quanh. Tất cả những điều này tác động một cách tích cực lên trẻ,
làm cho trẻ cảm thấy hứng thú muốn đến trường, muốn giao tiếp với cô, bạn bè
một cách mạnh dạn và tự tin hơn.
- Phương pháp quan sát
2
+ Hàng ngày đến lớp giáo viên quan sát từng đối tượng trẻ trong quá trình
trẻ hoạt động giáo viên chú ý quan sát, quan tâm, lắng
nghe trẻ nói và ghi chép lại một cách đầy đủ về những gì mà mình nhìn
thấy. Những thơng tin này giúp cho phép giáo viên biết được các hoạt động của
trẻ tại trường, lớp mình có hiệu quả hay khơng trong việc đạt được các mục tiêu
dự kiến. Các thông tin này nhấn mạnh vào một số vấn đề hoặc các vấn đề nảy
sinh, địi hỏi giáo viên có những điều chỉnh trong việc lập kế hoạch giáo dục
tiếp theo. Thông qua quan sát có thể kích thích trẻ tham gia tốt vào các hoạt
động và hiểu được những yêu cầu của hoạt động. Các phản hồi của giáo viên đối
với thành công của trẻ khi thực hiện một nhiệm vụ khó khăn là vơ cùng có ích
để trẻ có động cơ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. Phương pháp quan
sát thường xuyên giúp giáo viên ghi lại sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian
dài. Điều này tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên đối với các nhu cầu
giáo dục của từng cá nhân trẻ. Nó cũng có thể được sử dụng khi giáo viên giao
tiếp với cha mẹ trẻ và cung cấp những thông tin cần thiết khi giáo viên cần đưa
ra những quyết định để lập kế hoạch tiếp theo cho trẻ.
- Phương pháp trị chuyện
+ Cơ giáo là người bạn là người mẹ để cháu tin yêu gần gũi khi trò
chuyện: muốn cháu mạnh dạn tự tin, thông minh, giáo viên nên gần gũi trị
chuyện cùng trẻ, khơng rầy la khi cháu làm sai, ngược lại phải tôn trọng trẻ,
không xem thường những lời thắc mắc, những câu hỏi của trẻ. Thậm chí khơng
bỏ qua những lời méc vớ vẩn của cháu, mà ần cần giải thích cho cháu hiểu vì
sao lại thế. Thường xuyên vào nhóm lớp hoặc những giờ sinh hoạt ngồi trời,
giờ vui chơi, nói chuyện với trẻ bình thường và gần gũi... Ví dụ như bạn Dun
hơm nay đến lớp với bộ áo quần rất đẹp, sáng nay bạn Cường ăn sáng món gì?...
+ Sử dụng những câu chuyện đơn giản bằng cách gợi cho cháu trả lời
bằng những ngơn ngữ bình thường, gần gũi, dần dần các cháu hết bị gị bó,
khơng cịn nhút nhát sợ sệt nữa và trẻ sẽ cảm giác rất thân thiện.
- Phương pháp thực nghiệm
+ Là quá trình tổ chức cho trẻ họat động thực tiễn tạo ra một kết quả nào
đó nhằm kiểm tra những thuộc tính của sự vật, hiện tượng xung quanh. Xác định
trạng thái hiện có; xác định các dấu hiệu thay đổi; xác định các nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi; so sánh các đối tượng khác nhau. Thực nghiệm là một hình thức
quan sát đặc biệt có sự tác động của trẻ vào sự vật, hiện tượng.
Trong khám phá khoa học việc sử dụng trò chơi, thí nghiệm đơn giản
ln tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển
ở trẻ tính tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát,
phán đốn và các năng lực hoạt động trí tuệ,....
Ví dụ 1: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt
Mục tiêu: Trẻ biết được cây cũng cần thức ăn, ánh sáng và nước mới sinh
trưởng được.
* Chuẩn bị: Một vài hạt đậu xanh, đậu đen…2 chậu nhỏ, một ít đất, bình
nước tưới.
* Tiến hành: Ngâm hạt vào trong nước từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt
hạt vào chậu có sẵn đất. Đặt 1 chậu nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ tưới
3
nước hàng ngày. Chậu cịn lại đặt trong bóng tối và không tưới nước. Quan sát
sau 3 đến 4 ngày cây trong chậu được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn
dần cịn chậu khơng tưới sẽ khơng nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện
tượng nảy mầm và khơng nảy mầm của hạt.
* Giải thích và kết luận: Cây nảy mầm nhờ được gieo xuống đất, có ánh
sáng, nước đầy đủ và ngược lại cây mà khơng được chăm sóc đầy đủ sẽ khơng
nảy mầm được.
Ví dụ 2: Sự kỳ dịu của nam châm?
* Mục tiêu: Cho trẻ biết nam châm có thể hút các vật làm từ kim loại, cịn
những vật khơng làm bằng chất kim loại thì nam châm khơng hút được.
* Chuẩn bị: Cục nam châm, cái đinh, cái kéo, thanh bằng nhôm, cái thước
nhựa, cục gơm, quả bóng bay và một số đồ dùng khác trong lớp.
* Tiến hành: Cho trẻ quan sát những đồ dùng đã chuẩn bị gọi tên chúng
và nêu chất liệu của từng đồ dùng. Mời vài trẻ lên lấy 1 trong số những vật mà
cô chuẩn bị hỏi trẻ:
+ Vật đó có tên là gì? làm bằng gì?
+ Cho trẻ đưa vật đó lại gần cục nam châm và trẻ lời xem chúng có hút
nhau khơng và vì sao?
+ Cho trẻ đặt cục nam châm dưới bàn, bên trên bàn là các vật, cho trẻ duy
chuyển nam châm theo mọi hướng, hỏi trẻ vì sao vật duy chuyển được và
vì sao vật khơng duy chuyển được.
* Giải thích và kết luận: Nam châm chỉ hút được các vật làm bằng kim
loại ngồi ra khơng hút được các vật làm từ các chất khác, các vật duy chuyển
được là dược làm bằng kim loại nhờ lực đẩy của nam châm nên mới duy chuyển
được, còn những vật khác không duy chuyển được là do không phải kim loại
nên khơng có lực hút từ nam châm.
- Phương pháp này giúp trẻ hiểu được nguyên nhân, kết quả của sự vật,
hiện tượng xung quanh. Giúp trẻ thiết lập mối quan hệ của sự vật, hiện tượng
xung quanh. Giúp trẻ phát hiện các thuộc tính của sự vật, hiện tượng và quá
trình sinh trưởng, phát triển của chúng. Trẻ được khám phá, trải nghiệm, từ đó
tạo điều kiện phát triển trí thơng minh, tính ham hiểu biết và tính tích cực hoạt
động và tính manh dạn tự tin của trẻ và hình thành ở trẻ tính tích cực với mơi
trường xung quanh.
- Phương pháp trị chơi
Là q trình dạy học dưới hình thức trị chơi giáo dục, cho phép trẻ tiếp
thu những tri thức, những kỹ năng khác nhau.
Dễ lôi cuốn trẻ vào hoạt động nhận thức, vì trị chơi là hoạt động yêu
thích của trẻ. Kiến thức được lĩnh hội qua trò chơi được trẻ ghi nhớ bền vững
hơn.
Củng cố, bổ sung những hiểu biết cho trẻ về các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Củng cố, mở rộng nội dung của các môn học khác.
Tăng vốn từ, phát triển lời nói và rèn giác quan của trẻ.
4
+ Thơng qua trị chơi tạo cho trẻ sự thân thiện với bạn, với cơ. Ví dụ như
trẻ chơi trị chơi “ Đố bạn biết tôi là ai” trước tiên trẻ sẽ phải tự giới thiệu
về bản thân mình và trẻ sẽ phải cố ghi nhớ những thông tin về bạn, mục đích là
để trẻ được giao lưu với nhau một cách thỏa mái tự nhiên.
B. DỰ KIẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận:
- Trong cuộc sống, tự tin giúp ta nhanh chóng thực hiện tốt những mong
muốn của mình, có khả năng sống, làm việc, hồ nhập nhanh chóng với cộng
đồng. Tự tin là một đức tính chỉ có thể có được là nhờ vào việc rèn luyện và học
hỏi hàng ngày.
- Đới với trẻ mẫu giáo:
+ Trẻ còn non nớt, rất nhạy cảm với tác động bên ngoài, đồng thời đây
cũng là lúc trẻ phát triển rất nhanh về mọi mặt, nên trẻ rất dễ bị tổn thương về
tâm lý. Chính vì thế muốn rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin cho trẻ, thì ngay từ
những ngày đầu trẻ mới vào lớp, cô giáo phải làm sao để trẻ cảm nhận được sự
yêu thương, gần gũi, được bảo bộc an tồn trong ngơi trường mà trẻ đang hồ
nhập. Quan hệ của cơ với trẻ cần giàu cảm xúc, thân thiết như quan hệ mẹ con.
+ Có thể nói mỗi đứa trẻ là một cá thể độc lập, có cá tính và những mong
muốn độc lập của riêng mình. Bất kể là cơ giáo hay bố mẹ đều khơng có quyền
chi phối và hạn chế hành vi của trẻ. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp giáo dục
phù hợp với mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm địi hỏi phải có sự linh hoạt và mềm
dẻo phù hợp với khả năng cũng như hứng thú của trẻ. Trẻ mẫu giáo đã hình
thành một loạt động cơ của hành vi mang tính tự tin, sáng tạo chủ động trong
mọi tình huống, hiển thị ở giao tiếp của trẻ đối với những người xung quanh, đối
với bạn bè. Trong điều kiện có sự giáo dục đúng đắn thì loạt động cơ này sẽ
được rèn luyện và phát triển mạnh ở các giai đoạn sau.
+ Tự tin giúp trẻ mạnh dạn, không sợ khi giao tiếp với bạn, với cô, với
mọi người trước đám đông.
+ Tự tin giúp trẻ giám làm điều mình nghĩ, giúp trẻ bày tỏ suy nghĩ, cảm
xúc của mình với người khác mà khơng e ngại hay lo sợ. Sự tự tin của trẻ lớn
dần lên nhờ vào cảm giác được yêu thương, âu yếm, gần gũi và thân tiện.
+ Tự tin tạo cho trẻ một tinh thần thỏa mái và đạt kết quả cao trong mọi
lĩnh vực.
- Nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong việc rèn sự tự tin cho trẻ:
+ Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát
triển sự tự tin, lòng tự trọng trong trẻ, là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả
về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với người khác. Kỹ năng sống này luôn
giúp trẻ cảm thấy tự tin trong mọi lúc mọi nơi. Trẻ cần những kỹ năng quan hệ
xã hội để mạnh dạn tự tin với mọi người, để giao tiếp, để chọn hành vi đúng
đắn. Sự mạnh dạn tự tin có thể được biểu hiện chỉ bằng những cử chỉ, thái độ
rất đơn giản và gần gũi trong cuộc sống, xong lại giúp chúng ta phát hiện được
nhiều điều đáng quí của người khác để trân trọng và học tập.
+ Luôn tôn trọng trẻ, giúp trẻ xây dựng hình tượng tốt của chính mình.
5
+ Phối hợp tốt với cha mẹ trẻ để có sự thống nhất trong việc rèn kỹ năng
sống cho trẻ nói chung và rèn tính mạnh dạn tự tin cho trẻ nói riêng.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
1. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho giáo viên trong công việc cũng như trong việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm non
- Nhà trường trang bị đầy đủ tài liệu, học liệu, trang thiết bị, thường xuyên
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh
vực giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- Được sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh, phụ huynh thường
xuyên chia sẻ, trao đổi với giáo viên về tình hình của trẻ ở nhà phối hợp cùng
với giáo viên để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Bản thân giáo viên luôn tâm huyết với nghề, có lịng u thương trẻ, tận
tình với cơng việc. Ln ln có ý thức phấn đấu vươn lên, ln trau dồi học hỏi
kinh nghiệm thông qua các bạn đồng nghiệp, sách báo, phương tiện thơng tin đại
chúng.
2. Khó khăn:
- Sau khi đánh giá thực trạng của 28 trẻ trong lớp để nắm được mặt cịn
yếu của trẻ tơi thấy có những khó khăn sau:
+ Giáo viên cịn nhiều hạn chế về phương pháp tổ chức rèn tính mạnh dạn
tự tin cho trẻ.
+ Một số gia đình, phụ huynh quá quan tâm cưng chiều trẻ, dẫn đến trẻ ỷ
lại, không chủ động trong mọi công việc, thiếu tự tin, rụt rè, nhút nhát.
+ Lớp A3 do tôi phụ trách là lớp phổ cập trẻ 5 tuổi, phần lớn lần đầu tiên
trẻ được đến lớp, đến trường chưa có nề nếp học tập, tuy trẻ cùng tuổi nhưng
khả năng hòa nhập của trẻ khơng đồng đều, có trẻ thì cân nặng hơn so với tuổi
cũng có những trẻ suy dinh dưỡng thấp cịi nên nhiều trẻ nhút nhát, thiếu sự hồ
đồng. Trẻ chưa tích cực tham gia hoạt động, bện cạnh đó có trẻ thì q hiếu
động, có cháu Cường được cha mẹ cưng chiều nên tối ngày chỉ chăm bẩm vào
việc chơi điện tử, xem siêu nhân hay cháu Duyên do cha mẹ mãi lo kinh tế để
cháu ở nhà một mình từ nhỏ, ít được tiếp xúc với mơi trường bên ngồi nên cháu
rất sợ khi có người ngồi hay tiếp chuyện và một số cháu hạn chế về thể chất
cũng thế, hơn nữa trẻ ở tuổi mẫu giáo còn hạn chế và chưa được ổn định về tâm
lý.
+ Bên cạnh đó dù rất quan tâm đến con nhưng đa số phụ huynh cịn khủng
hoản về mặt tài chính, vì mãi lo kinh tế nên ít có thời gian dành cho con sự quan
tâm đúng mực, phần lớn đều nhờ cậy ông bà hay gởi sang hàng sớm dẫn đi học
Vì vậy việc trao đổi, tuyên truyền về kiến thức chăm sóc trẻ cịn nhiều khó khăn.
- Trước những thuận lợi và khó khăn trên. Tơi đã xây dựng các tiêu chí
đánh giá kỹ năng rèn sự tự tin cho trẻ 5 - 6 tuổi. Đánh giá thực trạng dựa trên
các tiêu chí đã xây dựng.
III. Giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu:
6
- Tự học để tích lũy kinh nghiệm, trao dồi kiến thức về đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ. Nhằm trang bị cho mình kiến thức phong phú, chính xác, các phương
pháp hữu ích để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mình đề ra để giáo dục trẻ tính
mạnh dạn, tự tin.
- Để rèn trẻ tính mạnh dạn tự tin thì bản thân giáo viên phải biết lắng nghe
và luôn luôn lắng nghe và luôn luôn thấu hiểu trẻ lớp mình. Tạo mơi trường lớp
học thân thiện, cởi mở và gần gũi, giúp trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động,
góp phần nâng cao mối quan hệ thân thiện gần gũi giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với
cô.
- Dạy trẻ mạnh dạn tự tin qua trò chơi tập thể giúp trẻ thích nghi dễ dàng
hơn, làm cho trẻ cảm thấy hứng thú vui vẻ, ham muốn đến lớp học, muốn giao
tiếp trị chuyện cùng cơ và bạn bè.
- Phối hợp với phụ huynh cùng rèn tính mạnh dạn tự tin cho trẻ vì khơng
ai hết phụ huynh chính là người thầy đầu tiên của trẻ, cha mẹ cần đi cùng với
con đíuốt quãng đường đời là một nền tảng vững chắc cho trẻ trưởng thành.
- Những thông tin, nhận xét từ phụ huynh là một trong những biện pháp
giáo dục tốt nhất, là thông tin cho bé biết là những điều người thân trong gia
đình nghĩ về mình, nhận xét mình. Cơ giáo là người tổ chức truyền đạt lại qua
các hoạt động. trong suốt một năm học ba mẹ đến trường tiếp xúc với cơ, qua
góc tun truyền và qua sổ Bé ngoan có những nhận xét cho gia đình. Giáo viên
gặp gỡ riêng phụ huynh hay luacs đón và trả trẻ kể lại những gì cơ biết về bé
một cách thật tình cảm, thật tế nhị. Đặc biệt lưu ý những bé cá biệt của lớp, cô
nêu những ưu điểm dù rất nhỏ để động viên, tránh trường hợp chỉ khen những
bé giỏi; chê bai những trẻ kém làm cho trẻ chán và thêm mặc cảm.
- Cơ nên hạn chế phân tích những điều chưa tốt trên một cá nhân nào đó
trước lớp mà chỉ nên giáo dục cháu trên những nhân vật trong truyện... Và để
giúp bé mạnh dạn cô mời bé đứng lên – xác nhận những gì cha mẹ kể cho cơ
nghe và động viên bé kể những việc làm tốt ở nhà. Mục đích của cơ sẽ đạt rất
nhanh, vì bé sẽ rất tự tin những điều cơ nói về mình.
- Phụ huynh nắm được phương pháp giáo dục của nhà trường, phụ huynh
sẽ hiểu rõ và có thể tham gia đánh giá sự phát triển của trẻ từ đó có sự liên kết
giữa nhà trường với gia đình giúp trẻ có môi trường thân thiện nhất.
- Cho trẻ được tư do và hành động theo suy nghĩ của mình giáo viên có
thể trong lúc giúp trẻ gặp khó khăn, hướng dẫn trẻ một cách kịp thời để trẻ luôn
đi đúng hướng. Tuyệt đối khơng để ý nghĩ là mình kêu trẻ làm gì thì trẻ làm đó,
mọi việc là có người lớn chuẩn bị sẳn chỉ cần làm theo y như vậy thì sẽ chẳng có
chuyện gì xảy ra. Vơ tình ta đã để lại sự chủ quan, ỷ lại vào người lớn nơi trẻ.
- Vì thế cho nên với vai trị là giáo viên, cơ nên giao trẻ một nhiệm vụ để
trẻ được vừa chơi với hai ngày nghỉ cuối tuần đồng thời trẻ được chứng tỏ với
ba mẹ ở nhà những gì trẻ đã được hướng dẫn từ cơ giáo và bây giờ khi nói với
ba mẹ trẻ lại một lần nữa được học cách nói chuyện, cách trình bày của chính
người thân của trẻ. Và xem như đây ta đã giúp cho trẻ được rất nhiều qua hình
thức trẻ được giao tiếp, trao đổi với nhiều người lớn và học được cách trình bày
ngơn ngữ của bản thân một cách mạnh dạn, tư tin. Qua những việc mà trẻ đã làm
7
sẽ có vốn kiến thức rất nhiều và cứng từ đây chính là nền tảng để trẻ mạnh dạn,
tự tin, phát triển những lời nói của mình một cách hồn nhiên ngây thơ nhưng rất
thiết thực từ những gì trẻ đã và đang thực hiện.
- Ngồi giờ hoạt động giáo viên thực hiện thêm loại hình sinh hoạt văn
nghệ. Nhằm thực hiện tốt các bài hát đã được học đồng thời qua sinh hoạt này
phát huy cho trẻ tính mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Dám thể hiện cái trẻ biết
và độc lập trong suy nghĩ và dám khẳng định chính bản thân mình. Song trong
đó cũng giúp cơ phát hiện năng khiếu của trẻ giúp trẻ cảm nhận tốt âm nhạc.
Qua những hình thức trên trẻ được tiếp xúc với âm nhạc thường xuyên, cùng
sinh hoạt với lớp thường xuyên sẽ tạo cho bé tự tin, vui tươi, mạnh dạn hồn
nhiên và gần gũi thân thiết cùng cô và các bạn. Bé sẽ dần mất sự thụ động và
nhút nhát.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc rèn luyện tính mạnh dạn tự tin ở trẻ là một nhiệm vụ vơ cùng quan
trọng, nó là tiền đề vững vàng cho trẻ, địi hỏi giáo viên lm có sự trau dồi, học
hỏi kinh nghiệm, kiến thức qua các chị em đồng nghiệp, sách báo, qua các trang
mạng, các phương tiện thông tin đại chúng để hiểu rõ hơn ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ cũng như việc rèn tính mạnh dạn
tự tin cho trẻ nói riêng. Từ đó mới xác định mục đích, yêu cầu lập ra kế hoạch
thực hiện một cách phù hợp. Cần phải luôn gần gũi, bao quát trẻ mọi lúc, mọi
nơi để phát hiện kịp thời những kỹ năng sống mà trẻ chưa có và phát hiện ra
những trẻ rụt rè thiếu tự tin trong từng lĩnh vực từ đó động viên trẻ kịp thời tham
gia tích cực vào tất cả các hoạt động.
Việc dạy bé tính mạnh dạn tự tin khi giao tiếp với người thân và bạn bè
giống như ta chắt lọc nguồn nước tinh khiết từ mạch nguồn yêu thương tưới cho
những chồi non mới nhú, những em bé với tâm hồn trong sáng, ô tư, hồn nhiên,
giáo viên mầm non phải cần nhận thức sâu sắc tầm quan trọng và vai trò trách
nhiệm với cái tên người mẹ thứ hai của trẻ, thật sự u mến trẻ, nhiệt tình và say
mê với cơng việc, có tấm lịng u thương trẻ thực sự. Để đạt được kết quả như
mình muốn. Bản thân giáo viên khơng ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện bản thân trở thành tấm gương cho trẻ noi theo học tập.
Tạo mơi trường lớp học thân thiện, có nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi, sinh
hoạt và học tập cùng nhau, để trẻ trải nghiệm kỹ năng mạnh dạn tự tin. Lớp học
thật sự là một tổ ấm yêu thương còn cô giáo là một người bạn lớn luôn luôn lắng
nghe, ln ln thấu hiểu và biêt khuyến khích tính mạnh dạn tự tin cho trẻ.
Muốn trẻ nên người và đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn cô giáo
phải dành nhiều thời gian dạy trẻ tính mạnh dạn tự tin, sử dụng nhiều hình thức
khác nhau và ở mọi lúc mọi nơi.
Phải thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan, lễ hội
với các hình thức phong phú sinh động hấp dẫn tạo cơ hội cho trẻ được trải
nghiệm một cách tích cực, mạnh dạn tự tin khi giao tiếp với người thân, bạn bè.
Quan tâm, chú ý tới từng cá nhân trẻ, đặc biệt là trẻ nhút nhát, thụ động
8
Phải ln có sự phối hợp chặt chẽ, thường xun giữa giáo viên và gia
đình trẻ, đây là hai mơi trường hoạt động tích cực nhất của trẻ.
2. Khuyến nghị:
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã áp dụng thành cơng khi dạy trẻ tính
mạnh dạn tự tin. Những kinh nghiệm này rất dễ thực hiện và đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh việc đạt được mục tiêu giáo dục đề ra tơi cịn tích lũy thêm được nhiều
kỹ năng mới, nhận được nhiều niềm vui và tình cảm yêu quý tin tưởng từ phía
phụ huynh, học sinh, chị em đồng nghiệp.
- Mở chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ “rèn tính mạnh dạn tự tin
cho trẻ” để giáo viên có cơ hội học hỏi và rút kinh nghiệm.
- Tổ chức học tập nâng cao kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho giáo
viên.
- Trên đây là một số kinh nghiệm rèn trẻ tính mạnh dạn tự tin cho trẻ, rất
mong q thầy cơ góp ý để rút kinh nghiệm hoàn thiện hơn.
D.Tài liệu tham khảo:
1. Sách hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
2. Các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn của huyện
3. Một số tư liệu khác có liên quan đến bậc học MN - Tạp chí giáo dục
mầm non.
5. Những kinh nghiệm tích lũy trong q trình giảng dạy.
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
7. Tâm lý học trẻ em.
9