Khoa Dược – Bộ môn Bào chế
KỸ THUẬT BÀO CHẾ NHŨ TƯƠNG
THUỐC
Bài giảng pptx các môn chuyên ngành dược hay nhất có tại “tài liệu ngành dược hay
nhất”; />
ĐỊNH NGHĨA
Nhũ tương là một hệ phân tán vi dị thể gồm 2 pha lỏng khơng đồng tan trong đó một pha lỏng
gọi là pha phân tán, được phân tán đồng nhất dưới dạng giọt mịn trong một pha lỏng khác gọi là môi
trường phân tán.
Theo DĐVN, nhũ tương thuốc gồm các dạng thuốc lỏng hoặc mềm để uống, tiêm, dùng ngoài;
được điều chế bằng cách dùng tác dụng của các chất nhũ hóa thích hợp để trộn đều 2 chất lỏng
không đồng tan được gọi một cách quy ước là Dầu và Nước.
2
ĐỊNH NGHĨA
Pha nội là pha trong, còn gọi là
Pha ngoại là pha ngồi, cịn gọi
pha khơng liên tục
là pha liên tục
3
ĐỊNH NGHĨA
Nồng độ pha phân tán < 0,2%: có thể khơng dùng chất nhũ hóa.
Nồng độ pha phân tán từ 0,2 – 2%: có thể
ổn định
bằng cách tăng độ nhớt.
Nồng độ pha phân tán > 2%: phải dùng chất nhũ hóa thì nhũ tương mới bền.
4
PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
Theo cấu trúc kiểu nhũ tương
Kiểu nhũ tương phụ thuộc vào
độ tan tương đối của chất nhũ
hóa trong mỗi pha
5
PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
NHẬN BIẾT KIỂU NHŨ TƯƠNG
Pha loãng
Nhuộm màu: Sudan III, Xanh metylen
Đo độ dẫn điện
6
PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
Theo nguồn gốc
Tự nhiên: sữa, lòng đỏ trứng gà Nhân tạo
Nồng độ
Nhũ tương loãng: nồng độ pha phân tán < 2%. Nhũ tương đặc: nồng độ pha
phân tán > 2%.
Đa số các nhũ tương thuốc là nhũ tương đặc có nồng độ pha phân tán 10 – 50%.
7
PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
Theo kích thước pha phân tán
8
PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG
Theo đường sử dụng Nhũ tương tiêm, tiêm
truyền:
Tiêm bắp: D/N và N/D.
Tiêm tĩnh mạch chỉ dùng D/N.
Truyền tĩnh mạch: D/N, < 0,5 µm. Khơng tiêm nhũ tương
thuốc trực tiếp vào cột sống.
Nhũ tương uống: D/N (N/D có mùi vị khó chịu rất khó uống).
Nhũ tương dùng ngồi: cả 2 kiểu D/N và N/D. Nhũ tương D/N dễ rửa sạch. Nhũ tương N/D dùng thích
hợp cho thuốc mỡ.
9
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM NHŨ TƯƠNG
Dược chất thường đạt độ phân tán cao và đồng nhất nên phát huy tác dụng điều trị.
Dược chất dễ được hấp thu hơn, có thể che giấu mùi vị khó chịu và giảm kích ứng niêm mạc tiêu hóa.
Có thể chế được thuốc tiêm chứa các dược chất khơng tan hoặc rất ít tan trong nước dưới dạng
thuốc tiêm tĩnh mạch (nhũ tương D/N).
Có thể phối hợp nhiều loại dược chất khác nhau.
10
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM NHŨ TƯƠNG
Nhũ tương không bền, dễ bị tách lớp trong quá trình bảo quản.
Việc phân liều khơng chính xác khi nhũ tương bị tách pha.
11
ỨNG DỤNG CỦA NHŨ TƯƠNG
Dược chất là dầu hoặc dược chất tan trong dầu.
Làm giảm tính nhờn và che dấu vị khó chịu của dầu. (dầu gan cá, nhũ tương dầu parafin, nhũ
tương dầu thầu dầu,…)
Gia
tăng
sự
hấp
thu
của
dầu
và
các
dược
chất
tan
trong
dầu tại thành ruột non.
12
ỨNG DỤNG CỦA NHŨ TƯƠNG
Kiểu nhũ tương dùng đường tiêm phụ thuộc vào đường cho thuốc và mục đích trị liệu.
Kiểu D/N mọi đường tiêm.
Kiểu N/D chỉ dùng tiêm bắp hoặc dưới da để cho tác dụng kéo dài.Ví dụ, nhũ t ương tiêm bắp của một số
vaccin có tác dụng kéo dài làm tăng cường đáp ứng kháng thể, kéo dài thời gian miễn dịch.
Các chế phẩm dinh dưỡng toàn thân dùng qua đường tiêm dưới dạng nhũ tương. Các nhũ tương vô trùng được chỉ định để
đưa các chất béo, carbohydrat và vitamin vào cơ thể bệnh nhân suy nhược.
Cả hai loại nhũ tương N/D và D/N đều được sử dụng cho các thuốc dùng ngoài do khả năng dẫn thuốc qua da tốt (làm tăng hiệu
quả trị liệu của chế phẩm).
13
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NHŨ TƯƠNG
14
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NHŨ TƯƠNG
Chênh lệch tỷ trọng giữa 2 pha càng nhỏ,nhũ tương càng bền.
Kích
thước
tiểu
phân
pha
phân
phân
tán
tán
nhỏ:
nhũ
tương
bền.
Độ
nhớt
mơi
trường
càng
lớn,nhũ
tương
càng bền.
Nồng độ pha phân tán càng nhỏ, nhũ tương càng bền.
15
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NHŨ TƯƠNG
Chuyển động Brown: pha phân tán chuyển động theo mọi hướng làm các tiểu phân này rời
xa vị trí tự nhiên trong cân bằng, chống lại khuynh hướng kết hợp lại.
Ảnh hưởng của chất nhũ hóa: chất nhũ hóa vừa giúp phân tán và ổn định nhũ tương.
Ảnh hưởng do thời gian phân tán và cường độ của lực gây phân tán:
Cần
xác
định
thời
gian
tối
ưu
cho
q
trình
nhũ
hóa (khoảng 1 – 5 phút).
Cường
độ
lực
gây
phân
tán
càng
lớn
thì
nhũ
tương càng dễ hình thành trong thời gian ngắn.
16
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NHŨ TƯƠNG
Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH và các chất điện giải:
Nhiệt độ tăng: nhũ hóa nhanh và dễ hơn. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ đưa
đến sự ngưng tụ các tiểu phân làm giảm chất lượng của nhũ tương.
Mỗi chất nhũ hóa ổn định trong một khoảng pH thích hợp, do đó cần chú ý đến pH của
chế phẩm hoặc thay đổi chất nhũ hóa.
Các chất điện giải nồng độ cao có thể làm tách lớp nhũ tương trong khi điều chế hay
trong thời gian bảo
quản.
17
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Pha dầu
Bao gồm các chất không phân cực tan trong dầu:
Các dược chất tan trong dầu: bromoform, menthol, vitamin A, D, E, K…
Các chất phụ tan trong dầu: các chất chống oxy hóa butyl hydroxy anisol
(BHA), butyl hydroxytoluen (BHT), isopropyl galat, tocoferol...Các chất
làm thơm như tinh dầu…
Dầu thực vật, dầu parafin, vaselin, các alcol béo, acid béo, sáp…
18
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Pha nước
Bao gồm các chất phân cực là:
Các dược chất tan trong nước hay
các dung môi phân cực.
Các chất bảo quản nipagin, nipasol...dùng trong các nhũ tương thuốc
uống.
Benzalkonium clorid hoặc clocresol… dùng trong các nhũ tương thuốc dùng
ngồi.
Chất chống oxy hóa, chất làm ngọt, chất làm thơm, chất giữ ẩm…
19
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Chất nhũ hóa
Thiên nhiên:
Các hydrat carbon: gôm arabic, gôm adragant, thạch… Gôm arabic: thường dùng trong nhũ
tương kiểu D/N, tan hoàn toàn trong lượng nước gấp đơi lượng gơm.
Gơm adragant: có độ nhớt thấp khoảng 50 lần độ nhớt của dung dịch gơm arabic có cùng
nồng độ. Thường dùng gôm adragant làm chất ổn định phối hợp với gôm arabic trong các
nhũ tương thuốc để uống.
Các saponin: dùng cồn saponin như cồn bồ hòn, cồn bồ kết…đối với các nhũ tương dùng
ngoài.
20
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Chất nhũ hóa
Thiên nhiên:
Các protein: gelatin, sữa, casein và các dẫn chất.
Các sterol: cholesterol có nhiều trong lanolin, trong mỡ lợn, dầu cá và lòng đỏ
trứng; các acid mật như acid cholic, taurocholic, glycolic…
Các phospholipid: điển hình là lecithin, có nhiều trong lịng đỏ trứng, trong đỗ
tương…khơng độc, thích hợp cho nhũ tương tiêm.
21
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Chất nhũ hóa
Tổng hợp: mạnh + bền
Các chất diện hoạt
Các chất diện hoạt là các chất trong phân tử có một
đầu thân dầu và một đầu thân nước.
Nhũ tương kiểu D/N: các chất diện hoạt dễ tan trong nước (xà phòng natri, Tween).
Nhũ tương kiểu N/D: các chất diện hoạt dễ tan trong dầu (xà phòng calci, Span).
Theo nguyên tắc Bancroft: chất nhũ hóa tan trong pha nào, pha đó là pha ngoại.
22
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Chất nhũ hóa
Tổng hợp: mạnh + bền
Các chất nhũ hóa ổn định
Polyethylen glycol (PEG): hịa tan trong nước và khơng phải chất nhũ hóa thực sự nhưng là
chất ổn định tốt đối với nhũ tương thuốc. Do có khả năng gây thấm biến dược chất rắn
sơ nước thành thân nước nên hay được dùng làm chất gây thấm.
23
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Chất nhũ hóa
Tổng hợp: mạnh + bền
Các chất nhũ hóa ổn định
Các alcol polyvinylic: là những sản phẩm trùng hợp của alcol vinylic, tan trong nước và
glycerin, làm chất gây thấm và chất nhũ hóa trong bào chế nhũ tương thuốc uống, tiêm
và dùng ngồi. Thích hợp trong bào chế thuốc nhỏ mắt vì các chất này hồn tồn trơ về
mặt hóa học, có thể tiệt khuẩn được và thích hợp với các niêm mạc mắt, giữ cho thuốc
tiếp xúc lâu hơn với niêm mạc
mắt.
24
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG
Chất nhũ hóa
Tổng hợp: mạnh + bền Các chất nhũ
hóa ổn định Các dẫn chất của cellulose
Giống với keo thiên nhiên nhưng có ưu điểm: tinh khiết, bền vững, ít bị tác dụng của vi
khuẩn, nấm mốc, ít chịu ảnh hưởng của nhiệt độ nên có thể tiệt khuẩn mà không bị
hỏng.
25