Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 8
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP .............................................................................................................................. 11
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 11
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tài chính doanh nghiệp............................................. 11
1.1.2 Vị trí và vai trị quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp ....................... 12
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ............................... 12
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ......................... 17
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .......................................................... 19
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 19
1.2.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 19
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................. 20
1.2.4 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 22
1.2.5 Phương pháp phân tích tài chính .................................................................... 31
TĨM TẮT CHƢƠNG I ..................................................................................................... 35
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN NAM VANG .................................................................................................... 36
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Nam Vang. .............................................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Nam Vang ................. 36
2.1.2. Bộ máy quản lý ở Công ty CP Nam Vang: ...................................................... 42
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ Phần Nam Vang ...... 49
2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................ 49
2.2.2 Phân tích an tồn tài chính .............................................................................. 64
2.3 Đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty................................................... 67
TĨM TẮT CHƢƠNG II ................................................................................................... 69
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NAM VANG....................................................................... 70
3.1 Lựa chọn các nội dung quan trọng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng
ty Cổ Phần Nam Vang. .................................................................................................. 70
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
1
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ
Phần Nam Vang. ............................................................................................................ 70
3.2.1 Phát hành cổ phiếu mới để cấn trừ nợ ngắn hạn ............................................ 70
3.2.2 Hợp lý hóa việc đặt hàng để tiết kiệm chi phí .................................................. 72
3.2.3. Giảm giá vốn hàng bán.................................................................................... 77
3.3 Tổng hợp kết quả tất cả ba biệp pháp trên BCTC của cơng ty. .......................... 79
TĨM TẮT CHƢƠNG III .................................................................................................. 87
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 89
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
2
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện
tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ Phần Nam Vang” là cơng trình nghiên cứu của
tơi với sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn Đăng Tuệ - Giảng viên khoa
Kinh Tế & Quản Lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội và cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ Phần Nam Vang. Các nội dung nghiên cứu và các biện pháp trong
đề tài này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nghiên cứu trong đề
tài được chính tác giả thu thập từ các báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ Phần Nam
Vang và các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên
Lê Trung Hiếu
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
3
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Với cơng trình nghiên cứu này một mình tác giả khơng thể hồn thành tốt và
theo đúng kế hoạch đề ra được mà tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
nhiều phía.
Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo trong Viện Kinh tế &
Quản lý, Viện đào tạo sau đại học trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã trang bị
cho tác giả những kiến thức chuyên ngành cơ bản, những kỹ năng phân tích để phục
vụ cho việc nghiên cứu cơng trình này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn và biết ơn TS. Nguyễn Đăng Tuệ người đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu cơng trình này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các cơ chú, anh chị em nhân viên
các phịng ban và công nhân của Công ty Cổ Phần Nam Vang đã giúp đỡ tác giả rất
nhiệt tình và chu đáo trong q trình nghiên cứu cơng trình này.
Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên và tạo điều kiện cho tác giả hồn thành tốt cơng trình nghiên cứu này.
Do thời gian có hạn và kiến thức về vấn đề tài chính doanh nghiệp cịn chưa
rộng nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong cơng trình nghiên cứu này. Rất mong
nhận được những góp ý, chỉ dẫn của Thầy Cơ để tác giả có thể hồn thành tốt hơn
đề tài nghiên cứu này.
Chân thành cảm ơn!
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
4
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BQ
: Bình quân
2. BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
3. BCTC
: Báo cáo tài chính
4. CĐKT
: Cân đối kế tốn
5. CSH
: Chủ sở hữu
6. CP
: Cổ phần
7. DV
: Dịch vụ
8. DT
: Doanh thu
9. DOL
: Hệ số đòn bầy tác nghiệp
10. DFL
: Hệ số đòn bẩy tài chính
11. DTL
: Hệ số địn bẩy tổng
12. EBIT
: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
13. EPS
: Lợi nhuận trên mỗi cố phần
14. HTK
: Hàng tồn kho
15. HNX
: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
16. HS
: Hệ số
17. NVNHTX : Nguồn vốn ngắn hạn thường xuyên
18. NVC
: Mã chứng khốn Cơng ty Cổ Phần Nam Vang
19. NV
: Nguồn vốn
20. NVL
: Nguyên vật liệu
21. ROA
: Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản
22. ROE
: Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
23. ROS
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
24. SXKD
: Sản xuất kinh doanh
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
5
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
25. TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
26. TS
: Tài sản
27. TSBQ
: Tài sản bình quân
28. TSCĐ
: Tài sản cố định
29. TSNH
: Tài sản ngắn hạn
30. TC
: Tổng chi phí
31. TSDH
: Tài sản dài hạn
32. TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
33. UBND
: Ủy ban nhân dân
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
6
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Trang
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán……………………………………….. …..46
Bảng 2.2: Bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh………………….….49
Bảng 2.3: Bảng tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu…………..50
Bảng 2.4: Bảng tính các chỉ tiêu thành phần của ROE……………………..51
Bảng 2.5: Bảng tính các chỉ tiêu thành phần của ROS……………………..53
Bảng 2.6: Bảng tính các chỉ tiêu hoạt động………………………………...55
Bảng 2.7: Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn bình qn……………....56
Bảng 2.8: Bảng phân tích các khoản mục hàng tồn kho……………………57
Bảng 2.9: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ………………………………………58
Bảng 2.10: Bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định………………………….59
Bảng 2.11: Bảng tính hệ số tài trợ…………………………………………..60
Bảng 2.12: Bảng phân tích cơ cấu nợ phải trả bình qn…………………...61
Bảng 2.13: Bảng tính cơ cấu khoản mục vay và nợ ngắn hạn, dài hạn……..62
Bảng 2.14: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu………………….63
Bảng 2.15: Bảng mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn…………...64
Bảng 2.16: Bảng tính các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn…………………65
Bảng 2.17: Bảng so sánh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán……………..65
Bảng 3.1: Hiệu quả biện pháp phát hành cổ phiếu mới cấn trừ nợ NH…….72
Bảng 3.2: Hiệu quả biện pháp hợp lý hóa việc đặt hàng để tiết kiệm CP…..77
Bảng 3.3: Hiệu quả biện pháp giảm giá vốn hàng bán……………………..79
Bảng 3.4: Bảng cân đối kế toán dự kiến rút gọn sau ba biện pháp…………80
Bảng 3.5: Báo cáo KQHDSXKD dự kiến rút gọn sau ba biện pháp………..81
Bảng 3.6: Bảng tính các chỉ tiêu thành phần của ROE sau ba biện pháp…...83
Bảng 3.7: Bảng tính hệ số tài trợ sau ba biện pháp…………………………84
Bảng 3.8: Bảng tính chỉ tiêu về khả năng thanh tốn sau ba biện pháp….…84
Bảng 3.9: Bảng tính chỉ tiêu hoạt động sau ba biện pháp…………………..85
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
7
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong
một quy luật cạnh tranh khắc nhiệt, địi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất, kinh doanh
và ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng tài sản, nguồn vốn
hình thành nên tài sản. Qua đó doanh nghiệp thấy được mặt mạnh và mặt yếu trong
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của mình, để từ đó có những giải pháp
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp sẽ giúp cho những người sử dụng thông tin đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai để từ đó đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt cơng tác phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng để thực hiện tốt cơng tác quản lý
kinh tế, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
cùng sự cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Tuệ - Giảng
viên khoa Kinh Tế & Quản Lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội và cán bộ công
nhân viên trong Công ty Cổ Phần Nam Vang tác giả đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài
chính tại Cơng ty Cổ Phần Nam Vang”
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
8
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
1.Mục đích nghiên cứu của để tài
- Nghiên cứu vai trị của cơng tác phân tích tình hình tài chính đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ Phần Nam Vang thơng qua
việc tìm hiểu thực trạng tại cơng ty, phân tích, đánh giá hệ thống báo cáo tài chính
và báo cáo các chỉ số tài chính cơ bản. Qua đó làm cơ sở để đánh giá chung về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nêu ra các điểm tốt và những điểm cịn hạn chế để
tìm hướng khắc phục.
- Đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tài chính doanh nghiệp của
Cơng ty Cổ Phần Nam Vang.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng chính của đề tài là các báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp, các văn bản, các thơng tin liên quan đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian:
+ Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Nam Vang.
Thời gian:
+ Luận văn được thực hiện trong vòng ba tháng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu của đề
tài.
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
9
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng
gồm:
-
Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng các phương pháp để thu thập
được tài liệu, thông tin liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu.
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Từ những tài liệu, thơng tin có được,
tìm hiểu nghiên cứu chúng để tìm được những thơng tin cốt lõi phục vụ
cho việc hoàn thành đề tài.
-
Phương pháp phỏng vấn: Tiếp xúc, nói chuyện với nhân viên phịng kế
tốn cũng như trong các phòng ban khác trong doanh nghiệp, đặc biệt là
Kế tốn trưởng để tìm hiểu thêm những thơng tin cần thiết.
-
Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu: Dựa vào các chỉ tiêu và cơng thức
tính, tính tốn các chỉ tiêu dựa trên số liệu phù hợp đã thu thập được.
-
Phương pháp phân tích số liệu: Việc phân tích số liệu là cơng việc được
dùng nhiều nhất trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Cơng
việc này được thực hiên thơng qua các phương pháp phân tích như sau:
Phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tỷ
số, phương pháp liên hệ cân đối và phương pháp phân tích tương quan.
Mỗi phương pháp phục vụ một mục đích riêng cho việc phân tích nhưng
tổng hợp lại ta mới có thể đưa ra các nhận xét hợp lý về tình trạng thực tế
thơng qua các chỉ tiêu đã tính tốn.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính Cơng ty Cổ Phần Nam
Vang.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Cơng ty Cổ Phần Nam Vang.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
10
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chƣơng I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị doanh nghiệp được tạo lập. Các quan hệ
tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước: Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như: nộp
thuế cho ngân sách nhà nước… Ngược lại, nhà nước sẽ cấp vốn ngân sách cho các
doanh nghiệp nhà nước hoặc cho vay thơng qua hình thức mua trái phiếu, tùy theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà nhà nước quyết định hình thức
cấp vốn cho phù hợp.
Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác: Từ sự đa dạng hóa hình thức sở hữu
trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
này với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, nhà cho vay,
giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thơng qua việc hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các quan hệ
thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi
trái phiếu, giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong q trình
doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hồn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng và các tổ chức
tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong quá trình phân phối thu
nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
11
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường xuyên được
xem là quan hệ tiền tệ. Những quan hệ tiền tệ này một mặt phản ánh rõ doanh
nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế
đồng thời phản ánh rõ nét giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ
thống tài chính quốc gia.
1.1.2 Vị trí và vai trị quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính có nhiều chức năng: quản lý sản xuất, quản lý nhân lực,…
trong đó quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh nghiệp.
Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp bộ phận quản lý tài chính ln được coi là một
bộ phận quan trọng bên cạnh người lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp và có ảnh
hưởng rất lớn đến việc đưa ra những quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp.
Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao trùm mọi hoạt động của doanh
nghiệp và thông tin tài chính của doanh nghiệp ln được quan tâm bởi mọi chủ thể
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị tổ chức sản xuất
kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ khai thác thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả.
+ Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
độngn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu an tồn tài chính
Khả năng thanh tốn là khả năng của tài sản có thể nhanh chóng chuyển hóa
thành tiền mặt để thanh tốn các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp tức là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thơng qua
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
12
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
mối quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển hóa thành tiền và các khoản nợ. Khả
năng thanh toán được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
Hệ số tự tài trợ (khả năng tự tài trợ):
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Hệ số này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ
=
càng lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả
kinh doanh sẽ khơng cao do vốn chủ yếu đầu tư vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào
kinh doanh quay vịng để sinh lời.
Chỉ số lƣu thơng (khả năng thanh tốn hiện thời):
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh
nghiệp (phải thanh toán trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Tính hợp
lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số
này lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khả năng thanh tốn hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được coi là an tồn khi nó lớn hơn 1 hoặc bằng 1, điều này nói
lên rằng khơng được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp chỉ số lưu thông phản ánh khơng chính xác khả năng
thanh tốn như: hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp, vì vậy cần phải quan tâm
đến khả năng thanh toán nhanh.
Chỉ số thanh toán nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bán các tài sản dự trữ (tồn kho), tức là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải
thu.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
13
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khả năng thanh tốn nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn (lớn hơn 0.5) thì khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu chỉ tiêu này càng thấp (nhỏ hơn 0.5) doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này
quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng thanh tốn
nhanh, nếu doanh nghiệp có khả năng thanh tốn thì tình hình tài chính là khả quan
và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
khơng thể khơng xem xét khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả, chỉ tiêu
này nói lên mức độ sẵn sàng trả nợ khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán.
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền
Nợ đến hạn phải trả
Nếu tỷ suất này quá cao sẽ phản ánh một tình hình khơng tốt vì vốn bằng tiền
q nhiều, vịng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Thực tế cho thấy,
tỷ suất này nếu bằng 0.5 thì tình hình thanh tốn tương đối khả quan, cịn nếu <0.5
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ và do đó có thể
phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì khơng đủ tiền thanh toán.
Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định hoặc biến đổi tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng, tuy nhiên nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ. So sánh giữa nguồn vốn để trả lãi vay với số lãi vay phải trả cho
chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào. Hệ số này dùng
để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ
nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết số vốn đi vay đã sử
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
14
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
dụng tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp chi
phí hay khơng.
Khả năng thanh tốn lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự
biến động về hiệu quả; tỷ số này càng cao càng hiệu quả. Chỉ số này được tính như
sau:
Tỷ suất sinh lợi doanh thu
Lãi ròng
Doanh thu
=
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích. Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự
biến động về hiệu quả, tỷ số này càng cao càng hiệu quả. Chỉ số này được tính như
sau:
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu BQ
=
Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lợi của tài sản
=
Lãi ròng
Tổng tài sản BQ
1.1.2.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất, vịng quay tài sản)
Năng suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ số này được tính như sau:
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
15
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ
Năng suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
trong mỗi loại tài sản lại có nhiều yếu tố thành phần khác nhau, do vậy ta có thể tính
năng suất của từng loại tài sản thành phần.
Năng suất sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ số này được tính như sau:
Năng suất tổng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Tổng tài sản dài hạn BQ
=
Trong một số trường hợp để phản ánh chính xác năng suất sử dụng tài sản
dài hạn người ta đo bằng nguyên giá tài sản cố định (loại trừ yếu tố hao mịn lũy kế)
Chỉ số này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tổng tài sản dài hạn =
Nguyên giá tài sản dài hạn BQ
Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn (vòng quay tài sản ngắn hạn)
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán), tỷ số này còn nói rằng trong một kỳ
phân tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vịng. Chỉ số này được tính như
sau:
Năng suất tổng tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản ngắn hạn BQ
Kỳ thu nợ
Kỳ thu tiền hay thời gian thu tiền là số ngày của một vòng quay các khoản
phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán
chịu.
Chỉ số này được tính như sau:
Khoản phải thu
Kỳ thu nợ =
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
Doanh thu/360
16
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chất chủ quan của các
doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
chỉ tiêu tài chính doanh nghiệpvà hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta có các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như việc tổ chức, huy động vốn, sản
xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh.
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó được thể hiện như sau:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ
thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn, ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, hình thức thanh tốn.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: tính thời vụ và
chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn hạn thì
nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp
dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như việc tổ chức đảm
bảo nhu cầu nguồn vốn cho việc kinh doanh.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
17
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài
phải ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn giữa các quý trong năm thường có biến
động lớn, tiền thu về bán hàng cũng khơng được đều, tình hình thanh tốn và chi trả
cũng thường gặp khó khăn.
Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa
thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn. Ngồi ra, năng lực quản
lý của chủ doanh nghiệp, cơng nghệ sản xuất và trình độ tay nghề của người lao
động cũng ảnh hưởng đến năng suất, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó
ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến
động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh, những rủi ro đó
có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi vay, tiền thuê nhà xưởng,
máy móc, thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ. Nếu nền kinh tế ổn định và tăng
trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của
mình, cũng phải phấn đấu phát triển với nhịp độ tương đương.
Khi doanh thu tăng lên, sẽ dẫn đến tăng tài sản, các nguồn phải thu và các
loại tài sản khác. Trong khi đó, doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng
sản xuất, sự gia tăng tài sản đó. Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền
thuế: giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn
tới doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận.
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về
giá cả, sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về
chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất
cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng giảm thuế cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi
đầu tư.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
18
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sự cạnh tranh trên thị trường và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ:
Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm sẽ sản xuất trong
tương lai giữa các doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính doanh
nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng
trưởng trong một nền kinh tế luôn biến động. Cũng tương tự vậy, tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và
đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề
ra những chính sách phù hợp cho doanh nghiệp.
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước:
Chính sách thuế, kế tốn cũng như các chính sách về tài khóa tiền tệ có tác
động lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Nếu các chính sách này ổn định thì sẽ
thúc đẩy việc xác định và tính tốn chính xác các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
Việc ban hành và kiện toàn các bộ Luật về kế tốn, thống kê, tài chính, thuế của.
Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
1.2.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Kiểm tra và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu
tài chính đã xây dựng. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính và
tìm ngun nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó. Đề xuất các giải pháp nhằm
khắc phục những tồn tại yếu kém và khai thác các tiềm năng của tình hình tài chính
doanh nghiệp.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
19
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh
của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các thông tin rút ra từ
phân tích và đánh giá kinh tế.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh, do đó các nhà
quản trị cần phải thường xun tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp mình. Các BCTC của doanh nghiệp được lập theo định kỳ, phản ánh
một cách tổng hợp và tồn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả
kinh doanh…bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thơng tin về kết quả hoạt
động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, công chúng…, tùy theo
mối quan hệ nhất định mỗi cá nhân hay tổ chức có được các thơng tin thích hợp
trong mối quan hệ với doanh nghiệp, cụ thể:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích
tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Giám
đốc, dự báo kế hoạch tài chính như: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các
hoạt động quản lý.
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên một doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu trên đây nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn là hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, mặt khác nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán nợ đến
hạn cũng sẽ bị ngừng hoạt động và buộc phải đóng cửa. Như vậy, các nhà quản trị
doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy đủ thơng tin về tình hình hoạt
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
20
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính
đã qua, thực hiện cân bằng tài chính để đề ra quyết định đúng đắn.
Đối với các chủ nợ như ngân hàng, tổ chức tín dụng: Phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Mối quan
tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc
biệt chú trọng đến lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ
đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và những nhà cho vay tín dụng cũng rất quan
tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho
thấy người vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ được thanh toán đúng hạn.
Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì đó là cơ
sở của việc hồn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị hàng hóa và dịch vụ: Phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, từ
đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phương thức thanh
tốn hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
+ Đối với các chủ đầu tư: Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình thu
nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Nhờ
vào phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó chính là
căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp khơng.
+ Đối với khách hàng: Phân tích tài chính của doanh nghiệp giúp họ đánh giá
khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp
để quyết định có ứng tiền trước không.
+ Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp họ
hiểu về hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công việc
mà họ đảm nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm
đi.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
21
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
1.2.4 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích hiệu quả tài chính
Phân tích tổng quát hiệu quả tài chính doanh nghiệp :
Phân tích tổng quát hiệu quả tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích trả lời
câu hỏi: tình hình tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng? Phân tích
tổng qt hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát, đầy
đủ tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là hiệu quả hay khơng hiệu quả. Điều đó
cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Để trả lời câu hỏi: tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả khơng? Chúng ta
tiến hành tính tốn chỉ tiêu hiệu quả tổng qt: sức sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu
(ROE), tiếp đó so sánh chỉ tiêu tính tốn giữa các kỳ nếu kỳ sau cao hơn kỳ trước
thì kết luận kỳ sau hiệu quả hơn (hoặc ngược lại); so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành nếu cao hơn thì kết luận hiệu quả (hoặc ngược lại).
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng
quát hiệu quả
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) được
xác định như sau:
ROE =
Lãi Ròng
DT thuần
DT thuần
x
Tổng TS BQ
x
Tổng TSBQ
Vốn CSH BQ
Như vậy, ROE chịu tác động của 3 chỉ tiêu thành phần:
ROE = ROS x (Năng suất tổng tài sản)
x
1
Hệ số tài trợ
Mục đích phân tích là để trả lời câu hỏi: ROE tăng hay giảm giữa các kỳ là
do chỉ tiêu nào chi phối? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành tính tốn các chỉ
tiêu thành phần và so sánh giữa các kỳ nếu chỉ tiêu nào tăng thì tốt, chỉ tiêu nào
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
22
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
giảm là xấu, trong trường hợp các chỉ tiêu đều tăng (hoặc giảm) thì chỉ tiêu nào tăng
nhiều nhất (hoặc giảm) ít nhất là tốt và ngược lại.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lợi doanh thu (ROS):
Thực chất của phân tích này là phân tích bảng BCKQKD của doanh nghiệp,
thơng qua BCKQKD ta biết được tổng doanh thu và doanh thu thuần của doanh
nghiệp qua các năm biến động ra sao, chỉ tiêu doanh thu thuần tăng hay giảm, việc
giảm doanh thu thuần là do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay do các khoản
chiết khấu thanh toán tăng lên.
Nếu doanh thu thuần giảm do hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán thì
doanh nghiệp cần xem lại chất lượng sản phẩm của mình đã đảm bảo chưa, nếu do
chiết khấu thanh tốn tăng thì xem xét tỷ lệ chiết khâu công ty đưa ra so với các đơn
vị cùng ngành có cao q khơng? Nếu cao quá sẽ ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Thơng qua BCKQKD ta biết được chi phí của doanh nghiệp tăng
hay giảm ở khoản mục nào và lý do vì sao? Đồng thời cũng cho biết lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động trong năm và
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng vào NSNN.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản:
Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản, qua phân tích cho
biết năng suất tổng tài sản tăng hay giảm do thành phần tài sản ngắn hạn hay tài sản
dài hạn và nguyên nhân vì sao?
Năng suất sử dụng tổng tài sản được chi phối bởi năng suất của từng thành
phần tài sản. Năng suất tài sản dài hạn cao phản ánh tình hình giá trị tài sản dài hạn
chuyển dịch nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu
tỷ số này thấp chứng tỏ việc đầu tư tài sản cố định không hợp lý, vốn ứ đọng.
Năng suất tài sản ngắn hạn cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh
nghiệp đã tạo ra mức doanh thu cao và ngược lại. Vòng quay các khoản phải thu lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh tốt và ngược lại. Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn mà phải xem xét lại
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
23
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
sách tín dụng của doanh nghiệp. Số vịng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp
nhưng vẫn đạt được doanh số cao và ngược lại.
Phân tích những thay đổi của tài sản ngắn hạn cho thấy những thay đổi về dự
trữ có liên quan đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mở rộng sẽ kéo theo sự tăng lên của dự trữ. Khi mở rộng
quy mô mà dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho tính liên tục của q trình hoạt
động sản kinh doanh. Tuy nhiên cũng có những trường hợp đặc biệt, khi quy mô
sản xuất tăng lên, dự trữ thấp nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, khơng thiếu hụt vật tư, hàng hóa dẫn đến phải
ngừng sản xuất thì lúc đó dự trữ thấp lại là có lợi cho doanh nghiệp. Do đó, đánh
giá sự thay đổi của dự trữ ta cần phải xem xét kết cấu của từng loại tài sản dự trữ,
đánh giá xem loại nào thừa, loại nào cần thiết để đưa ra biện pháp điều chỉnh cho
phù hợp.
Quy mơ sản xuất tăng lên thì nợ phải thu không nhất thiết phải tăng. Việc gia
tăng công nợ phải thu phụ thuộc chủ yếu vào chính sách thương mại nói chung và
chính sách bán hàng của doanh nghiệp nói riêng. Nhìn chung, nếu các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp có một chính sách thương mại và chính sách giá hợp lý
thì sẽ khuyến khích khách hàng trả tiền đúng thời hạn. Những thay đổi về các khoản
tiền của doanh nghiệp có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp không chỉ bao gồm tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng mà còn bao gồm các khoản tương đương tiền như trái phiếu, cổ phiếu,
thương phiếu…Nói chung, doanh nghiệp khơng nên dự trữ một lượng tiền quá lớn
vì như thế sẽ gây ứ đọng vốn, lãng phí vốn. Doanh nghiệp chỉ nên dự trữ một lượng
tiền vừa đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như các chi phí phát sinh
thường xun phải thanh tốn bằng tiền mặt.
Khi phân tích các chỉ tiêu này, cần lưu ý đến các lĩnh vực và tính chất hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tỷ
trọng tài sản dài hạn thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp thương mại. Kết
cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất cũng khác so với các doanh nghiệp
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
24
Luận văn cao học QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
thương mại, tỷ trọng tiền mặt của doanh nghiệp sản xuất thường thấp, trong đó dữ
trữ và các khoản phải thu và bị chiếm dụng chiếm tỷ trọng rất cao. Đối với các
doanh nghiệp thương mại thì kết cấu của ba bộ phận tài sản ngắn hạn này đồng đều
hơn, tỷ trọng tiền mặt thường cao hơn, các khoản thu và bị chiếm dụng chiếm tỷ
trọng thấp hơn.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tỷ số tài trợ:
Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn, qua phân tích
cho biết nguồn vốn tài trợ cho tài sản tăng hay giảm do thành phần nguồn vốn vay
hay nguồn vốn chủ sở hữu và nguyên nhân vì sao?
Hệ số tài trợ được xác định bằng công thức:
HS tài trợ =
Tổng tài sản BQ
x
1
1- (HS nợ BQ)
Vốn CSH BQ
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính
và khả năng thanh tốn dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn
cho phép chúng ta đánh giá sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Phân tích an tồn tài chính
Thực chất là phân tích mối quan hệ (cân đối) giữa tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp. Nguyên tắc cân bằng tài chính địi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ
bởi nguồn vốn dài hạn, tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Mối
quan hệ này thể hiện qua chỉ tiêu nguồn vốn ngắn hạn thường xuyên (NVNHTX)
được xác định qua công thức:
NVNHTX = Tổng nguồn vốn – Tài sản dài hạn
Nếu NVNHTX < TSNH, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng 1 phần
nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Đây là dấu hiệu an toàn đối với
doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu với rủi ro có thể xảy ra như
việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả
việc thua lỗ nhất thời.
HV: Lê Trung Hiếu
Lớp: QTKD4 – Khóa 2012B
25