Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện mê linh – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.38 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Duy Hƣng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ..................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN .................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO ............................................................ 4
1.1.1. Thế nào là đói nghèo ....................................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng của hộ nghèo .................................................................. 7
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo tại Việt Nam ....................................... 8
1.1.4. Mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam .............................................. 12
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO.................................. 13
1.2.1. Chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH ............................. 13
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay hộ nghèo ......................................... 21
1.2.3. Vai trò của cho vay hộ nghèo ........................................................ 23
1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO ................................................... 25


1.3.1. Khái niệm ....................................................................................... 25
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo......................... 26
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo .............. 32
CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH ............................................. 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ -XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH. ...... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................. 38

ii


2.2. KHÁI QUÁT VỀ NHCSXH HUYỆN MÊ LINH ................................. 42
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển ................................................ 42
2.2.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động cho vay hộ nghèo .......................... 42
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
HUYỆN MÊ LINH ...................................................................................... 44
2.3.1. Quy mô cho hộ nghèo vay vốn ....................................................... 44
2.3.2. Phương thức cho vay đang áp dụng tại NHCSXH Mê Linh.......... 56
2.3.3. Tình hình thu hồi nợ, nợ quá hạn và nguyên nhân ........................ 57
2.3.4. Tình hình xử lý rủi ro ..................................................................... 60
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO GÓP PHẦN THỰC
HIỆN XĐGN TẠI NHCSXH HUYỆN MÊ LINH ...................................... 61
2.4.1. Hiệu quả đạt được trong hoạt động cho vay hộ nghèo của
NHCSXH huyện Mê Linh ......................................................................... 61
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .................................................... 66
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN MÊ LINH ............................................. 69
3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN MÊ LINH VÀ ĐỊNH
HƯỚNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH HUYỆN GIAI ĐOẠN

2011-20015 .................................................................................................. 69
3.1.1. Mục tiêu định hướng cho vay hộ nghèo huyện Mê Linh tới năm
2015 ......................................................................................................... 69
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NHCXSXH HUYỆN MÊ LINH .................................................................. 73
3.2.1. Hoàn thiện quy chế làm việc và tăng cường trao đổi thông tin giữa
NHCSXH huyện với NHCSXH Thành phố và các cơ quan ban ngành
khác .......................................................................................................... 73

iii


3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo thơng
qua các tổ chức chính trị-xã hội .............................................................. 74
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của hộ nghèo .................................................................................... 75
3.2.4. Cần điều chỉnh một số điểm trong quy trình cho vay hộ nghèo của
NHCSXH huyện Mê Linh ......................................................................... 77
3.2.5. Cải tiến quy trình kiểm tra, kiểm sốt, kết hợp với hướng dẫn hộ
nghèo quản lý sử dụng vốn có hiệu quả .................................................. 80
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất của NHCSXH theo hướng hiện đại hơn,
hoàn thiện hơn ......................................................................................... 82
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho NHCSXH huyện Mê
Linh .......................................................................................................... 83
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH HUYỆN MÊ LINH ............................................................. 84
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ......................................................... 84
3.3.2. Kiến nghị đối với các cấp, các ngành liên quan của huyện Mê Linh
................................................................................................................. 85
3.3.3. Kiến nghị đối với NHCSXH cấp trên............................................. 86

3.3.4. Kiến nghị đối với NHCSXH huyện Mê Linh.................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT-XH

: Chính trị - xã hội

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HĐQT

: Hội đồng quản trị

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

UBND

: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015 ..................................... 6
Bảng 1.2. Mức cho vay đối với hộ nghèo ....................................................... 16

Bảng 2.1: Mức cho vay bình quân 1 hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh
giai đoạn 2011-2013 .................................................................... 47
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay hộ nghèocủa NHCSXH Mê Linh theo địa bàn xã . 49
Bảng 2.3: Dư nợ hộ nghèo theo hội đoàn thể của NHCSXH Mê Linh .......... 51
Bảng 2.4: Dư nợ hộ nghèo theo thời hạn cho vay tại NHCSXH huyện Mê
Linh .............................................................................................. 53
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh phân theo
ngành kinh tế ................................................................................ 54
Bảng 2.6: Tình hình cho vay và thu hồi nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê
Linh .............................................................................................. 58
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Mê
Linh .............................................................................................. 62
Bảng 2.8: Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn của huyện Mê Linh .................................. 63
Bảng 2.9: Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn thoát nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh
...................................................................................................... 64
Bảng 2.10: Tỷ lệ hộ thoát nghèo của huyện Mê Linh..................................... 65
Bảng 3.1: Chỉ tiêu giảm nghèo huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2015 ........... 69
Bảng 3.2: Kế hoạch nguồn vốn giai đoạn 2011-2015 ..................................... 72

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1: Vòng luẩn quẩn của đói nghèo ...................................................... 10
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay hộ nghèo .......................................................... 17
Biểu đồ 2.1: Nguyên nhân dẫn đến nghèo tại huyện Mê Linh ....................... 40
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê Linh năm
2013.............................................................................................. 45
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Mê

Linh từ năm 2011-2013 ............................................................... 46

vii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện. Cơng cuộc xóa đói giảm nghèo cũng đạt
nhiều thành tích đáng ghi nhận, được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy nhiên,
mặt trái của sự phát triển là khoảng cách giàu nghèo, khoảng cách giữa khu
vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng ngày càng lớn. Rất
nhiều hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng
xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Đây là một trong
những nguyên nhân gây mất ổn định về chính trị - xã hội.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách về xóa đói giảm nghèo. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã
xác định rõ xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển
kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh
“phải thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn
cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói
giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu
tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo
của Đảng, Chính phủ đã có các chính sách cụ thể như: hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định
cư, di dân, kinh tế mới; hỗ trợ tín dụng, y tế, giáo dục cho người nghèo; hỗ trợ
người nghèo sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ các xã

nghèo …

1


Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, ngày 31/8/1995, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng
Phục vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam và đến năm 2003 được tách ra thành NHCSXH, với mục tiêu
chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Trong hơn 10 năm hoạt động, NHCSXH
đã cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo vay với tổng số vốn lên đến hàng chục
ngàn tỷ đồng, góp phần to lớn trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng
và Nhà nước ta.
Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo vẫn đang cịn ở phía trước,
với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho
hộ nghèo cịn nhiều vấn đề bức xúc như: Quy mơ cho vay chưa lớn, hiệu quả
xóa đói giảm nghèo cịn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền
vững v.v… Đây là vấn đề bức xúc, phức tạp, nhưng chưa được nghiên cứu
đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và cho vay
cho hộ nghèo nói riêng, địi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống,
khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Mê Linh” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, hiệu quả cho
vay hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Mê Linh.


2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Mê Linh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Mê Linh từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp điều tra và phương pháp tổng hợp, thống kê,
chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu… trong trình bày luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo.
Chƣơng 2: Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Mê Linh.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Mê Linh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của PGS.TS. Trần Văn
Bình cùng các anh chị cán bộ NHCSXH huyện Mê Linh đã giúp đỡ em trong
thời gian viết luận văn tốt nghiệp.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TRONG

NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐĨI NGHÈO
1.1.1. Thế nào là đói nghèo

1.1.1.1. Các khái niệm về đói nghèo
Đói nghèo ln tồn tại như một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội cả ở nơi
có trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao như các nước tư bản phát
triển. Ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nghèo đói là hiện tượng
phổ biến. Mặc dù phát triển là thách thức cấp bách và nhờ có phát triển mới
có thể tạo ra những cơ hội tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên hiện nay thế giới vẫn
còn tỷ lệ đáng kể dân số sống trong tình trạng đói nghèo. Đây khơng chỉ thuần
túy là vấn đề kinh tế, mà còn là vấn đề đa phương diện: đói nghèo phản ánh
tình trạng thiếu ăn, thiếu ở, thiếu mặc, thiếu phương tiện sản xuất, thiếu thông
tin, thiếu khả năng tiếp cận với các nguồn lực... Nhìn chung, khơng có một
khái niệm thống nhất nào về đói nghèo.
Tại Việt Nam, Nhà nước ta thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc ESCAP đưa ra
tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương họp tại Thái
Lan vào tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội và phong tục
tập quán địa phương”.
Mặc dù hiện nay, nước ta về cơ bản đã xóa được đói nhưng vẫn là một
trong những nước nghèo trên thế giới. Theo số liệu thống kê tỷ lệ hộ nghèo cả
nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011) và 9,6%
4


(năm 2012), đến năm 2013 cịn 7,6%. Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ
yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ. Thời gian tới, công cuộc

XĐGN sẽ địi hỏi nhiều nỗ lực hơn từ phía Chính Phủ, xã hội, cộng đồng và
bản thân hộ nghèo, đồng thời các tác động của q trình tồn cầu hóa và hội
nhập, bên cạnh các thời cơ thuận lợi cũng xuất hiện nhiều thách thức mới đối
với công cuộc XĐGN. Chính vì vậy, Chính phủ cần có cách tiếp cận và hội
nhập với chuẩn nghèo của Quốc tế. Dựa trên chuẩn nghèo người ta sẽ đánh
giá được “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối” và thế nào là hộ nghèo.
Nghèo tuyệt đối là khái niệm nhằm biểu thị sự thiếu hụt so với một mức
sống (những nhu cầu tối thiểu). Nghèo tuyệt đối thường được tính tốn trên
nhu cầu dinh dưỡng và một số hàng hóa khác.
Nghèo tương đối được xem xét trong tương quan xã hội mà đôi khi
chúng ta tập trung vào phần dân số nghèo nhất (1/5 hay 2/5); nghèo tương đối
là sự thiếu hụt so với mức sống hiện thời. Hay nói cách khác, nghèo tương đối
là vị trí của một số người hoặc một số hộ gia đình so với thu nhập bình quân
của một nước nơi hộ đó sinh sống.
Hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình qn đầu người dưới ngưỡng
nghèo. Như vậy, tiêu chí chủ yếu để xác định hộ nghèo là thu nhập bình qn
đầu người.

1.1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Tiêu chí chính được sử dụng thường xuyên nhất để xác định hộ nghèo là
thu nhập bình quân đầu người. Thu nhập bình quân đầu người này lại phải
dựa vào chuẩn nghèo của từng vùng từng khu vực, từng quốc gia được ban
hành trong các giai đoạn cụ thể. Sở dĩ như vậy vì: mỗi vùng, mỗi khu vực,
mỗi một quốc gia có đặc điểm kinh tế-xã hội khác nhau, tốc độ phát triển
cũng không giống nhau. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế có sự biến động, giá
cả khơng ổn định thì chuẩn nghèo cũng thay đổi cho phù hợp. Trong giai đoạn
2011-2015 Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ký Quyết định số 09/2011/QĐ5


TTg, ngày 30/11/2011, ban hành chuẩn nghèo cho hai khu vực thành thị và

nông thôn như sau:
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: 1000đ/người/tháng
Giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu
Thu nhập bình qn
(bằng hoặc thấp hơn)

Nơng thơn

Thành thị

400

500

(Nguồn: Trang web của Bộ LĐTB&XH )
Như vậy, theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015: Hộ
gia đình ở nơng thơn có mức thu nhập bình qn từ 400.000 đồng /người
/tháng (4.8 triệu đồng /người /năm) trở xuống được coi là hộ nghèo. Ở khu
vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/ năm) trở xuống được coi là hộ nghèo.
Riêng đối với Hà Nội, UBND Thành phố ban hành Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 về chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2016
như sau:
- Thành thị: thu nhập bình quân dưới 750.000 đ/ người/tháng là hộ nghèo.
Hộ cận nghèo có thu nhập bình qn từ 751.000đ - 1.000.000đ/người/ tháng
- Nơng thơn: thu nhập bình qn dưới 550.000 đ/người/tháng. Hộ có thu
nhập bình qn từ 551.000đ - 750.000 đ/ người/ tháng thì được xếp trong
danh sách hộ cận nghèo.


6


Ngồi tiêu chí thu nhập bình qn đầu người/ tháng, nước ta còn sử dụng
một số chỉ tiêu phụ để xác định hộ nghèo: nhà ở, ăn mặc, trình độ dân trí, dịch
vụ y tế, bảo hiểm xã hội, tiếp cận với thông tin …
1.1.2. Đặc trƣng của hộ nghèo
Qua nghiên cứu thực tế, các đặc trưng của hộ nghèo được khái quát
như sau:
Thứ nhất, Hộ nghèo chủ yếu là hộ nông dân, làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp thuần túy, các hoạt động phi nông nghiệp rất hạn chế nên hộ
nghèo luôn đối mặt với nguy cơ tổn thất gây ra bởi tính thời vụ trong sản xuất,
bởi những biến động bất thường của điều kiện tự nhiên: thiên tai, dịch bệnh,
tăng giá... Ngồi ra, do thiếu thơng tin quy hoạch phát triển của địa phương
nên rất nhiều hộ nghèo trở thành vô gia cư, phải sống tạm bợ ở những nơi
không đảm bảo về an ninh.
Thứ hai, dễ nhận thấy rằng hộ nghèo là những hộ thường thiếu hoặc
khơng có việc làm ổn định. Ngun nhân của việc thiếu việc làm xuất phát từ
hoàn cảnh khách quan hoặc chủ quan, do hộ nghèo thiếu sức lao động, do
không có cơ hội tiếp cận với việc làm... Từ đó dẫn đến hộ nghèo có thu nhập
bấp bênh hoặc khơng có thu nhập.
Thứ ba, xuất phát từ trình độ học vấn thấp dẫn đến kỹ năng lao động
cũng như khả năng tiếp cận với thông tin của hộ nghèo bị hạn hẹp. Do đó,
phần lớn hộ nghèo bị lệ thuộc vào các tầng lớp khác trong xã hội, họ không
chủ động được trong việc sử dụng nguồn lực tài nguyên cũng như nguồn lực
của thị trường. Ở thành thị, yêu cầu về trình độ học vấn đối với người lao
động cao hơn so với ở nông thôn nên những hộ nghèo càng khó có cơ hội tìm
được cơng việc ổn định.


7


Thứ tư, hộ nghèo thường sinh nhiều con, đông con gắn liền với việc chi
phí tăng lên nhiều hơn trong khi số lao động trong gia đình lại ít.
Thứ năm, những hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số phải gánh chịu nhiều
bất lợi về địa lý và xã hội.
Thứ sáu, một nghịch lý hiện nay là rất nhiều hộ nông dân nghèo ở nông
thôn và vùng ngoại thành các thành phố lại rơi vào tình trạng khơng có đất.
Ngun nhân là do khơng có đủ thu nhập để chi trả trong hồn cảnh khó khăn
nên hộ đã bán, cầm cố, cho th đất. Những hộ nghèo cịn ít đất thì thiếu vốn,
thiếu tư liệu sản xuất, thiếu kinh nghiệm nên cũng thường xuyên ở trong tình
trạng thiếu thốn.
Trên cơ sở nắm vững các đặc trưng của hộ nghèo, cần tìm hiểu những
nguyên nhân nào đã dẫn đến nghèo đói để có biện pháp giải quyết hợp lý.
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo tại Việt Nam
Đói nghèo và phân hóa giàu nghèo là hậu quả của một chuỗi các
nguyên nhân, bao gồm các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan như sau:

1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế -xã hội: Trước thời kỳ đổi mới,
nước ta xuất phát điểm là nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển. Mặc dù sau đổi
mới nền kinh tế có nhiều khởi sắc nhưng cịn nhiều hạn chế. Năm 2012 dân số
nước ta là 88.772.900 người với mật độ dân số 268 người/km2 (Nguồn: trang
web của Tổng cục Thống kê ). Dân số đông, tốc độ tăng
dân cao tạo áp lực công ăn việc làm lớn. Đặc biệt số lao động thiếu việc làm ở
khu vực nông nghiệp nông thơn cịn nhiều, tình trạng nơng nhàn cịn khá phổ
biến. Đây chính là yếu tố tiềm ẩn dẫn đến đói nghèo. Để giải quyết vấn đề này


8


khơng có giải pháp nào khả thi hơn là tạo thêm công ăn việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp.
Đối với nước ta, khi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ra đời; kéo theo nó là sự hình thành thị
trường lao động có mức độ cạnh tranh việc làm rất cao, và đương nhiên yêu
cầu đối với lao động cũng cao. Trong khi đó, lao động hộ nơng dân được qua
đào tạo chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, khơng có khả năng cạnh tranh. Khi
năng suất lao động thấp thì thu nhập và nghèo đói lại tiếp diễn nghèo đói.
Khơng những thế, ở nơng thơn vẫn tồn tại nhiều hủ tục tập quán lạc
hậu không chỉ chiếm dụng chi phí mà cịn cản trở việc tiếp thu sự tiến bộ,
văn minh.
- Nguyên nhân do hậu quả của chiến tranh: chiến tranh đã đi qua nhưng
hậu quả mà nó để lại cho Việt Nam thì vẫn cịn đó, hàng triệu hộ gia đình
đang ngày ngày phải chống chịu với bệnh tật (chất độc màu da cam, tai nạn
bom mìn...) nghèo đói.
- Nguyên nhân do cơ sở hạ tầng được cải thiện chậm: Nhìn chung, cơ sở
hạ tầng nơng thơn và ngoại thành các thành phố thấp kém hơn so với thành thị,
khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hệ thống thông tin thấp.
Nhiều cơ sở hạ tầng đã xuống cấp nghiêm trọng, nhưng nguồn ngân sách chờ
cấp từ trên xuống còn chậm giải ngân nên không đáp ứng nhu cầu sản xuất,
phần lớn ở những vùng như vậy thì tình trạng thiếu thốn triền miên năm này
qua năm khác.
- Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: ở nước ta dân số sống trong khu
vực nông thôn chiếm đến gần 70% (năm 2012). Sự thất thường của điều kiện
tự nhiên như mất mùa, thiên tai, dịch bệnh… đều có tác động bất lợi tới sản
xuất nông nghiệp, tới thu nhập của hộ nông dân… Để hạn chế những tác động
9



tiêu cực của điều kiện tự nhiên đòi hỏi chúng ta phải làm tốt công tác dự báo,
hỗ trợ nông dân trong tình huống bất khả kháng.

1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Ngun nhân do thiếu vốn, khơng có vốn sản xuất, thiếu các yếu tố cơ
bản để tham gia sản xuất: Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là chìa khóa để
người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo. Theo điều tra xã hội học về nguyên
nhân nghèo đói của các hộ nơng dân ở nước ta cho thấy có gần 70% số hộ
được điều tra nghèo xuất phát từ thiếu vốn. Do khơng có đủ vốn đáp ứng nhu
cấu sản xuất kinh doanh nhiều hộ rơi vào vòng luẩn quẩn, làm không đủ ăn
phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non mong đảm bảo cuộc sống tối thiểu
hàng ngày nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn đe dọa họ.
Sơ đồ 1.1: Vịng luẩn quẩn của đói nghèo
Thiếu
vốn

Thiếu khả
năng đầu tư

Tiết kiệm
thấp

Năng suất lao
động thấp

Thu nhập
thấp


(Nguồn: Giáo trình kinh tế phát triển)
Qua sơ đồ trên ta thấy, tăng vốn chính là cách hữu hiệu để tăng khả năng
đầu tư, từ đó năng suất lao động được tăng lên. Khi thu nhập của hộ tăng lên thì
kéo theo đó tỷ lệ tiết kiệm cũng sẽ tăng lên. Như vậy là tăng thu nhập chính là
điều kiện tiên quyết để xóa bỏ vịng luẩn quẩn đói nghèo.
- Bản thân hộ nghèo có trình độ dân trí thấp lại khơng tích cực học
hỏi: Ngun nhân này phổ biến trong khu vực nông nghiệp nông thôn, do
thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với
phương pháp sản xuất truyền thống kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ
10


thuật làm ăn là một lực cản lớn hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống
của hộ nông dân.
- Nguyên nhân gặp phải sự cố bật thường: bệnh tật, hỏa hoạn, tai nạn…
Thơng thường nghèo đói và bệnh tật ln tỷ lệ thuận với nhau. Nghèo đói làm
cho sức khỏe suy giảm, ngược lại sức khỏe yếu, thiếu sức lao động thường
dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và tất yếu nghèo đói sẽ diễn ra. Khi cái
nghèo thống trị thì hộ nơng dân nghèo chỉ có thể mong đợi vào sự giúp đỡ của
bảo trợ xã hội và những tấm lòng hảo tâm.
- Phần lớn hộ nghèo là hộ đông con nhưng đất đai canh tác lại ít: Hàng
năm tỷ lệ sinh ở vùng nông thôn miền núi vẫn tăng vọt mặc dù đã được vận
động sinh đẻ có kế hoạch. Sinh hiều dẫn đến người tham gia lao động thì ít
mà người ăn theo lại nhiều do đó thu nhập bình qn thấp, đời sống khó khăn
lại càng khó khăn hơn. Mặt khác, diện tích đất canh tác có hạn, hệ số sử dụng
đất thấp, sản lượng thu hoạch bình qn có xu hướng giảm… tất yếu sẽ dẫn
đến đói nghèo.
- Nguyên nhân do lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội: Bên cạnh những
mặt tích cực mà kinh tế thị trường mang lại cũng phải kể đến những tiêu cực
như: nghiện hút, cờ bạc, rượu chè… ngày càng gia tăng. Tình trạng thương

mại hóa tràn lan xâm nhập vào lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục làm cho đời
sống xã hội có nhiều biểu hiện xuống cấp, đạo đức xa sút, tâm lý hưởng thụ
tăng lên… Vì vậy, nếu xuất thân trong gia đình nghèo khó thì khó khăn càng
tăng lên. Đó chính là con đường của sự bần cùng, đói nghèo.

1.1.3.3. Nguyên nhân do cơ chế chính sách
Trong những năm qua, cơng cuộc XĐGN của Việt Nam đã đạt được
những bước tiến đáng kể song nghèo đói vẫn cịn tồn tại trên cả diện rộng và
chiều sâu. Một trong những nguyên nhân của sự tồn tại đói nghèo là do cơ chế
chính sách tác động. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp
11


và nơng thơn cịn thấp, chủ yếu tập trung cho thuỷ lợi, các trục cơng nghiệp
chính, chú trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, nhiều chính sách trợ
cấp không đúng đối tượng làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường
nơng thơn, vùng sâu vùng xa. Cải cách doanh nghiệp Nhà nước làm một số
lượng lớn lao động mất việc làm, gây khó khăn cho đời sống của những cơng
nhân mất việc, nhiều người khơng tìm được việc làm mới và rơi vào cảnh nghèo
đói. Vì vậy, Nhà nước ta cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, tạo điều
kiện thuận lợi và khuyến khích người dân phát triển sản xuất, kinh doanh.
1.1.4. Mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam
XĐGN là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Theo báo cáo sơ bộ,
tính đến cuối năm 2013, cả nước còn 7,6% hộ nghèo (theo chuẩn nghèo hiện
hành), giảm 2% so với năm 2012, riêng các huyện nghèo giảm bình quân
5%/năm. Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những
nước giảm tỷ lệ nghèo đói tốt nhất thế giới. Mặc dù vậy nước ta vẫn có mức
thu nhập bình qn đầu người vào loại thấp (GDP bình quân đầu người năm
2013 đạt trên 41 triệu đồng tương đương 1.960 USD); tỷ lệ hộ nghèo cịn lớn,
tốc độ giảm nghèo khơng đồng đều giữa các vùng.

Ngày 27/12/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số: 30a/2008/NQCP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo, theo đó mục tiêu giảm nghèo cụ thể đến năm 2015 là “Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cường năng lực
cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các cơng trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mơ nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông

12


nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo,
tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%”.
Để thực hiện mục tiêu trên, cần huy động tổng hợp các nguồn lực trong
và ngoài nước, kêu gọi sự tham gia của đông đảo các tổ chức và tầng lớp nhân
dân. Có thể tăng tốc độ thực hiện XĐGN bằng những nỗ lực to lớn hơn nữa
nhằm giảm mức độ cách biệt của người dân, tăng phạm vi lựa chọn và khả
năng tiếp cận với các nguồn lực hiện có, kiểm sốt tốt hơn các rủi ro, đảm bảo
môi trường bền vững cũng như bảo đảm sự tham gia rộng rãi hơn của quần
chúng nhân dân trong quá trình lập kế hoạch và ra quyết định. Việc mở rộng
sự lựa chọn trong lĩnh vực phát triển con người cho người nghèo là một chiến
lược quan trọng trong cơng cuộc XĐGN. Người nghèo cần phải có nhiều cơ
hội hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cũng như lối sống. Con đường ngắn
nhất để đạt được mục tiêu XĐGN là tạo ra một môi trường thuận lợi hơn giúp
cho người nghèo có thể sử dụng hiệu quả hơn những nguồn lực sẵn có, tăng
khả năng tiếp cận những nguồn lực mới và được hưởng thụ công bằng các
dịch vụ xã hội cơ bản,để họ có thể tự giúp mình thốt khỏi cảnh nghèo đói.
Một trong những nguồn lực giúp người nghèo tự thốt khỏi cảnh nghèo đói
chính là vốn vay ưu đãi.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO
1.2.1. Chƣơng trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH

1.2.1.1. Khái niệm:
Cho vay hộ nghèo là hoạt động cho vay dành riêng cho những người
nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời
gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt
qua nghèo đói vươn lên hồ nhập cùng cộng đồng.
13


Cho vay hộ nghèo của NHCSXH là một hoạt động tín dụng, một giao
dịch về tài sản giữa bên cho vay là NHCSXH và bên đi vay là hộ nghèo.
Trong đó, NHCSXH sẽ chuyển giao tài sản cho hộ nghèo sử dụng trong một
thời gian nhất định đối với từng đối tượng vay vốn. Hộ nghèo đi vay có trách
nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho NHCSXH khi đến hạn thanh tốn.
Mục đích cho vay: NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương
trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội,
khơng vì mục tiêu lợi nhuận.

1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay và điều kiện được vay vốn
* Nguyên tắc cho vay:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;
- Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
* Điều kiện để được vay vốn:
Một là, hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được
UBND xã xác nhận theo mẫu quy định (danh sách 03/TD).
Hai là, có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo

chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ.
Ba là, chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại
diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người
ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
Bốn là, hộ nghèo phải tham gia Tổ TK&VV trên địa bàn.
* Những hộ nghèo không được vay vốn của NHCSXH: hộ khơng cịn sức
lao động; hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án; hộ nghèo được chính
14


quyền địa phương loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc,
nghiện hút, trộm cắp, lười biếng khơng chịu lao động; hộ nghèo thuộc diện
chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do ngân sách Nhà nước
trợ cấp.

1.2.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay
Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật ni, phân bón...,
cơng cụ lao động, chi phí thanh tốn cung ứng lao vụ, đầu tư làm nghề thủ
cơng, chi phí ni trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản.
Góp vốn để thực hiện dự án SXKD do cộng đồng người lao động sáng
lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện
thắp sáng và học tập. NHCSXH cho vay vốn hỗ trợ một phần chi phí học tập
cho những con em đang theo học phổ thông để trang trải các chi phí: Tiền học
phí phải nộp theo quy định của Bộ GD&ĐT đối với trường công lập và theo
quy định của nhà trường đối với trường dân lập; Kinh phí xây dựng trường
theo quy định của địa phương phù hợp với quy định của Bộ GD&ĐT; Tiền
mua dụng cụ học tập và sách giáo khoa theo giá ghi trên bìa sách (khơng cho
vay mua sách tham khảo, sách nâng cao); Tiền mua quần áo hoặc trang phục
học đường của học sinh theo quy định; Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn

vốn và nhu cầu vốn tại địa phương, Giám đốc chi nhánh NHCSXH cơ sở ưu
tiên, tập trung nguồn vốn cho vay hộ nghèo SXKD trước, sau đó mới xét đến
cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp
sáng và học tập tại các trường phổ thông.

1.2.1.4. Quy định về mức cho vay, lãi suất và thời hạn cho vay
- Mức cho vay quy định đối với từng loại mục đích vay cụ thể như sau:

15


Bảng 1.2. Mức cho vay đối với hộ nghèo
Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở,
nƣớc sạch, điện thắp sáng và học tập

Cho vay
SXKD

Mức cho
vay tối đa

Sửa chữa

Điện thắp

nhà ở

sáng

Nước sạch


Chi phí học tập tại các
trường phổ thông
Tổng giám đốc uỷ quyền
cho Giám đốc chi nhánh

30 trđ/hộ

3 trđ/hộ

1,5 trđ/hộ

4 trđ/hộ

NH CSXH các tỉnh,
thành phố quyết định mức
cho vay.

(Nguồn: Trang web của NHCSXH Việt Nam )
Mức cho vay tối đa của chương trình cho vay hộ nghèo là: 30 triệu
đồng/1hộ (bao gồm cả nhu cầu SXKD và nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch,
điện thắp sáng, chi phí học tập cho con em học trường phổ thông).
- Lãi suất cho vay: Lãi suất áp dụng cho vay hộ nghèo là 0,65%/tháng;
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng; Cho vay trung hạn:
Trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng (đối với trường hợp
cho vay để trang trải chi phí cho con em học phổ thông).
NHCSXH và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: Mục
đích sử dụng vốn vay của người vay; Thời hạn thu hồi vốn của phương án đầu
tư (chu kỳ SXKD); Khả năng trả nợ của người vay; Nguồn vốn cho vay của

NHCSXH.

1.2.1.5. Quy định về trả nợ gốc và thu lãi:
* Trả nợ gốc: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn đã cam kết. NHCSXH tổ chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng hộ
vay tại điểm giao dịch theo quy định sau:
16


- Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc một lần khi đến hạn.
- Món vay trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần (6 tháng hoặc 1 năm một
lần do NHCSXH và hộ vay thỏa thuận), hộ vay được quyền trả nợ trước hạn.
* Thu lãi: Có hai hình thức thu lãi là thu gốc đến đâu thu lãi đến đó
(cùng 1 lần) và thu lãi theo định kỳ hàng tháng theo biên lai.
Đối với khoản nợ trong hạn, thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng trên số
dư nợ vay. Những khoản vay từ 6 tháng trở xuống thu lãi và gốc một lần khi
đến hạn. Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào kỳ hạn kế tiếp.
Các khoản nợ quá hạn thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. Riêng các khoản
nợ khó địi ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau. Số lãi chưa thu được hạch tốn
ngoại bảng để có kế hoạch thu sát với thực tế.

1.2.1.6. Quy trình cho vay
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay hộ nghèo
(1)
Hộ nghèo

Tổ TK&VV
(7)

(6)


(8)

(2)

(3)

Tổ chức
CT-XH cấp xã
(5)

NHCSXH

UBND cấp xã
(4)

(Nguồn: Trang web của NHCSXH Việt Nam )

17


Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
(mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình
xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình
UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã
(mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thơng báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thơng báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
* Đối với cho vay để trang trải chi phí cho con em học phổ thơng, ngồi
các quy định như cho vay hộ nghèo thơng thường, cịn có một số điểm quy
định cụ thể như sau:
- Chủ hộ đứng tên vay là bố, mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hợp pháp
vay để chi phí học tập cho con mình (kể cả con nuôi theo pháp luật).
- Mỗi năm 1 lần vào đầu năm học, hộ nghèo viết Giấy đề nghị vay vốn
mẫu 01/TD số tiền xin vay cho cả năm học đó, nộp Tổ TK&VV để tổ chức
họp bình xét và lập danh sách mẫu 03/TD.

1.2.1.7. Xử lý nợ đến hạn, nợ rủi ro
a. Cho vay lưu vụ: Trường hợp áp dụng cho vay lưu vụ là các khoản vay
ngắn hạn và trung hạn; các khoản vay đầu tư ngành nghề SXKD có chu kỳ kế
tiếp như chu kỳ SXKD trước.
18


×