Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 9 trang )

TIÊU HÓA

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT
KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN TRƯỜNG1, ĐÀO QUANG MINH2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh
viện Thanh Nhàn - Hà Nội từ tháng 01/2016 đến 06/2019.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang.
Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 37 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội
soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.64, tuổi trung bình là 67.4 ± 11.2, hay gặp nhất trong nhóm trên 60-80 tuổi. Triệu chứng
lâm sàng đa dạng, khơng đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA chỉ tăng ở 43.2%, CA 199 tăng ở 59.5% số
trường hợp. Tỷ lệ u sùi và loét chiếm đa số 89.2%, CT và MRI đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt trong 59.4% và
di căn xa 5.4%. Hạch kích thước trên 10mm có nguy cơ di căn trên 74.1%. Tạo hình đại tràng 70.3% các
trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 8.1 ± 4.35, Kirwan I, II chiếm 75.5%.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và
ưu điểm.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, trực tràng thấp, tạo hình đại tràng, vét hạch.
ABTRACT
Laparoscopic for low rectal cancer by schiessel.r type at Thanh Nhan - Ha Noi Hospital
Objectives: To evaluate the results of laparoscopic for low rectal cancer by Schiessel.R type at Thanh
Nhan hospital from January 2016 to June 2019.
Research method: descriptive retrospective study.
Results and Discussion: 37 cases of rectal cancer were performed in laparoscopy. Rate of male/ female
= 1.64, Average age was 67.4 ± 11.2, the most common in the group over 60 - 80 years old. Various clinical
symptoms, not specific. The incidence of CEA was only increased in 43.2% of cases, CA199 59.5%.
The incidence of tumors and ulcers was 89.2%, CT and MRI were 59.4% and 5.4%, respectively. Lymph nodes
over 10mm have a 70.2% risk of metastasis. Colon formation 70.3% of cases, postoperative Wexner points
average 8.1 ± 4.35, Kirwan I, II accounted for 75.5%.
Conclusion: Laparoscopic for low rectal cancer by Schiessel.R types is feasible and beneficial.


Key words: Laparoscopic, rectum, lymph node, pouch, Schiessel.R.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng thấp là bệnh lý ác tính chiếm
tỷ lệ cao khoảng 40 - 45% ung thư trực tràng. Điều
trị đa mô thức kết hợp phẫu thuật và điều trị bổ trợ,
có hoặc khơng kèm hóa xạ trước mổ. Theo nhiều
nghiên cứu hiện nay cho thấy khoảng cách dưới
2cm là khơng cịn tế bào ung thư, đặc biệt một số
nghiên cứu khoảng cách này là 1cm, và bảo tồn cơ
1
2

thắt là một trong bốn mục tiêu quan trọng trong ung
thư trực tràng thấp[1].
Chỉ định điều trị ung thư trực tràng thấp phụ
thuộc vào mức độ xâm lấn cơ thắt, giai đoạn u và
một số yếu tố khác. Các phương pháp phẫu thuật
nội soi: cắt trực tràng trước thấp, cực thấp, cắt trực
tràng nối đại tràng ống hậu môn bảo tồn cơ thắt, cắt
trực tràng kèm cắt cơ thắt trong và cắt bó sâu cơ

ThS. Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội
PGS.TS. Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội

292

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


TIÊU HĨA

thắt ngồi, phẫu thuật Miles… chỉ định tùy theo mức
độ xâm lấn khối u.
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng
thấp đã được thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới
cũng như tại Việt Nam. PTNS đã chứng tỏ nhiều ưu
điểm đảm bảo về mặt ung thư, ít xâm lấn, giúp
nhanh hồi phục sau mổ. Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội đã triển khai phẫu thuật nội soi điều trị ung
thư trực tràng thấp trong 5 năm qua, đã đạt được kết
quả đáng khích lệ. Trong nghiên cứu này chúng tôi
thực hiện phẫu thuật Schielssel.R cắt gian cơ thắt,
lấy bỏ cơ thắt tròn bảo tồn cơ thắt ngoài cho các
trường hợp u thực tràng thấp tại bệnh viện, với mục
tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ
thắt kiều Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp
tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội”.

Các chỉ số nghiên cứu: Đặc điểm chung, triệu
chứng lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh,
các phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu thuật,
biến chứng trong mổ, biến chứng sau mổ, số hạch di
lấy được, tỷ lệ di căn hạch, tỷ lệ tái phát…
Kết quả tái khám sau mổ: Các trường hợp
được điều trị bổ trợ sau mổ, tái khám 3 tháng một
lần, đánh giá các chỉ số theo mẫu nghiên cứu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Về tuổi giới
Giới
Tuổi

%


n

%

< 40 tuổi

01

2.7

01

2.7

40-60

08

21.6

04

10.9

60-80

13

35.1


09

24.3

> 80 tuổi

01

2.7

00

00



23

62.1

14

37.9

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng: Gồm 37 trường hợp được chẩn
đoán ung thư trực tràng thấp, được phẫu thuật nội
soi tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội, từ 01/2016
đến 06/2019.


Nữ

Nam
n

Tuổi trung bình

67.4 ± 11.2

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang,
theo dõi dọc không đối chứng.
Triệu chứng lâm sàng

81.1
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

56.7

83.8


67.6

70.3

29.7

40.5
Đau bụng

Gày sút

Táo bón

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Phân có
nhày, máu

Đi ngồi
nhiều lần

Thay đổi
khn
phân

Thay đổi
thói quen
ĐN

293



TIÊU HÓA
Xét nghiệm CEA
Marker

< 5ng/ml

> 5ng/ml

n

%

n

%

21

56.8

16

43.2

CEA
< 27U/l

> 27U/l


CA 199
15
CA199 & CEA

40.5

22

59.5

Không tăng

Tăng

03 (8.1%)

34 (91.5%)

Nội soi đại trực tràng

Kết quả CT Scaner và MRI
Tổn thương

294

n

%


XL không vượt thành TT

34

91.9

XL tổ chức lân cận TT

03

8.1

XL một phần cơ thắt trong

12

32.4

XL bán phần cơ thắt trong

03

8.1

XL hết cơ thắt trong

07

18.9


Hạch quanh trực tràng

16

43.2

Hạch dọc động mạch

08

21.6

Di căn tạng (gan)

02

5.4

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


TIÊU HĨA
Vị trí và mức xâm lấn
Ti

Khoảng cách

T1

T2




T3

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

5 - 6cm

01

2.7


9

24.3

02

5.4

02

5.4

14

37.8

4 - 5cm

00

00

13

35.1

05

13.5


02

5.4

20

54.1

< 4cm

00

00

01

2.7

00

00

01

2.7

03

8.1




01

2.7

23

62.1

08

18.9

05

13.5

37

100

Phương pháp phẫu thuật

29.7

32.5

Partial ISR

Subtotal ISR

37.8

Total ISR

Tạo hình đại tràng
Phương pháp

n

%

Khơng tạo hình

11

29.7

Tạo hình kiểu “J”

19

51.4

Tạo hình kiểu tận bên

07

18.9




37

100

Tai biến

n

%

TT phên TT-AĐ

01

2.7

Chảy máu

02

5.4

Tổn thương niệu quản

01

2.7


Tổn thương bàng quang

00

00

Tím quai ruột

01

2.7

Tai biến trong mổ

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

295


TIÊU HÓA
Biến chứng sau mổ
Biến chứng

n

%

Bán tắc ruột sau mổ


02

5.4

Nhiễm trùng vết mổ

00

00

Dịch tồn dư

02

5.4

Rò miệng nối

03

8.1

Hoại tử niêm mạc

01

2.7

Kết quả mơ bệnh học


100%

24.3

90%

2.7

80%
70%
60%

64.9

50%

8.1

40%
30%
20%

10%
0%
UTBMT- biệt hóa UTBMT- biệt hóa UTBMT- biệt hóa
cao
vừa
thấp

UTBM tuyến

nhày

Số hạch lấy được và số hạch di căn
Loại u

Nhóm 1

Chỉ số

Nhóm 2

Nhóm 3

n

%

n

%

n

%

Số hạch lấy được

232

48.4


201

41.9

46

9.7

Số hạch di căn

21

45.7

18

39.1

07

15.2

Số hạch trung bình

12.7 ± 3.8

Số hạch di căn trung bình

3.4 ± 1.7


Kích thước hạch
Di căn
Kích thước hạch

296

Hạch di căn

Hạch khơng DC



n

%

n

%

n

< 5mm

07

2.1

322


97.9

329

5 - 0mm

19

15.4

104

84.5

123

> 10mm

20

74.1

07

15.9

27




46

9.6

433

90.4

479

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


TIÊU HÓA
Tỷ lệ tái phát
Tái phát

n

%

Tái phát tại chỗ

01

2.7

Di căn vùng


01

2.7

Di căn xa

01

2.7

03

8.1



Tiêu chuẩn Kirwan

100%
90%
80%
70%
60%
50%

43.2

32.5

24.3


40%
30%
20%
10%

0

0%
Kirwan I

Kirwan II

Kirwan III

Kirwan IV

0
Kirwan V

Thang điểm Wexner
Điểm Wexner

Trước mổ

Sau mổ

n

%


n

%

< 5 điểm

24

64.8

21

56.7

5-10 điểm

13

35.2

16

43.3

10 - 20 điểm

00

00


00

00

Trung bình

7.5 ± 3.67

BÀN LUẬN
Về tuổi và giới
Ung thư trực tràng thấp hay gặp ở nhóm trên 60
tuổi, nam giới hay mắc hơn nữ. Nghiên cứu của
chúng tơi nhóm trên 60 tuổi chiếm 62.1%, tuổi trung
bình của nhóm là 67.4 ± 11.2, tỷ lệ nam/nữ khoảng
1.64. Tác giả Trương Vĩnh Quý nghiên cứu 52
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

8.1 ± 4.35

trường hợp tại Bệnh viện TW Huế tỷ lệ trên 60 tuổi
là 65.4% và nam/nữ là 1.17[1].
Lâm sàng và cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng đi
ngồi phân nhày máu chiếm 81.1%, thay đổi khn
phân chiếm 83.8% dù đây không phải là triệu chứng
đặc hiệu nhưng rất có ích, có tính chỉ điểm trong tầm
sốt ung thư trực tràng. Các triệu chứng lâm sàng
297



TIÊU HĨA
có tác động lớn tới quyết định nội soi đại trực tràng
vì nội soi vẫn là thăm dị có xâm lấn và cần chuẩn bị,
thường gây tâm lý ngại thực hiện ở người bệnh.
Hiện nay các trường hợp nội soi được thực hiện gây
mê, người bệnh đỡ kích thích, đỡ đau và giảm lo âu,
sợ hãi khi soi, thuận lợi cho thủ thuật sinh thiết.
Tác giả Nguyễn Hoàng Minh, nghiên cứu 96 trường
hợp tại bệnh viện K, tỷ lệ phân nhày máu 80.2%,
thay đổi khuôn phân 87.5%[2].
Xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư CEA, CA199
thực hiện ở tất cả các trường hợp, có 43.2% số
trường hợp tăng CEA trên 5ng/ml cho thấy độ nhạy
của CEA không cao và thường được dùng để theo
dõi sau mổ hơn. CA199 tăng ở 59.5% (22/37) các
trường hợp, đặc biệt là mức tăng CA199 thường rõ
rệt hơn, tăng trên 20%. Nhưng kết hợp CEA và
CA199 cho thấy có 34/37 trường hợp chất chỉ điểm
ung thư này tăng cao, như vậy việc kết hợp sẽ cho
độ nhạy cao hơn trong chẩn đoán. Tác giả Trần Anh
Cường nghiên cứu 116 TH, tỷ lệ tăng CEA đạt
46.6%. Nội soi đại trực tràng: hình ảnh u thể sùi và
lt chiếm đa số 89.2% ngồi ra cịn gặp ung thư tế
bào nhẫn, polyp ung thư hóa. Thể u thâm nhiễm
cứng hiếm gặp và khó chẩn đốn, tác giả Trương
Vĩnh Q nghiên cứu 52 trường hợp thì chỉ có 2
trường hợp u thâm nhiễm cứng. Nghiên cứu của tác
tác giả Schissel.R thể u thâm nhiễm cứng chỉ
khoảng 4 - 5%[1,3].

Chẩn đốn hình ảnh: đối với ung thư trực tràng
thực hiện MSCT và MRI thường quy nhằm hai mục
tiêu đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ, xâm lấn cơ
thắt và mức độ di căn xa, trường hợp có di căn xa
có thể làm thêm PET/CT. Tất cả các trường hợp
trong nghiên cứu của chúng tôi đều được làm MSCT
và MRI. Tiêu chuẩn đề thực hiện được phẫu thuật
Schiessel.R trong nghiên cứu này là u T3, chưa xâm
lấn cơ thắt ngoài. Kết quả chẩn đốn hình ảnh cho
thấy 8.1% trường hợp có xâm lấn vượt thành trực
tràng, tỷ lệ xâm lấn cơ thắt khoảng 69.4%, trong đó
xâm lấn một phần cơ thắt trong là chiếm 32.4%, có
18.9% xâm lấn hết cơ thắt. Tỷ lệ phát hiện hạch
quanh trực tràng 43.2% và dọc động mạch khoảng
21.6%. Có 2 trường hợp phát hiện di căn gan nhưng
tổ chức xung quanh mềm mại khả năng di kiểu nhảy
cóc. Tác giả Nguyễn Hồng Minh nghiên cứu cho
thấy MRI có độ nhạy 94.7%, độ đặc hiệu 90.5%
trong đánh giá mức độ xâm lấn và di căn hạch[2].
Liên quan vị trí và mức độ xâm lấn: khoảng
cách u tới rìa hậu mơn được khẳng định qua nội soi
và hình ảnh MSCT/MRI, có 14 trường hợp (37.8%) u
cách rìa hậu mơn 5 - 6cm, 20 trường hợp (54.1%) u
cách 4 - 5cm và 3 trường hợp u cách dưới 4cm. Liên
quan giữa vị trí u và xâm lấn thì 33 trường hợp u
trên 4cm có mức xâm lấn mạnh hơn. Theo tác giả
298

Trần Anh Cường thì u trực tràng cao thì mức xâm
lấn, di căn hạch tăng 3.6 lần so với thấp.[3]

Kết quả phẫu thuật
Hiện nay các nghiên cứu cho thấy u trực tràng
hiếm khi di căn xuống dưới 2cm, thường di căn
ngang nhiều và mức độ xâm lấn cơ thắt sẽ quyết
định phương pháp phẫu thuật. Tác giả Akasu T và
Cs trong nghiên cứu công bố 2008 tại Nhật Bản cho
rằng khoảng cách 1cm vẫn đảm bảo về ung thư học,
và mục tiêu đảm bảo chức năng tối đa giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh, đã đến
lúc nói khơng với hậu mơn nhân tạo. Tác giả
Schissel.R lại dẫn ra những trường hợp làm hậu
môn nhân tạo cơ học[4,5]. Do đó vấn đề bảo tồn cơ
thắt, bảo tồn chức năng hậu môn tự nhiên dần trở
thành mục tiêu hang đầu được xét tới. Tác giả
Schiessel.R đã thực hiện khoảng 20 trường hợp cắt
u trực tràng thấp khi đã di căn bó sâu cơ thắt ngồi,
theo dõi chức năng đại tiện sau mổ 2 năm. Kết quả
cho thấy hồn tồn có thể lấy bỏ bó sâu cơ thắt cơ
thắt ngoài mà vẫn đảm bảo chức năng cơ thắt, vì bó
nơng cơ thắt ngồi là bó chính trong chức năng co
thắt của hậu môn. Trong nghiên cứu này phương
pháp phẫu thuật được chỉ định dựa vào mức độ xâm
lấn khối vào cơ thắt trong chúng tôi lựa chọn các
phương pháp khác nhau. Phẫu thuật cắt một phần
cơ thắt trong có 11 trường hợp, 14 trường hợp phẫu
thuật cắt gần hoàn toàn cơ thắt và 12 trường hợp
cắt toàn bộ cơ thắt trong[11].
Về chống căng và giảm áp: Việc phẫu tích cặp
cắt động mạch mạc treo tràng dưới sát gốc, giải
phóng đại tràng sigmoid trong một số trường hợp là

đủ để đưa đại tràng xuống nối tại ống hậu mơn,
trường hợp đại tràng sigmoid ngắn phải giải phóng
hạ đại tràng góc lách sau đó nối với ống hậu môn.
Về mở thông hồi tràng ra da giảm áp miệng nối có 1
trường hợp, đây là trường hợp bệnh nhân trẻ 33 tuổi
có hóa xạ trị trước mổ, phẫu thuật sau hóa trị 3 tuần
nhận xét thấy quai đại tràng có nề nên chúng tơi
giảm áp chủ động, nhưng sau đó bệnh nhân vẫn bị
biến chứng rị trực tràng âm đạo. Chúng tôi thực
hiện dẫn lưu trước xương cùng ra ngoài qua lỗ
trocar vùng hố chậu phải 100%. Tác giả Ung Văn
Việt nghiên cứu chỉ ra rằng việc dẫn lưu hồi tràng ra
da khơng làm giảm nguy cơ xì bục nhưng có tác
dụng làm giảm nguy cơ phải mổ lại khi bị xì bục,
giảm mức độ nặng của tình trạng bụng do xì bục.
[6]Các yếu tố ảnh hưởng tới miệng nối là khả năng
tưới máu miệng nối, sức căng miệng nối, áp lực lịng
ống tiêu hóa và một số yếu tố ảnh hưởng như bệnh
béo phì, rối loạn chuyển hóa, bệnh hệ thống…
Về tạo hình đại tràng: Yếu tố rất quan trọng
đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật
Schiessel.R là tình trạng đi ngồi của người bệnh,
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


TIÊU HĨA
bao gồm số lần đi ngồi và khn phân. Ảnh hưởng
đến tình trạng này có nhiều yếu tố cần cân nhắc
trước mổ như tần số đi ngoài trước phẫu thuật, áp
lực cơ thắt lúc nghỉ hay lúc hoạt động và áp lực

trong đại tràng sigmoid. Số lần đi ngoài là yếu tố ảnh
hưởng nhiều tới tâm lý người bệnh, do đó tác giả
Schiessel.R đưa ra khuyến cáo chủ động tạo hình
đại tràng để giảm số lần đi ngồi sau mổ, nâng cao
chất lượng cuộc sống ngay sau mổ. Ngoài ra cịn 10
yếu tố tác động tới việc tạo hình đại tràng: chiều dài
của đại tràng, khả năng tưới máu, chiều dài ống hậu
mơn, độ dày mạc treo, đường kính khung chậu, áp
lực cơ đại tràng, đường kính đại tràng, chức năng
cơ thắt trước mổ, kết quả của các phẫu thuật pullthrough[4]. Trong nghiên cứu của chúng tơi có 29.7%
trường hợp khơng tạo hình đại tràng, 51.4% trường
hợp tại hình kiểu “J”, có 18.9% tạo hình kiểu tận bên.
Với các trường hợp dưới 60 tuổi, có tần suất đi
ngồi dưới 2 lần một ngày chúng tơi khơng thực hiện
tạo hình đại tràng mà nối thẳng đại tràng với ống
hậu môn.Các trường hợp tại hình đại tràng được
chia thành 2 nhóm, tạo hình kiểu “J” và kiểu tận bên,
phụ thuộc vào chiều dài đại tràng sau cắt, độ dày
mạc treo và đường kính khung chậu. Khi mắc ung
thư trực tràng ít nhiều sẽ xảy ra ứ đọng dòng lưu
động đại tràng, với hầu hết các trường hợp chúng tôi
nhận thấy đường kính đại tràng đều giãn trên 5cm
đo đó yếu tố đường kính đại tràng ít tác động tới
phương pháp tạo hình trong nghiên cứu của chúng
tơi. Tác giả Schissel.R chủ trương tạo hình đại tràng
dựa vào chiều dài đại tràng sau cắt so với rìa hậu
mơn, trên 5cm thì tạo hình “J”, dưới 5cm thường
rạch dọc khâu ngang[4].
Về tai biến trong mổ: với các tổn thương của
niệu quản, bàng quang, phên trực tràng âm đạo

hoặc tổn thương tím quai ruột. Trong nghiên cứu
của chúng tơi có 2 trường hợp bị chảy máu, 1
trường hợp tổn thương niệu quản, 1 trường hợp có
tím quai ruột phải tiến hành giải phóng thêm đại
tràng góc lách để hạ xuống thấp. Nghiên cứu của tác
giả Mai Đình Điểu tỷ lệ biến chứng khoảng 3%, tác
giả Portier G và cs thì tỷ lệ tai biến trong mổ dao
động 3.6 - 5%. Nghiên cứu này là 8.1%[7,8].
Về biến chứng sau mổ: thường gặp các biến
chứng như bán tắc ruột (2 trường hợp), và dịch tồn
dư (2 trường hợp) và biến chứng rò miệng nối
(3 trường hợp). Biến chứng rò miệng nối là biến
chứng rất quan ngại, làm cho người bệnh đối mặt
với nguy cơ phải phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo,
biến chứng này thường xảy ra ở các trường hợp có
dịch tồn dư dẫn lưu khơng tốt. Chúng tơi xử trí bằng
xoay ống dẫn lưu, chọc hút dịch qua siêu âm, tăng
cường kháng sinh và hút liên tục dẫn lưu trước
xương cùng do cung lượng rị thấp. Một biến chứng
có thể gặp sau nối đại tràng ống hậu mơn là hoại tử
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

niêm mạc đại tràng tại vị trí nối, chúng tơi gặp 1
trường hợp, phải xử trí làm hậu môn nhân tạo hồi
tràng và lấy tổ chức hoại tử[11].
Về mô bệnh học: kết quả mô bệnh học sau mổ
đa số là ung thư biểu mô tuyến, với các thể biệt hóa
khác nhau, chiếm đa số là thể biệt hóa vừa 64.9%.
Các trường hợp đều lấy được trên 12 hạch. Số hạch
trung bình lấy được là 12.7 ± 3.8, số hạch di căn là

3.4 ± 1.7. Nhóm u càng cao thì tỷ lệ xâm lấn xung
quanh và di căn hạch càng mạnh. Hạch có kích
thước trên 10mm thì tỷ lệ bị di căn khoảng 74.1%.
Nghiên cứu của tác giả Trần Anh Cường, hạch trên
10mm tỷ lệ di căn 84.4%[3].
Về tái khám: Các trường hợp đều được điều trị
bổ trợ sau mổ và tái khám 3 tháng, 6 tháng và 12
tháng sau mổ. Tái khám bao gồm đánh giá lâm
sàng, xét nghiệm và chẩn đốn hình ảnh, MRI sẽ
được thực hiện ở tháng thứ 12.
+ Về CEA, CA199: thời điểm 3 tháng còn 24
trường hợp tăng, 6 tháng còn 6 trường hợp tăng, 12
tháng về mức bình thường.
+ Về thang điểm Wexner, Kirwan: Về khả năng
tự chủ cơ thắt các trường hợp đều có điểm Kirwan
dưới 3 và tốt lên theo thời gian. Điểm Wexner 6
tháng là 9.6 và 12 tháng là 8.5. Thời điểm 24 tháng
khơng có sự khác biệt giữa nhóm tạo hình và khơng
tạo hình
+ Về tái phát: dù thời gian theo dõi chưa lâu
nhưng chúng tôi đã ghi nhận 1 trường hợp tái phát
tại chỗ và 2 trường hợp xâm lấn di căn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 37 trường hợp u trực tràng
thấp, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật cắt trực tràng
bảo tồn cơ thắt nối đại tràng - ống hậu môn qua
nội soi đảm bảo các yêu cầu của phẫu thuật ung
thư. Tỷ lệ tạo hình đại tràng chiếm 70.3% giúp làm
giảm số lần đi ngoài sau mổ, thang điểm Wexner rất
thuận tiện cho đánh giá tình trạng đi ngoài sau mổ

của người bệnh[11].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Vĩnh Quý “Đánh giá kết quả điều trị triệt
căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội
soi bảo tồn cơ thắt’, luận án tiến sĩ, Đại học Y
Huế - 2018
2. Nguyễn Hoàng Minh “Di căn hạch trong ung thư
trực tràng đối chiếu với mô bệnh học và MRI”,
luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội - 2017.
3. Trần Anh Cường “Đặc điểm di căn hạch và kết
quả phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện
K”, luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội - 2017.
299


TIÊU HÓA
4. Schiessel R, Novi G, Holzer B (2005) “Technique
and Long-Term results of intersphincteric
resection for low rectal cancer”. Dis Colon
Rectum; 48: 1858 - 1867.
5. Akasu T, Takawa M, Yamamoto S. (2008)
“Intersphincteric resection for very low rectal
adenocarcinoma: Univariate and Multivariate
analyses of risk factors for recurrence”. Annals of
surgical oncology; 15(10): 2668 - 2676.
6. Ung Văn Việt (2017) “Vai trị của mở thơng hồi
tràng trong phẫu thuật nội soi cắt nối thấp trong
điều trị ung thư trực tràng thấp”, luận án tiến sĩ,
ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh.
7. Mai Đình Điểu (2015) “Nghiên cứu ứng dụng

phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng”,
luận án tiến sĩ, Đại học Y Huế.
8. Portier G, Ghouti L, Kirzin S. (2017) “Oncological
outcome of ultra-low coloanal anastomosis with
and without intersphicteric resection for low

300

rectal adenocarcinoma”.
surgery; 94: 341 - 435.
9.

British

journal

of

Rullier E, Cunha A. SA, Couderc P. (2013)
“Laparoscopic intersphincteric resection with
coloplasty and conoanal anastomosis for mid
and low rectal cancer”. British journal of surgery.
90: 445-451.

10. Yamada K, Ogata S, Saiki Y. (2007) “Functional
results of intersphincteric resection for low rectal
cancer”. British journal of surgery; 94:
1272-1277.
11. Calin Molnar, Butiurca Vlad-Olimpiu.(2018)
“Survival and functional and oncological

outcomes following intersphincteric resection for
low rectal cancer: short-term results”. Journal of
International Medical Research, Vol. 46(4)
1617-1625.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×